Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

Xây dựng hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương cảm ứng điện từ – vật lý 11 nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi vật lý ở trung học phổ thông chuyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (900.42 KB, 106 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHẠM THỊ LAN ANH

XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN HOẠT ĐỘNG
GIẢI BÀI TẬP CHƯƠNG CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ-VẬT LÝ 11 NHẰM
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI VẬT LÝ Ở TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG CHUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM VẬT LÝ

HÀ NỘI – 2013


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHẠM THỊ LAN ANH

XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN HOẠT ĐỘNG
GIẢI BÀI TẬP CHƯƠNG CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ- VẬT LÝ 11 NHẰM
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI VẬT LÝ Ở TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG CHUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM VẬT LÝ
CHUYÊN NGÀNH LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN VẬT LÝ)
MÃ SỐ: 601410

Cán bộ hướng dẫn: GS.TS. Nguyễn Quang Báu



HÀ NỘI – 2013


LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của GS.TS. Nguyễn
Quang Báu. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy. Xin trân trọng cảm ơn
Thầy đã nhiệt tình hướng dẫn em trong quá trình nghiên cứa và thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn Phòng đào tạo trường Đại học Giáo dục - Đại học
Quốc Gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và làm
luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các giảng viên của trường Đại học Giáo dục và
thầy cô trong khoa Vật lý Đại học KHTN Hà Nội cùng các thầy cô trong khoa Vật
lý trường Đại hạc Sư Phạm Hà Nội đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ và đóng góp
nhiều ý kiến quý báu về mặt chuyên môn và phương pháp cho em trong quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng các bạn đồng nghiệp trường
THPT Thanh Oai A đã giúp đỡ và trao đổi chuyên môn trong quá trình tôi học tập
và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong tổ bộ môn Vật lý trường
THPT Chuyên – KHTN – Đại học KHTN – Đại học Quốc gia Hà Nội cùng các em
học sinh yêu quý đã tạo điều kiện giúp đỡ và cộng tác với tôi trong quá trình làm
thực nghiệp sư phạm và hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2013
Học viên

Phạm Thị Lan Anh

i



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
THPT

Trung học phổ thông

KHTN

Khoa học Tự nhiên

ĐHQG

Đại học Quốc gia

Nxb

Nhà xuất bản

HS

Học sinh

HSG

Học sinh giỏi

THCS

Trung học cơ sở


TNSP

Thực nghiệm sư phạm.

ii


MỤC LỤC
Lời cảm ơn................................................................................................................................................ i
Danh mục các chữ viết tắt................................................................................................................. ii
Mục lục.................................................................................................................................................. iii
Danh mục các bảng........................................................................................................................... .vi
Danh mục các sơ đồ hình vẽ.......................................................................................................... vii
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
Chương 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHƯƠNG PHÁP HƯỚNG
DẪN GIẢI BÀI TẬP VẬT LÝ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÀ BỒI DƯỠNG
HỌC SINH GIỎI VẬT LÝ..................................................................................... 5
1.1.Bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý và học sinh THPT chuyên..................................5
1.1.1. Học sinh giỏi Vật lý và học sinh THPT chuyên............................................... 5
1.1.1.1. Học sinh giỏi và học sinh giỏi Vật lý............................................................ 5
1.1.1.2. Học sinh THPT chuyên................................................................................ 5
1.1.2. Giáo dục học sinh giỏi..................................................................................... 6
1.1.2.1. Một số quan điểm về giáo dục học sinh giỏi................................................. 6
1.1.2.2. Mục tiêu dạy học sinh giỏi........................................................................... 7
1.1.3. Những năng lực, phẩm chất cần có của học sinh giỏi...................................... 7
1.1.3.1. Năng lực và phẩm chất cần có của học sinh giỏi nói chung..........................7
1.1.3.2. Năng lực và phẩm chất cần có của học sinh giỏi Vật lý................................ 8
1.1.4. Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý............................................ 9
1.1.4.1. Tổ chức giảng dạy........................................................................................ 9
1.1.4.2. Hướng dẫn tự học....................................................................................... 10

1.1.4.3. Rèn luyện năng lực tư duy và khả năng suy luận logic cho học sinh..........11
1.1.4.4.Thi giải toán học sinh giỏi từng học kỳ....................................................... 11
1.2. Bài tập Vật lý trong dạy học ở trường trung học phổ thông.............................12
1.2.1. Khái niệm vai trò và mục đích sử dụng của bài tập Vật lý............................12
1.2.1.1. Khái niệm bài tập Vật lý............................................................................. 12
1.2.1.2. Vai trò, mục đích sử dụng bài tập Vật lý trong dạy học..............................12
1.2.2. Phân loại bài tập Vật lý................................................................................. 13
1.2.2.1. Phân loại theo nội dung.............................................................................. 13
1.2.2.3. Phân loại theo yêu cầu mức độ phát triển tư duy........................................ 15
1.2.4. Phương pháp giải bài tập Vật lý.................................................................... 15
iii


1.2.4.1. Lựa chọn bài tập Vật lý.............................................................................. 15
1.2.4.2. Phương pháp giải bài tập Vật lý................................................................. 16
1.2.5. Các kiểu hướng dẫn giải bài tập Vật lý.......................................................... 17
1.2.5.1. Hướng dẫn theo mẫu.................................................................................. 17
1.2.5.2. Hướng dẫn tìm tòi...................................................................................... 18
1.2.5.3. Định hướng khái quát chương trình hóa..................................................... 18
1.3. Tình hình thực tế công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý ở Trường Trung học
phổ thông Chuyên Tự nhiên.................................................................................... 18
1.3.1. Đội ngũ giáo viên Vật lý và thành tích của học sinh giỏi Vật lý ở trường
THPT chuyên KHTN.............................................................................................. 18
1.3.2.Thực trạng công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật Lý ở trường THPT chuyên
KHTN..................................................................................................................... 19
1.3.2.1. Thuận lợi trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THPT chuyên
KHTN..................................................................................................................... 19
1.3.2.2.Một số yêu tố bất thuận lợi trong trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ở
trường THPT chuyên KHTN................................................................................... 20
KẾT LUẬN CHƯƠNG I........................................................................................ 22

