Tải bản đầy đủ (.docx) (132 trang)

Xây dựng tài liệu hướng dẫn dạy học phần 1, 2 sinh học lớp 10 ban cơ bản theo hướng tích cực hợp truyền thông đa phương tiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.78 MB, 132 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

Khoa S- ph¹m

NGUYỄN NGỌC LINH

XÂY DỰNG TÀI LIỆU HƢỚNG DẪN DẠY HỌC PHẦN
1, 2 SINH HỌC LỚP 10 BAN CƠ BẢN THEO HƢỚNG

TÍCH HỢP TRUYỀN THÔNG ĐA PHƢƠNG TIỆN

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM SINH HỌC

HÀ NỘI – 2008

-1-


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

Khoa S- ph¹m

NGUYỄN NGỌC LINH

XÂY DỰNG TÀI LIỆU HƢỚNG DẪN DẠY HỌC PHẦN
1, 2 SINH HỌC LỚP 10 BAN CƠ BẢN THEO HƢỚNG
TÍCH HỢP TRUYỀN THÔNG ĐA PHƢƠNG TIỆN

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM SINH HỌC Chuyªn ngµnh: LÝ LUẬN VÀ
PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC M· sè: 60 14 10


Ng-êi h-íng dÉn khoa häc: TS. Dƣơng Tiến Sỹ

HÀ NỘI – 2008

-2-


MỤC LỤC
Phụ bìa............................................................................................................................
Lời cảm ơn......................................................................................................................
Danh mục các chữ viết tắt.............................................................................................
Mục lục.........................................................................................................................
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................
1. Lý do chọn đề tài......................................................................................................
2. Mục đích nghiên cứu...............................................................................................
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu........................................................................
4. Giả thuyết khoa học.................................................................................................
5. Nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................................................
6. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................
7. Đóng góp mới của luận văn..................................................................................
8. Cấu trúc luận văn...................................................................................................
CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI................
1.1. Cơ sở lý luận.......................................................................................................
1.1.1. Một số khái niệm then chốt liên quan đến đề tài...........................................
1.1.1.1. Phương tiện...................................................................................................
1.1.1.2. Đa phương tiện.............................................................................................
1.1.1.3. Phương tiện dạy học.....................................................................................
1.1.1.4. Phương tiện trực quan..................................................................................
1.1.1.5. Tích hợp truyền thông đa phương tiện trong dạy học................................
1.1.2. Quá trình truyền thông....................................................................................

1.1.2.1. Khái niệm......................................................................................................

-1-


1.1.2.2. Các mô hình truyền thông......................................................................................... 14
1.1.2.3. Vai trò của các giác quan trong quá trình dạy học........................................ 17
1.1.3. Quá trình dạy học.............................................................................................................. 17
1.1.3.1. Khái niệm........................................................................................................................... 17
1.1.3.2. Các tiếp cận dạy học hiện đại................................................................................. 18
1.1.3.3. Vai trò của phương tiện trực quan trong quá trình dạy học và trong dạy

học Sinh học...................................................................................................................................... 23
1.1.3.4. Các nguyên tắc khi sử dụng PTDH...................................................................... 24
1.1.4. Mối quan hệ giữa quá trình truyền thông và quá trình dạy học................26
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài.................................................................................................. 28
1.2.1. Những hạn chế của tài liệu hướng dẫn dạy học hiện nay............................. 28
1.2.2. Điều tra thực trạng dạy – học Sinh học 10 (ban cơ bản)............................... 31
1.2.3. Phân tích các nguyên nhân làm hạn chế chất lượng dạy – học Sinh học 10

ban cơ bản ở trường THPT......................................................................................................... 36
CHƢƠNG 2 : XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG TÀI LIỆU HƢỚNG DẪN
DẠY HỌC PHẦN 1 VÀ 2 SINH HỌC 10 (BAN CƠ BẢN) THEO
HƢỚNG TÍCH HỢP TRUYỀN THÔNG ĐA PHƢƠNG TIỆN..................44
2.1. Các nguyên tắc xây dựng và sử dụng tài liệu hướng dẫn dạy học phần 1
và 2 sinh học lớp 10 ban cơ bản theo hướng tích hợp truyền thông đa phương
tiện.......................................................................................................................................................... 44
2.1.1. Nguyên tắc thống nhất giữa mục tiêu dạy học và truyền
thông...................................................................................................................................................... 44
2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính chính xác của nội dung dạy học và truyền

thông...................................................................................................................................................... 45
2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính trực quan trong dạy học và truyền
thông...................................................................................................................................................... 45