Chương 2: XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN HOẠT
ĐỘNG GIẢI BÀI TẬP CHƯƠNG CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ – VẬT LÝ 11..........24
2.1. Nội dung kiến thức chương Cảm ứng điện từ................................................... 24
2.1.1. Cấu trúc nội dung chương Cảm ứng điện từ.................................................. 24
2.1.2. Phân tích sơ lược nội dung chương Cảm ứng điện từ.................................... 25
2.1.2.1. Hiện tượng cảm ứng điện từ....................................................................... 25
2.1.2.2. Hiện tượng tự cảm...................................................................................... 29
2.2. Mục tiêu chương Cảm ứng điện từ:.................................................................. 31
2.2.1. Kiến thức:...................................................................................................... 31
2.2.2. Kỹ năng......................................................................................................... 31
2.3. Phương pháp xây dựng và hướng dẫn giải hệ thống bài tập chương Cảm ứng
điện từ..................................................................................................................... 31
2.3.1. Phương pháp xây dựng hệ thống bài tập chương Cảm ứng điện từ...............31
2.3.2. Phương pháp hướng dẫn giải bài tập chương Cảm ứng điện từ.....................32
2.3.2.1. Phương pháp hướng dẫn giải bài tập định tính chương Cảm ứng điện từ...32
2.3.2.2. Phương pháp hướng dẫn giải bài tập định lượng chương Cảm ứng điện từ 32

iv


2.3.2.3. Mục đích của việc hướng dẫn giải bài tập chương Cảm ứng điện từ..........34
2.4. Xây dựng hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương.........35
2.4.1. Bài tập định tính............................................................................................ 35
2.4.1.1. Bài tập có hướng dẫn.................................................................................. 35
2.4.1.2. Bài tập tự giải............................................................................................. 38
2.4.2. Bài tập định lượng......................................................................................... 40
2.4.2.1. Bài tập có hướng dẫn.................................................................................. 40
2.5.1.1. Bài tập tự giải............................................................................................. 50
KẾT LUẬN CHƯƠNG II....................................................................................... 56
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM............................................................. 57

3.1. Mục đích, đối tượng và phương pháp của thực nghiệm sư phạm.....................57
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm.............................................................. 57
3.1.2. Đối tượng và phương pháp của thực nghiệm sư phạm.................................. 57
3.1.2.1. Đối tượng:.................................................................................................. 57
3.1.2.2. Phương thức thực nghiệm sư phạm............................................................ 57
3.1.2.3 Tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm.......................................... 58
3.1.2.4. Thời gian tiến hành thực nghiệm................................................................ 59
3.2. Tiến hành thực nghiệm sư phạm....................................................................... 59
3.3. Kết quả và xử lý kết quả................................................................................... 60
3.3.1. Phân tích định tính diễn biến các giờ học trong quá trình TNSP...................60
3.3.2. Phân tích bài kiểm tra.................................................................................... 61
3.4. Đánh giá chung về thực nghiệm sư phạm......................................................... 65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...................................................................................... 66
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................ 67
1. Kết luận............................................................................................................... 67
2. Khuyến nghị........................................................................................................ 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 69
PHỤ LỤC............................................................................................................................................. 70

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Bảng xếp loại học tập theo các mức........................................................ 59
Bảng 3.2. Bảng thống kê điểm số................................................................................. 62
Bảng 3.3. Bảng các tham số thống kê......................................................................... 62
Bảng 3.4. Bảng thống kê số học sinh đạt từ điểm xi trở xuống....................... 62

vi



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1.Cấu trúc nội dung chương Cảm ứng điện từ.......................................... 25
Hình 3.1. Đồ thị đường phân bố tần suất.................................................................... 63
Hình 3.2. Đồ thị đường phân bố tần suất lũy tích hội tụ lùi................................. 63

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục được coi là quốc sách hàng đầu của nước ta, hiện nay Ngành đang
có những đổi mới và được quan tâm đặc biệt. Trong đó, đào tạo nhân tài vẫn là một
trong những mục tiêu hàng đầu của ngành giáo dục, các trường chuyên là một trong
những mũi nhọn tiên phong trong quá trình đào tạo nhân tài cho đất nước. Hệ thống
các trường chuyên trung học phổ thông trên cả nước đã và đang đóng vai trò quan
trọng trong việc phát hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi và là cái nôi để đào tạo các nhà
khoa học, nhà quản lý và các doanh nhân giỏi.
Đào tạo học sinh Chuyên, học sinh giỏi ở bậc Trung học Phổ thông (THPT)
là một quá trình mang tính khoa học đòi hỏi phải có chiến lược lâu dài và có
phương pháp phù hợp.
Trong quá trình giảng dạy ở trường phổ thông nhiệm vụ phát triển tư duy cho
học sinh là nhiệm vụ rất quan trọng, nhiệm vụ này cần được tiến hành đồng bộ ở các
môn, trong đó Vật lý là môn khoa học tự nhiên đề cập đến nhiều vấn đề của khoa
học, đời sống sẽ góp phần rèn luyện tư duy cho học sinh ở mọi góc độ, đặc biệt là
qua phần giải bài tập Vật lý.
Sử dụng hệ thống bài tập Vật lý là một trong các biện pháp quan trọng để
nâng cao chất lượng HSG Vật lý. Đối với học sinh giải bài tập là một cách học tập
tích cực, là phương tiện chuyển tải kiến thức, rèn luyện tư duy và kỹ năng thực hành
bộ môn hiệu quả nhất. Bài tập Vật lý không những có tác dụng rèn luyện kỹ năng

vận dụng, đào sâu và mở rộng kiến thức đã học một cách sinh động, phong phú mà
còn thông qua đó để ôn tập, rèn luyện một số kỹ năng cần thiết cho việc học tập và
nghiên cứu Vật lý rèn luyện tính tích cực, tự lực, trí thông minh sáng tạo cho học
sinh, giúp học sinh hứng thú trong học tập. Cũng thông qua bài tập Vật lý giáo viên
kiểm tra, đánh giá việc nắm vững kiến thức và kỹ năng Vật lý của học sinh.
Trong các lớp chuyên Vật lý trung học phổ thông của nước ta hiện nay, học
sinh được luyện nhiều bài tập khó dẫn đến quen, còn nặng về tính toán đôi khi chưa
phát huy được óc quan sát, khả năng phát hiện vấn đề và các năng lực tư duy cho
học sinh. Còn thiếu những nghiên cứu và hướng dẫn chi tiết cho công tác bồi dưỡng
học sinh giỏi Vật lý ứng với từng chương bài và chủ đề cụ thể.

80


Vì các lí do trên nên tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu "Xây dựng hệ
thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương Cảm ứng điện từ –
Vật lý 11 nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý ở Trung học phổ thông chuyên"
với mục đích góp phần nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi, nâng cao chất
lượng giảng dạy Vật lý ở các lớp chuyên Vật lý THPT hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương Cảm
ứng điện từ – Vật lý 11 nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý ở THPT chuyên.
3.

Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu đặc điểm, năng lực của Học sinh giỏi, Học sinh Chuyên Vật lý
THPT
- Tìm hiểu lý luận về phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh giỏi
Vật lí ở trường THPT
- Tìm hiểu lý luận về vai trò, tác dụng, phương pháp giải và hướng dẫn giải

bài tập Vật lý.
- Nghiên cứu nội dung kiến thức chương Cảm ứng điện từ - Vật lý 11 THPT.
- Lựa chọn, xây dựng hệ thống bài tập chương Cảm ứng điện từ - Vật lý 11
THPT.
- Định hướng, xây dựng phương pháp giải bài tập và hướng dẫn hoạt động
giải bài tập chương Cảm ứng điện từ - Vật lý 11 Trung học phổ thông.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá ưu điểm, nhược điểm và hiệu quả của hệ
thống bài tập và phương pháp hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương cảm
ứng điện từ.

4.

Khách thể và đối tượng nghiên cứu
-

Khách thể nghiên cứu: Học sinh Chuyên Lý lớp 11 THPT chuyên.

hoạt

Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống bài tập và phương pháp hướng dẫn

động giải bài tập chương Cảm ứng điện từ – Vật lý 11 – Trung học phổ thông.
5. Vấn đề nghiên cứu
Xây dựng hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương Cảm
ứng điện từ – Vật lý 11 - Trung học phổ thông như thế nào sẽ bồi dưỡng được học
sinh giỏi Vật lý ở trung học phổ thông chuyên?

80



6. Giả thuyết khoa học
Xây dựng được hệ thống bài tập chương “Cảm ứng điện từ- Vật lý 11” gồm
nhiều dạng bài, có mức độ khó, tổng hợp nhiều mảng kiến thức. Kết hợp với
việc hướng dẫn hoạt động giải bài tập theo các phương pháp có sự định hướng tư
duy cho học sinh sẽ góp phần bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý ở Trung học phổ
thông chuyên.
7.

Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Áp dụng với chương Cảm ứng điện từ – Vật lý 11 - Trung học phổ
thông.

-

Nghiên cứu cho học sinh học môn Vật lý ở khối chuyên Vật l1- Trung học

phổ thông Chuyên Khoa học Tự nhiên.
8.
-

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa lý luận: Tìm hiểu những đặc điểm và yêu cầu cần có của học sinh

giỏi, học sinh chuyên Lý Trung học phổ thông và đặc điểm, vai trò của bài tập vật
lý. Từ đó biên soạn hệ thống bài tập chương Cảm ứng điện từ và áp dụng các
phương pháp hướng dẫn giải bài tập phù hợp giúp bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý.
-

Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng trong việc


giảng dạy chương Cảm ứng điện từ - Vật lý 11 Trung học phổ thông ở các trường
THPT chuyên khác trong cả nước. Đồng thời nó còn có giá trị tham khảo cho các
thầy cô ở các trường THPT khi luyện tập cho học sinh giỏi để tham gia các kỳ thi
học sinh giỏi các cấp.
9.

Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Tham khảo sách báo, tạp chí chuyên
ngành, sưu tầm tài liệu về bài tập Vật lý, phương pháp hướng dẫn giải bài tập
Vật lý và vai trò của bài tập Vật lý trong dạy học.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp thực nghiệm, phương
pháp điều tra
- Phương pháp thống kê toán học.

10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của
luận văn được trình bày trong 03 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về dạy bài tập Vật lý phổ thông.

80


Chương 2: Hệ thống bài tập và phương pháp hướng dẫn hoạt động giải bài
tập chương Cảm ứng điện từ - Vật lý 11
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

80


CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHƯƠNG PHÁP HƯỚNG DẪN GIẢI

BÀI TẬP VẬT LÝ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÀ BỒI DƯỠNG HỌC
SINH GIỎI VẬT LÝ
1.1.Bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý và học sinh THPT chuyên
1.1.1. Học sinh giỏi Vật lý và học sinh THPT chuyên
1.1.1.1. Học sinh giỏi và học sinh giỏi Vật lý
“Học sinh giỏi là học sinh chứng minh được trí tuệ ở trình độ cao và có khả
năng sáng tạo, thể hiện một động cơ học tập mãnh liệt và đạt xuất sắc trong lĩnh vực
lý thuyết, khoa học, cần một sự giáo dục đặc biệt và sự phục vụ đặc biệt để đạt được
trình độ tương ứng với năng lực [16, tr.1]
Cũng có nhiều nước quan niệm: Học sinh giỏi là những đứa trẻ có năng lực
trong các lĩnh vực trí tuệ, sáng tạo, nghệ thuật và năng lực lãnh đạo hoặc lĩnh vực lý
thuyết.
Học sinh giỏi Vật lý là người có năng lực quan sát tốt, nắm vững bản chất
của hiện tượng Vật lý mong muốn khám phá các hiện tượng Vật lý và vận dụng tối
ưu các kiến thức thức Vật lý để giải quyết một hay nhiều vấn đề mới, bài tập mới có
thể chưa được học hoặc thấy bao giờ.
Nói chung học sinh giỏi và học sinh giỏi Vật lý đều có đặc điểm là tích cực,
chủ động, sáng tạo trong học tập có năng lực tư duy phát triển. Trong qua trình dạy
học để lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp giáo viên luôn phải quan tâm đến
những đặc điểm này.
1.1.1.2. Học sinh THPT chuyên
Học sinh được tuyển chọn vào các trường THPT chuyên hầu hết là các em có
tư chất thông minh, ham học hỏi, tích cực và chủ động trong quá trình học tập,
nghiên cứu. Chương trình và phương pháp dạy học cho học sinh ở trường THPT
chuyên được xây dựng và lựa chọn phải căn cứ vào đặc điểm đó và mục tiêu của
trường THPT chuyên: “Mục tiêu của trường chuyên là phát hiện những học sinh có
tư chất thông minh, đạt kết quả xuất sắc trong học tập và phát triển năng khiếu của
các em về một số môn học trên cơ sở đảm bảo giáo dục phổ thông toàn diện; giáo