-2-


2.1.4. Nguyên tắc đảm bảo phát huy tối đa vai trò của các giác quan trong quá
trình dạy học và quá trình truyền thông............................................................................... 46
2.1.5. Nguyên tắc lấy không gian bù thời gian trong quá trình dạy học và quá
trình truyền thông........................................................................................................................... 47
2.2. Quy trình xây dựng tài liệu hướng dẫn dạy học phần 1 và 2 Sinh học 10 ban

cơ bản theo hướng tích hợp truyền thông đa phương tiện......................................... 48
2.2.1. Xác định mục tiêu dạy học........................................................................................... 49
2.2.2. Phân tích lôgíc cấu trúc nội dung dạy học............................................................ 50
2.2.3. Sưu tầm và xây dựng các phương tiện dạy học ở dạng kỹ thuật số.......59
2.2.4. Thiết kế giáo án kịch bản............................................................................................... 74
2.2.5. Thiết kế giáo án điện tử (giáo án trình chiếu).................................................... 76
2.2.6. Thiết kế trang web bằng phần mềm MS Frontpage để quản lý.................78
2.2.7. Chạy thử chương trình, chỉnh sửa, tạo đĩa CD.................................................. 80
2.3. Mô hình cấu trúc tài liệu hướng dẫn dạy học theo hướng tích hợp truyền
thông đa phương tiện..................................................................................................................... 81
2.3.1. Mặt cấu trúc của TLHDDH......................................................................................... 81
2.3.2. Mặt phương tiện truyền tải nội dung của TLHDDH...................................... 81
2.4. Hướng dẫn sử dụng đĩa CD TLHDDH phần 1, 2 SH 10................................. .82
2.5. Một số ví dụ thể hiện phương pháp sử dụng giáo án điện tử tích hợp đa
truyền thông để tổ chức hoạt động nhận thức tích cực cho HS trong quá trình
dạy học................................................................................................................................................. 83
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM............................................................. 94

3.1. Mục đích thực nghiệm........................................................................................................ 94
3.2. Phương pháp thực nghiệm................................................................................................ 94
3.2.1. Chọn trường, chọn lớp thực nghiệm........................................................................ 94
3.2.2. Bố trí thực nghiệm............................................................................................................ 94

-3-


3.3. Nội dung thực nghiệm........................................................................................................ 94
3.3.1. Các bài thực nghiệm........................................................................................................ 94
3.3.2. Bố trí thực nghiệm............................................................................................................ 95
3.3.3. Các bước thực nghiệm.................................................................................................... 95
3.4. Kết quả thực nghiệm........................................................................................................... 96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.................................................................................. 107

-4-


CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CNTT
DH
ĐC
ĐTT
GV
HS
KTĐG
KTS
KHCB
PHT
PMCC

PMDH
PPDH
PP
PPTC
PT
PTTQ
PTDH
PTTH
QTDH
SGK
SGV
TN
TLHDDDH
TTĐPT

-5-


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
1.1. Xuất phát từ tinh thần chỉ đạo của các văn kiện Đảng và nhà nƣớc.
-

Định hướng đổi mới PPDH đã được xác định trong nghị quyết TW 2 khoá

VIII là: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục- đào tạo, khắc phục lối
truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo cho người học.
Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào
quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của
học sinh, nhất là sinh viên đại học...”.

-

Luật giáo dục Việt Nam, năm 1998, ở điều 24 khoản 2 đã viết: “Phương

pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng
tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, cần phải
bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn; cần phải đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh ”
-

Chỉ thị 58-CT/TW của Bộ Chính trị ngày 17/10/2000 đã chỉ rõ nhiệm vụ

trong tâm của ngành giáo dục là:”..... đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công
tác giáo dục và đào tạo ở mọi cấp học, bậc học và ngành học”. Tiếp theo, chỉ
thị số 29/2001/CT Bộ Giáo dục và đào tạo cũng đã đưa ra mục tiêu cụ thể: “
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giáo dục, đào tạo ......theo hướng sử dụng
CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp giáo
dục, học tập ở tất cả các môn học”.
1.2. Xuất phát từ tinh thần đổi mới PPDH
Cốt lõi của đổi mới PPDH là: hướng tới hoạt động học tập chủ động,
chống lại thói quen học tập thụ động, đề cao khả năng tự học của người học,
đề cao vai trò của người thầy về khả năng dạy cho người học cách học có

-6-


hiệu quả nhất.
1.3. Xuất phát từ hạn chế của TLHDDH hiện nay
Nhìn chung các TLHDDH hiện nay đều đã được xây dựng theo nguyên
tắc cấu trúc hệ thống, tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số hạn chế như sau:

-

Việc phân tích lôgíc cấu trúc nội dung của từng bài học trong sách giáo khoa

không được các TLHDDH quan tâm đúng mức nên làm cho giáo viên chưa
thực sự hiểu sâu sắc nội dung dạy học, từ đó làm hạn chế việc vận dụng
phương pháp dạy học tích cực trong quá trình dạy học.
-

Các TLHDDH chỉ đề cập đến PP một cách chung chung, không cụ thể nên

rất khó cho giáo viên khi thực hiện. Yếu tố PPDH trong các TLHDDH nói
chung và trong SGV rất mờ nhạt.
-

Phương tiện truyền tải nội dung dạy học chủ yếu là kênh chữ. Nếu có kênh

hình thì đa số chỉ là hình tĩnh, số lượng ít và không đầy đủ: Điều này rất khó
cho người học trong việc lĩnh hội kiến thức vì kênh chữ chưa diễn tả hết bản
chất của kiến thức, đặc biệt là loại kiến thức trừu tượng trong Sinh học.
-

Các TLHDDH không cung cấp, không hướng dẫn cho giáo viên cách tìm

kiếm, chỉnh sửa, xây dựng và sử dụng PTDH phục vụ cho giảng dạy đặc biệt
là PTDH dạng kỹ thuật số.
1.4. Thực trạng dạy học hiện nay của GV:
-

Sách giáo khoa đã thay đổi cả về nội dung lẫn cách trình bày. Tuy nhiên,


hiện nay đa số giáo viên lên lớp chủ yếu là dạy “chay” (tức là không sử dụng
PTDH trong giảng dạy), đây là một thực trạng phổ biến.
-

Nhìn chung, kỹ năng sử dụng PTDH kỹ thuật số ứng dụng thành tựu của

CNTT của giáo viên ở các trường THPT hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu
và không đồng đều giữa các giáo viên ở các vùng miền trong nước, giữa các
thế hệ giáo viên trong một trường và thậm chí ngay bản thân một giáo viên thì

-7-


việc sử dụng PTDH kỹ thuật số còn chưa thường xuyên mà hầu hết chỉ tập
trung vào các kỳ hội giảng, thi giáo viên dạy giỏi,....
-

Phương pháp dạy học: Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc đổi mới

PPDH. Song sự thay đổi đó là chưa hiệu quả. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến
thực trạng trên như: Số lượng HS/lớp đông, PTDH chưa đầy đủ, giáo viên
phải dạy quá nhiều tiết trong tuần, và quan trọng nhất là nhận thức của giáo
viên chưa bắt kịp những yêu cầu về đổi mới PPDH,...Nên PPDH chủ yếu của
giáo hiện nay vẫn là thuyết trình, đọc chép.
1.5. Xuất phát từ thế mạnh của truyền thông đa phƣơng tiện:
-

Trong những năm gần đây, do sự phát triển rất nhanh của nhiều ngành khoa


học kĩ thuật, đặc biệt là trong lĩnh vực truyền thông, các thiết bị nghe nhìn,
máy tính và những những thiết bị hỗ trợ liên tục được ra đời, bên cạnh đó là
sự phát triển mạnh mẽ của khoa học ứng dụng các phương tiện kỹ thuật số
này đã khẳng định ưu thế tuyệt đối của CNTT, điều này đã làm thay đổi cả thế
giới trong đó có lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
-

Với sự ứng dụng của CNTT cho phép chúng ta có thể diễn đạt từ một nội

dung ban đầu (từ kênh chữ) thành nhiều dạng thông tin có giá trị tương đương
nhau như: ảnh tĩnh, ảnh động, phim, âm thanh, sơ đồ,.... Điều này đã đưa đến
một kết quả là từ một nội dung dạy học, người học được tiếp nhận cùng lúc
nhiều dạng thông tin khác nhau, mỗi dạng đó tác động vào một giác quan của
người học. Điều này đã làm cho quá trình lĩnh hội kiến thức trở nên hiệu quả
hơn bao giờ hết.
-

Yêu cầu bức bách đối với hệ thống giáo dục và đào tạo là phải mau chóng

ứng dụng CNTT để tạo ra một bước đột phá nhằm đổi mới các phương pháp
dạy học, giúp cho người học tự khám phá kiến thức mới, bồi dưỡng năng lực
tự học để tự học suốt đời, đặc biệt là sự vận dụng những nội dung đã nắm
được vào việc giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra.