dục các em thành người có lòng yêu nước, tinh thần vượt khó,

80


tự hào, tự tôn dân tộc; có khả năng tự học, nghiên cứu khoa học và sáng tạo; có sức
khỏe tốt để tiếp tục đào tạo thành nhân tài đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước” [3,
tr.2]
1.1.2. Giáo dục học sinh giỏi
1.1.2.1. Một số quan điểm về giáo dục học sinh giỏi
Trong chiến lược phát triển giáo dục phổ thông. Nhiều nước ghi riêng thành
một mục dành cho HSG hoặc coi đó là một dạng của giáo dục đặc biệt. Trong thực
tế đã có những phân tích về quá trình phát triển của giáo dục học sinh giỏi trên thế
giới:
“Trên thế giới việc phát hiện và bồi dưỡng HSG đã có từ rất lâu. Ở Trung
Quốc, từ đời nhà Đường những trẻ em có tài đặc biệt được mời đến sân Rồng để
học tập và được giáo dục bằng những hình thức đặc biệt.
Trong tác phẩm phương Tây, Plato cũng đã nêu lên các hình thức giáo dục
đặc biệt cho HSG. Ở châu Âu trong suốt thời Phục hưng, những người có tài năng
về nghệ thuật, kiến trúc, văn học... đều được nhà nước và các tổ chức cá nhân bảo
trợ, giúp đỡ.
Nước Mỹ mãi đến thế kỉ 19 mới chú ý tới vấn đề giáo dục học sinh giỏi và
tài năng. Đầu tiên là hình thức giáo dục linh hoạt tại trường St. Public Schools Louis
1868 cho phép những HSG học chương trình 6 năm trong vòng 4 năm; sau đó lần
lượt là các trường Woburn; Elizabeth; Cambridge…Trong suốt thế kỉ XX, HSG đã
trở thành một vấn đề của nước Mỹ với hàng loạt các tổ chức và các trung tâm
nghiên cứu, bồi dưỡng học sinh giỏi ra đời. Năm 2002 có 38 bang của Hoa Kỳ có
đạo luật về giáo dục HSG (Gifted & Talented Student Education Act) trong đó 28
bang có thể đáp ứng đầy đủ cho việc giáo dục học sinh giỏi.
Từ năm 2001 chính quyền New Zealand đã phê chuẩn kế hoạch phát triển

chiến lược HSG. Cộng hòa liên bang Đức có Hiệp hội dành cho HSG và tài năng
Đức...
Giáo dục Phổ thông Hàn Quốc có một chương trình đặc biệt dành cho HSG
nhằm giúp chính quyền phát hiện học sinh tài năng từ rất sớm. Năm 1994 có khoảng
57/ 174 cơ sở giáo dục ở Hàn Quốc tổ chức chương trình đặc biệt dành cho HSG.

80


Từ năm 1985, Trung Quốc thừa nhận phải có một chương trình GD đặc biệt
dành cho hai loại đối tượng HS yếu kém và HSG, trong đó cho phép các HSG có
thể học vượt lớp.” [16, tr. 2]
Như vậy hầu như tất cả các nước đều coi trọng vấn đề đào tạo và bồi dưỡng
học sinh giỏi trong chiến lược phát triển chương trình GD phổ thông. Nhiều nước
ghi riêng thành một mục dành cho HSG, một số nước coi đó là một dạng của giáo
dục đặc biệt hoặc chương trình đặc biệt.
1.1.2.2. Mục tiêu dạy học sinh giỏi
Mục tiêu chính của chương trình dành cho HSG nhìn chung ở các nước đều
tương đối giống nhau. Có thể nêu lên một số điểm chính sau đây:
- Phát triển phương pháp suy nghĩ ở trình độ cao phù hợp với khả năng trí tuệ của
trẻ.
-

Bồi dưỡng khả năng lao động, làm việc sáng tạo

-

Phát triển các kĩ năng, phương pháp và thái độ tự học suốt đời

-


Nâng cao ý thức và khát vọng của trẻ về sự tự chịu trách nhiệm

- Khuyến khích sự phát triển về lương tâm và ý thức trách nhiệm trong đóng góp xã
hội
-

Phát triển phẩm chất lãnh đạo.

1.1.3. Những năng lực, phẩm chất cần có của học sinh giỏi [5, tr. 1 - 15]
1.1.3.1. Năng lực và phẩm chất cần có của học sinh giỏi nói chung
Học sinh giỏi cần có một số năng lực và phẩm chất quan trọng sau:
-

Năng lực tiếp thu kiến thức

+

Khả năng nhận thức vấn đề nhanh, rõ ràng

+

Luôn hứng thú trong các tiết học, đặc biệt là bài mới

+
Có ý thức tự bổ sung, hoàn thiện những tri thức đã thu được ngay từ dạng
sơ khai
-

Năng lực suy luận


+

Biết phân tích sự vật, hiện tượng qua các dấu hiệu đặc trưng của chúng

+

Biết thay đổi góc nhìn khi xem xét một sự vật hiện tượng

+

Biết cách tìm con đường ngắn nhất để đi đến một kết luận chính xác

+

Biết xét đủ các điều kiện cần thiết để kết luận được giả thuyết đúng

+

Biết quay lại điểm vừa xuất phát để tìm đường đi mới

80


-

Năng lực đặc biệt

+Biết diễn đạt chính xác điều mình muốn trình bày
+


Sử dụng thành thạo hệ thống ký hiệu, các quy ước để diễn tả vấn đề

+

Biết phân biệt thành thạo các kỹ năng đọc, viết và nói

+ Biết thu gọn các vấn đề và trật tự hóa các vấn đề để dùng khái niệm trước, mô tả
cho khái niệm sau
-

Năng lực lao động sáng tạo:
Biết tổ hợp các yếu tố, các thao tác để thiết kế một dãy các hoạt động nhằm

đạt kết quả mong muốn
-

Năng lực kiểm chứng:

+

Biết suy xét đúng sai từ một loạt sự kiện

+ Biết tạo ra các tương tự hay tương phản để khẳng định hoặc bác bỏ một đặc trưng
nào đó trong sản phẩm do mình làm ra
+ Biết chỉ ra một cách chắc chắn các dữ liệu cần phải kiểm nghiệm khi thực hiện
một số lần kiểm nghiệm
-

Năng lực thực hành:


+

Biết thực hiện dứt khoát một số động tác trong khi làm thí nghiệm

+ Biết kiên trì, kiên nhẫn trong quá trình làm sáng tỏ một số vấn đề lý thuyết thông
qua thực nghiệm hoặc đi đến một vấn đề lý thuyết mới.
1.1.3.2. Năng lực và phẩm chất cần có của học sinh giỏi Vật lý
Dựa trên nguyên tắc chung về phẩm chất của một học sinh giỏi và đặc điểm
của môn Vật lý có thể khái quát các năng lực và phẩm chất của một học sinh giỏi
Vật lý THPT như sau.
quát

Có năng lực tư duy tốt và sáng tạo, biết phân tích, tổng hợp, so sánh, khái

hóa.
- Có kiến thức Vật lý vững vàng, sâu sắc, hệ thống, chính là nắm vững bản chất của
các hiện tượng Vật lý. Biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo kiến thức cơ bản trong các
tình huống mới.
- Có kỹ năng thí nghiệm tốt, có năng lực về phương pháp nghiên cứu khoa học Vật
lý. Biết nêu ra những lý luận cho những hiện tượng xảy ra trong thực tế, biết cách

80


dùng thí nghiệm để kiểm chứng lại lý luận và biết cách dùng lý thuyết để giải thích
những hiện tượng đã được kiểm chứng.
Như vậy đối với giáo viên, khi đào tạo những học sinh giỏi Vật lý, cần
hướng học sinh học tập để học sinh được trang bị những kiến thức, kỹ năng, giúp
các em tự học hỏi, sáng tạo nhằm phát huy tối đa năng lực của mình.

1.1.4. Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý
1.1.4.1. Tổ chức giảng dạy [6,tr. 168]
Đào tạo các học sinh giỏi là cả một quá trình đào tạo nghiêm túc khoa học và
công phu. Trong quá trình này đòi hỏi chúng ta phải xây dựng được lộ trình đào tạo
hàng năm cho nhóm, lớp học sinh giỏi. Các nhóm học sinh này không chỉ được học
theo chương trình phổ thông hiện hành mà còn phải bổ sung thêm kiến thức theo
chương trình thi học sinh giỏi theo chương trình của khu vực và quốc tế, vì vậy cần
nghiên cứu để học sinh có thể đáp ứng theo chuẩn đào tạo trong nước mà còn hướng
tới chuẩn khu vực và quốc tế. Từ việc xây dựng chương trình chi tiết riêng cho các
nhóm học sinh giỏi. Các giai đoạn thực hiện có thể như sau:
Giai đoạn 1 : Củng cố kiến thức ở THCS. Các em học sinh được tổng kết các
kiến thức ở THCS, học một số kiến thức ở lớp 10, làm quen với một số chuyên đề
bồi dưỡng học sinh giỏi.
Giai đoạn 2 : Chuyên đề nâng cao. Các em trong nhóm học sinh giỏi ngoài
học các kiến thức cơ bản trên lớp còn học thêm các kiến thức cần thiết cho học sinh
giỏi (những kiến thức không có trong chương trình phổ thông). Ở trên lớp các em
hoàn thành chương trình của lớp 10 – 11 cơ bản đủ để học các chuyên đề bồi dưỡng
và giải các bài tập khó. Các học sinh lớp 10 trong nhóm luyện học sinh giỏi hoàn
thành các nội dung kiến thức nâng cao cho đội tuyển.
Giai đoạn 3 : Thành đội tuyển thi học sinh giỏi quốc gia và quốc tế.
Các học sinh đội tuyển 11 sẽ tham dự 3 kỳ thi học sinh giỏi cùng với học sinh lớp
12 để chọn đội tuyển. Các trường chọn các học sinh có điểm cao nhất lập thành đội
tuyển thi quốc gia và quốc tế. Đối với các học sinh giỏi các mục tiêu nhận thức từ
bậc 2 (áp dụng, phân tích, tổng hợp) đến bậc 3 (đánh giá) được rèn luyện ở thứ bậc
cao nhất.