-8-


-

Thực tế của quá trình đào tạo đã chứng minh rằng phương tiện dạy học đặc


biệt là PTDH kỹ thuật số có ứng dụng CNTT ngày càng đóng vai trò quan
trọng trong việc giúp cho người học hiểu sâu, nhớ lâu các nội dung học tập.
Giúp người thầy có điều kiện giữ vai trò là đạo diễn, thiết kế, tổ chức, kích
thích, trọng tài, cố vấn... và trả lại vai trò là chủ thể cho người học, chủ động
trong hoạt động nhận thức nhằm đạt mục tiêu hình thành và phát triển nhân
cách.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: "Xây dựng tài liệu
hướng dẫn dạy học phần 1 và 2 Sinh học lớp 10 (ban cơ bản) theo hướng
tích hợp truyền thông đa phương tiện”
2. Mục đích nghiên cứu:
Xác định cơ sở lí luận và thực tiễn cho việc xây dựng tài liệu hướng dẫn
dạy học phần 1 và 2 Sinh học lớp 10 (ban cơ bản) theo hướng tích hợp truyền
thông đa phương tiện.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu:
3.1. Khách thể: Giáo viên và học sinh lớp 10 của một số trường THPT.
3.2. Đối tƣợng: Tài liệu hướng dẫn dạy học phần 1 và 2 sinh học lớp 10 theo
hướng tích hợp truyền thông đa phương tiện.
4. Giả thuyết khoa học.
Nếu xác định được các hạn chế của các tài liệu hướng dẫn dạy học hiện
nay và xây dựng thành công tài liệu hướng dẫn dạy học theo hướng tích hợp
TTĐPT đảm bảo những nguyên tắc sư phạm và quy trình xây dựng hợp lý thì
sẽ nâng cao chất lượng dạy - học phần 1 và 2 sinh học lớp 10 (ban cơ bản)
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
5.1.Nghiên cứu lí thuyết:
-

Nghiên cứu cơ sở lý thuyết của quá trình truyền thông và quá trình dạy học,

-9-



trên cơ sở đó xác lập mối quan hệ giữa hai quá trình này để vận dụng vào quá
trình dạy học theo hướng tích hợp truyền thông đa phương tiện.
-

Xác định hệ thống các nguyên tắc xây dựng tài liệu hướng dẫn dạy học theo

hướng tích hợp truyền thông đa phương tiện.
-

Nghiên cứu nội dung, chương trình SGK phần 1 và 2 SH 10 (ban cơ bản)

THPT làm cơ sở cho việc sưu tầm, xây dựng mới các tư liệu đa truyền thông
(multimedia) tương ứng với nội dung dạy học.
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn liên quan đến đề tài:
-

Tình hình sử dụng tài liệu hướng dẫn dạy học hiện nay.

-

Tình hình trang bị và sử dụng PTDH

-

Tình hình ứng dụng CNTT trong QT DH

-


Thực trạng hiểu biết và vận dụng các PPTC của GV hiện nay

5.3. Phân tích những hạn chế của các tài liệu hƣớng dẫn dạy học hiện
nay và đề xuất cấu trúc tài liệu hƣớng dẫn dạy học theo hƣớng tích hợp
truyền thông đa phƣơng tiện.
5.4. Xác định quy trình xây dựng tài liệu hƣớng dẫn dạy học theo hƣớng
tích hợp truyền thông đa phƣơng tiện.
5.5. Xác định phƣơng pháp sử dụng đĩa CD TLHDDH để tổ chức hoạt
động nhận thức cho học sinh trong dạy học phần 1 và 2 SH 10 (ban cơ
bản) theo hƣớng tích hợp truyền thông đa phƣơng tiện.
5.6. Thực nghiệm sƣ phạm: chứng minh tính đúng đắn của giả thuyết khoa
học mà đề tài đã đặt ra.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu.
6.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết:
Nghiên cứu các vấn đề lí thuyết có liên quan đến đề tài
6.2. Phƣơng pháp điều tra cơ bản:
Nghiên cứu điều tra thực tiễn các nội dung có liên quan trực tiếp đến đề
tài.