80


1.1.4.2. Hướng dẫn tự học

“Đối với các tài liệu khoa học lại cần phải biết cách đọc. Đối với học sinh
giỏi càng cần nghiên cứu sâu vào chuyên ngành. Cần tập luyện cho học sinh tự học
mở rộng được kiến thức và bồi dưỡng được trí tuệ.
Rèn luyện cho học sinh cách đọc có hệ thống:
Học có hệ thống còn là học theo lịch sử phát triển của vấn đề. Bất cứ vấn đề
nào cũng có nguồn gốc phát sinh, quá trình phát triển trong đó nó liên quan đến
nhiều vấn đề khác và bản thân nó cũng qua một quá trình đấu tranh phức tạp của
mâu thuân nội tại, để đi đến hình thái ta thấy ngày nay.
Học có hệ thống còn là xem xét mỗi sự vật, mỗi hiện tượng trong mối tương
quan với xung quanh nó, xem xét các khía cạnh của sự vật cũng như các mặt của
hiện tượng.
Học có hệ thống còn là khi học một ngành khoa học phải biết cả cac nghành
có liên quan. Không thể học nguyên Vật lí mà thiếu khái niệm cơ bản về toán học.
Không thể giỏi về Vật lí, nếu không có kiến thức về toán học, hóa học, sinh học.
Học có hệ thống là học phải đi đôi với hành, lý thuyết phải gắn liền với thực
tập. Trong mọi quá trình đào tạo, phải đảm bảo cho sự cân đối nêu trên.
Rèn luyện cho học sinh cách lập kế hoạch và học có kế hoạch:
Học có kế hoạch trước hết là chia giáo trình thành phần. quy định thời gian
dành cho mỗi phần và tìm mọi cách để thanh toán từng phần theo thời gian đã định.
Sau phần đầu phải rút kinh nghiệm để, nếu cần, điều chỉnh thời gian dành cho các
phần sau thích hợp hơn.
Học có kế hoạch còn là nhằm từng vấn đề trong thời kỳ nhất định rồi đặt kế
hoạch đọc sách vở, tài liệu liên quan tới vấn đề đó. Khi chọn vấn đề cũng phải theo
đúng quy trình logic của nhận thức, nhằm những vấn đề dễ trước và vấn đề khó sau.
Khi đọc tài liệu cũng phải đọc từ nông tới sâu, từ khái quát tới chi tiết.
Biết cách học còn là biết lưu ý tới thứ tự ưu tiên của kiến thức: Điểm trung
tâm của vòng kiến thức phải là phương pháp luận (phương pháp tư duy, phương
pháp làm việc, phương pháp nghiên cứu…) lúc này hơn bao giờ hết, phương pháp
có vai trò quyết định trong kết quả học tập của từng người.” [6, tr. 170]


80


1.1.4.3. Rèn luyện năng lực tư duy và khả năng suy luận logic cho học sinh
Tư duy là một quá trình nhận thức khái quát và gián tiếp những sự vật và
hiện tượng của hiện thực trong những dấu hiệu, những thuộc tính bản chất của
chúng, những mối quan hệ khách quan, phổ biến giữa chúng, đồng thời cũng là sự
vận dụng sáng tạo những kết luận khái quát đã thu được vào những dấu hiệu cụ
thể, dự đoán được những thuộc tính, hiện tượng, quan hệ mới.“Năng lực tư duy là
tổng hợp những khả năng ghi nhớ, tái hiện, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa,
khái quát hóa, tưởng tượng, suy luận, sáng tạo- giải quyết vấn đề, xử lý và linh
cảm trong quá phản ánh, phát triển tri thức và vận dụng chúng vào thực tiễn.”[12,
tr. 70]. Như Anhxtanh khẳng định “cái đích cuối cùng của dạy học là phát triển tư
duy cho học sinh” và bồi dưỡng học sinh giỏi cũng vậy, đặc biệt cần thiết phải rèn
luyện nâng cao năng lực tư duy bậc cao cho học sinh.
Căn cứ vào mục tiêu giáo dục cho học sinh giỏi đòi hỏi giáo viên tổ chức các
hoạt động dạy và học để phát triển các năng lực tư duy bậc cao ở học sinh như tư
duy lí luận, logic và sáng tạo. Trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi, ở từng giai
đoạn giáo viên có nhiệm vụ làm xuất hiện những tình huống bắt buộc học sinh
phải thực hiện các thao tác tư duy và hành động nhận thức mới có thể giải quyết
được vấn đề và hoàn thành được nhiệm vụ học tập:
+ Giáo viên đưa ra những bài tập, câu hỏi để định hướng cho học sinh tìm những
thao tác tư duy hay phương pháp suy luận, hành động trí tuệ thích hợp.
+ Giáo viên phân tích câu trả lời hoặc bài tập của học sinh, chỉ ra chỗ sai của họ
trong khi thực hiện các thao tác tư duy và hướng dẫn cách sửa chữa.
+ Giáo viên giúp học sinh khái quát hoá kinh nghiệm thực hiện các suy luận lôgic
dưới dạng những qui tắc đơn giản.
1.1.4.4.Thi giải toán học sinh giỏi từng học kỳ
“Mỗi học kỳ khối chuyên tổ chức một cuộc thi giải các bài tập khó được sưu
tầm từ các tài liệu hay. Những em có lời giải đúng nhiều nhất, hay nhất và kết quả

tốt nhất sẽ được khen thưởng. Tổng kết các kết quả, lời giải của học sinh nhà trường
có một tài liệu bổ ích lưu lại cho các em khóa sau. Để đặt được kết quả cao trong
các kỳ thi đó các em phải nỗ lực rèn luyện các kỹ năng làm bài, phải tự học, qua đó
sẽ đạt được các mục tiêu học tập ở mức độ cao” [6, tr. 171]

80


1.2. Bài tập Vật lý trong dạy học ở trường trung học phổ thông
1.2.1. Khái niệm vai trò và mục đích sử dụng của bài tập Vật lý
1.2.1.1. Khái niệm bài tập Vật lý
Bài tập vật lí được hiểu là một vấn đề được đặt ra đòi hỏi phải giải quyết nhờ
những suy luận lôgic, những phép toán và thí nghiệm dựa trên cơ sở các khái niệm,
các thuyết, các định luật và các phương pháp vật lí. Bài tập Vật lý, là một phần hữu
cơ của quá trình dạy học Vật lý vì nó cho phép hình thành và làm phong phú các
khái niệm Vật lý, phát triển tư duy Vật lý và thói quen vận dụng kiến thức Vật lý
vào thực tiễn
1.2.1.2. Vai trò, mục đích sử dụng bài tập Vật lý trong dạy học
“Trong quá trình dạy học ở trung học phổ thông bài tập Vật lý đóng vai trò
đặc biệt quan trọng. Ở mỗi góc độ, mỗi trường hợp cụ thể bài tập Vật lý đều thể
hiện có những vai trò đặc thù của mình:
- Trong qúa trình giải quyết các tình huống cụ thể do các bài tập vật lý đặt ra, học
sinh phải sử dụng các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát
hóa, trừu tượng hóa …để giải quyết vấn đề, do đó tư duy của học sinh có điều kiện
để phát triển. Việc rèn luyện, hướng dẫn học sinh giải bài tập Vật lý là biện pháp rất
hiệu quả phát triển tư duy Vật lý cho học sinh.
- Về phương diện giáo dục, giải các bài tập Vật lý sẽ giúp hình thành các phẩm chất
cá nhân của học sinh như tình yêu lao động, trí tò mò, sự khéo léo, khả năng tự lực,
hứng thú với học tập, ý chí và sự kiên trì đạt tới mục đích đặt ra.
- Giải các bài toán Vật lý góp phần giáo dục kỹ thuật tổng hợp cho học sinh. Các

bài tập Vật lý gắn với cuộc sống, với kỹ thuật, với thực tiễn sản xuất thường đem lại
nhiều hứng thú cho học sinh.
- Giải các bài tập Vật lý là một phương pháp đơn giản để kiểm tra, hệ thống hóa
kiến thức, kỹ năng và thói quen thực hành, cho phép mở rộng, làm sâu sắc kiến thức
đã học.
- Vận dụng các định luật Vật lý, đặc biệt là các định luật bảo toàn, sẽ tạo cơ hội
hình thành thế giới quan duy vật biện chứng cho học sinh, phát triển tư duy biện
chứng đồng thời với tư duy lôgic hình thức.” [14, tr. 7 - 11]

80


Để phát huy tối ưu các vai trò đó, trong quá trình dạy học giáo viên cần phải
chú ý lựa chọn, xây dựng hệ thống bài tập và phương pháp hướng dẫn giải bài tập
Vật lý đa dạng và phù hợp với mỗi mục đích sử dụng. Bài tập Vật lý có thể được sử
dụng với những mục đích cụ thể như sau:
-

Ôn tập, củng cố, mở rộng kiến thức, kỹ năng cho học sinh

mới

Huy động kiến thức cũ, kiến thức nền tảng, đặt vấn đề khởi đầu kiến thức

- Phát triển tư duy lí luận, tư duy sáng tạo của học sinh và bồi dưỡng phương pháp
nghiên cứu khoa học cho học sinh.
- Rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo vận dụng kiến thức lý thuyết vào thực tiễn, phát triển
thói quen vận dụng kiến thức một cách khái quát.
-


Rèn luyện đức tính tự lập, kiên trì vượt khó và năng lực tự học của học sinh

-

Kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức và kỹ năng của học sinh.

1.2.2. Phân loại bài tập Vật lý
“Bài tập Vật lý có thể khác nhau về nội dung, về phương thức giải, về mục
tiêu dạy học. Do đó việc phân loại bài tập Vật lý được dựa trên các cơ sở phân loại
như sau: Phân loại theo nội dung, phân loại theo phương thức cho điều kiện và
phương thức giải, phân loại theo yêu cầu luyện tập kỹ năng, phát triển tư duy sáng
tạo của học sinh” [15, tr.12]
1.2.2.1. Phân loại theo nội dung
Bài tập có nội dung lịch sử : là các bài tập chứa đựng các kiến thức có liên
quan đến lịch sử như những dữ liệu về các thí nghiệm vật lí cổ điển, những phát
minh, hay những câu chuyện có tính chất lịch sử.
Bài tập có nội dung cụ thể hoặc trừu tượng. Trong đó bài tập có nội dung cụ
thể: là bài tập có dữ liệu là các con số cụ thể, thực tế và học sinh có thể đưa ra lời
giải dựa vào vốn kiến thức vật lí cơ bản đã có. Bài tập có nội dung trừu tượng: là
những bài tập mà các dữ kiện cho dưới dạng chữ. Trong bài tập này, bản chất được
nêu bật trong đề bài, những chi tiết không bản chất đã được lược bỏ bớt. Học sinh
có thể nhận ra được cần sử dụng công thức, định luật vật lí nào để giải bài tập đã
cho.
Đề tài vật lý: cơ học, nhiệt học, điện học, quang học.
Kỹ thuật tổng hợp: là các bài tập có nội dung chứa đựng các kiến

80


1.2.2.2. Phân loại theo phương thức cho điều kiện và phương thức giải [15, tr.

17-20]
Theo cách này, người ta phân các bài tập Vật lý thành 5 loại: Bài tập định
tính, bài tập định lượng, bài tập thí nghiệm, bài tập đồ thị. Phân loại này cho phép
giáo viên lựa chọn bài tập tương ứng với sự chuẩn bị toán học của học sinh, mức độ
kiến thức và sáng tạo của học sinh.
Bài tập định tính: Điểm nổi bật của bài tập định tính là ở chỗ trong điều kiện
của bài toán đều nhấn mạnh bản chất Vật lý của hiện tượng. Giải các bài tập định
tính bằng các lập luận logic trên cơ sở các định luật Vật lý.
Khi giải bài tập định tính, học sinh được rèn luyện tư duy logic, khả năng phân tích
hiện tượng, trí tưởng tượng khoa học, khả năng vận dụng kiến thức. Vì vậy luyện
tập tốt nhất nên bắt đầu từ bài tập định tính.
Bài tập định lượng: Bài tập định lượng là những bài tập khi giải phải sử dụng
các phương pháp toán học dựa trên các định luật, quy tắc hoặc thuyết Vật lý. Đây là
dạng bài tập phổ biến nhất, sử dụng rộng rãi trong chương trình Vật lý trung học
phổ thông. Dạng bài tập này có điểm nổi bật lớn nhất là khắc sâu kiến thức của học
sinh, rèn luyện cho học sinh những phương pháp nhận thức đặc thù của Vật lý, đặc
biệt là phương pháp suy luận toán học.
Bài tập thí nghiệm: Đây là dạng bài tập trong đó thí nghiệm là công cụ để tìm
ra các đại lượng trong bài toán, hoặc để kiểm chứng một định luật, một thuyết trong
Vật lý. Bài tập thí nghiệm có thể là thí nghiệm biểu diễn hoặc thí nghiệm thực tập
của học sinh.
Bài tập đồ thị: là dạng bài tập phân tích đồ thị từ đó tìm ra các điều kiện giải
bài toán. Dạng bài tập này chủ yếu rèn kỹ năng vẽ và đọc đồ thị cho học sinh. Việc
áp dụng phương pháp đồ thị cho phép diễn đạt trực quan hiện tượng Vật lý, cho
cách giải trực quan hơn, phát triển kỹ năng vẽ và đọc đồ thị là các kỹ năng rất cần
thiết trong kỹ thuật.
Bài tập trắc nghiệm khách quan: Bài tập dạng trắc nghiệm khách quan thường
dùng để kiểm tra kiến thức trong phạm vi rộng, số lượng người được kiểm tra nhiều,
kết quả thu được khách quan không phụ thuộc vào người chấm. Bài tập này


80


yêu cầu học sinh phải nhớ, hiểu và vận dụng đồng thời rất nhiều các kiến thức liên
quan.
1.2.2.3. Phân loại theo yêu cầu mức độ phát triển tư duy
Căn cứ vào mức độ hoạt động tư duy của học sinh trong quá trình tìm kiếm lời
giải bài tập Vật lý phân chia vài tập Vật lý thành hai loại: Bài tập cơ bản và bài tập
phức hợp
Bài tập cơ bản: Là loại bài tập Vật lý mà để tìm được lời giải chỉ cần xác lập
mối quan hệ trực tiếp, tường minh giữa những cái đã cho và một cái phải tìm chỉ
dựa vào một kiến thức cơ bản vừa học mà học sinh chỉ cần tái hiện kiến thức chứ
không thể tạo ra.
Bài tập tổng hợp: Là loại bài tập Vật lý trong đó việc tìm kiếm lời giải phải
thực hiện một chuỗi các lập luận logic, biến đổi toán học qua nhiều mối liên hệ giữa
những cái đã cho, cái phải tìm với những cái trung gian không cho trong dữ kiện bài
toán. Bản thân việc xác lập mối liên hệ trung gian đó là một bài tập cơ bản. Và do
đó, muốn giải được bài tập phức hợp buộc người học phải giải được thành thạo các
bài tập cơ bản, ngoài ra còn phải biết cách phân tích bài tập phức hợp để quy nó về
các bài tập đơn giản đã biết.
Cũng có các nhà sư phạm phân loại bài tập theo yêu cầu này và chia thành hai
mức bài tập luyện tập và bài tập sáng tạo, trong đó bài tập
1.2.4. Phương pháp giải bài tập Vật lý
1.2.4.1. Lựa chọn bài tập Vật lý
Do bài tập Vật lý có nhiều cách phân loại, nhiều mục đích sử dụng khác nhau
nên để phát huy hiệu quả các vai trò và tác dụng của bài tập Vật lý trong quá trình
dạy học việc lựa chọn bài tập Vật lý cần dựa trên nhưng cơ sở sau: Mục đích sử
dụng, trình độ xuất phát của học sinh và thời gian cho phép sử dụng
Việc lực chọn bài tập cần đáp ứng các yêu cầu về số lượng và nội dung như
sau:

+
tập.

Phù hợp với mức độ nội dung các kiến thức cơ bản và các kỹ năng giải bài

+

Hệ thống bài tập bao gồm nhiều thể loại.

+ Chú ý thích đáng về số lượng và nội dung các bài tập nhằm giúp học sinh vượt
qua những khó khăn chủ yếu, khắc phục những sai lầm phổ biến.

80


+ Các bài tập đưa ra phải có tính hệ thống mỗi bài tập là một mắt xích trong toàn bộ
hệ thống bài tập
+ Các bài tập phải đảm bảo tính vừa sức đối với đa số học sinh , đồng thời có chú ý
tới sự phân hóa học sinh.
1.2.4.2. Phương pháp giải bài tập Vật lý
“Mặc dù các bài tập Vật lý khác nhau về loại và mục đích sử dụng trong dạy
học, song trong thực tế người ta cũng thừa nhận một quan điểm chung về một quá
trình giải một bài tập Vật lý. Theo quan điểm đó, người thầy không chỉ đơn giản
trình bày cho học sinh cách giải mà phải thực hiện nhiệm vụ giáo dục, giáo dưỡng
học sinh trong quá trình giải bài tập, cần dạy học sinh tự lực giải bài tập Vật lý” [15,
tr. 21 - 27] . Quá trình giải các bài tập Vật lý có thể chia thành các bước, quy trình
tiến hành cho từng dạng bài cụ thể. Tuy nhiên có thể khái quát thành bốn bước sau.
Bước 1- Tìm hiểu đề bài: Đọc đúng đề bài, mô tả hiện tượng vật lí nêu trong
đề bài (có thể vẽ hình), xác định xem trong lớp hiện tượng vật lí đã cho có những
đại lượng vật lí nào đã cho, đại lượng nào cần tìm.

Bước 2- Xây dựng lập luận:
Xây dựng lập luận trong giải bài tập định tính: Có thể làm theo hai cách với
hai loại bài tập định tính là giải thích hiện tượng và dự đoán hiện tượng
“Xây dựng lập luận trong giải bài tập giải thích hiện tượng
+ Giải thích hiện tượng thực chất là cho biết một hiện tượng và lí giải xem vì sao
hiện tượng lại xảy ra như thế.
+ Trong các bài tập này, bắt buộc phải thiết lập được mối quan hệ giữa hiện tượng
cụ thể với một số đặc tính của sự vật hay với một số định luật vật lí.
+ Thực hiện phép suy luận lôgic, luận ba đoạn trong đó tiền đề thứ nhất là một đặc
tính chung của sự vật hoặc định luật vật lí tổng quát, tiền đề thứ hai là những điều
kiện cụ thể, kết luận về hiện tượng được nêu ra.”[6, tr.104]
-

Xây dựng lập luận trong giải bài tập dự đoán hiện tượng.

+
bài,

Dự đoán hiện tượng thực chất là căn cứ vào những điều kiện cụ thể của đề

xác định những định luật chi phối hiện tượng và dự đoán được hiện tượng gì xảy ra
và xảy ra thế nào.

80


×