-10-


6.3. Phƣơng pháp chuyên gia:
Gặp gỡ và trao đổi với những người giỏi về lĩnh vực nghiên cứu, lắng
nghe sự tư vấn và giúp đỡ của các chuyên gia để giúp định hướng cho việc
triển khai và nghiên cứu đề tài.
6.4. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm:
Tổ chức thực nghiệm để đánh giá hiệu quả của giả thuyết khoa học mà
đề tài đã nêu.
6.5. Phƣơng pháp thống kê toán học:

Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm bằng phần mềm Microsoft
execel.
7. Những kết quả nghiên cứu và đóng góp mới của luận văn.
-

Chỉ ra những hạn chế của các tài liệu hướng dẫn dạy học hiện nay và đề xuất

cấu trúc tài liệu hướng dẫn dạy học theo hướng tích hợp truyền thông đa
phương tiện, trong đó đặc biệt nhấn mạnh yếu tố phương pháp dạy học và
phương tiện dạy học ở dạng kỹ thuật số - multimedia.
-

Bước đầu xác định cơ sở lí luận cho việc xây dựng tài liệu hướng dẫn dạy

học theo hướng tích hợp truyền thông đa phương tiện và vận dụng vào xây
dựng tài liệu dướng dẫn dạy học phần 1 và 2 Sinh học lớp 10 ban cơ bản.
-

Xác định được hệ thống các nguyên tắc sư phạm chỉ đạo quá trình xây dựng

và tài liệu hướng dẫn trong dạy học theo hướng tích hợp truyền thông đa
phương tiện và vận dụng vào việc xây dựng tài liệu hướng dẫn dạy học phần 1
và 2 Sinh học lớp 10.
-

Xác định được các quy trình sưu tầm và xây dựng các PTDH ở dạng kỹ

thuật số phù hợp với nội dung để xây dựng tài liệu hướng dẫn trong dạy học
phần 1 và 2 Sinh học lớp 10.
-


Xây dựng được bộ tài liệu hướng dẫn giảng dạy phần 1 và 2 Sinh học lớp 10

(ban cơ bản) theo hướng tích hợp truyền thông đa phương tiện.
-

Xác định được phương pháp sử dụng tài liệu hướng dẫn dạy học theo hướng

- 11 -


tích hợp truyền thông đa phương tiện để tổ chức hoạt động nhận thức tích cực
cho học sinh trong quá trình dạy học.
8. Cấu trúc của luận văn:
Luận văn gồm 3 phần sau:
Phần Mở đầu
Phần Nội dung nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Xây dựng tài liệu hướng dẫn dạy học phần 1 và 2 sinh học 10 (ban
cơ bản) theo hướng tích hợp truyền thông đa phương tiện Chương 3 : Thực
nghiệm sư phạm
Phần Kết luận và đề nghị.

-12-


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài.
1.1.1. Một số khái niệm then chốt có liên quan đế đề tài:

-

Khái niệm phương tiện: Có rất nhiều định nghĩa về phương tiện. Mỗi định

nghĩa có một cách tiếp cận khác nhau. Trong số các định nghĩa đó, có một
định nghĩa được chúng tôi cho là phù hợp nhất: “ Phương tiện là những đối
tượng vật chất hoặc phi vật chất được sử dụng để thực hiện những hoạt động
có mục đích.” [16, tr. 24]
Ví dụ: Xe đạp là phương tiện giúp người di chuyển.
Ngôn ngữ là phương tiện của tư duy.
Chữ viết là phương tiện để lưu giữ và truyền đạt thông tin.
-

Khái niệm đa phương tiện (Multimedia): Đa phương tiện là một thuật ngữ

gắn với CNTT, có thể hiểu “đa phương tiện là việc sử dụng nhiều phương tiện
khác nhau để truyền thông tin ở các dạng như văn bản, đồ hoạ - hình ảnh (bao
gồm cả hình tĩnh, hình động) và âm thanh, cùng với siêu liên kết giữa chúng.
Với mục đích giới thiệu thông tin đến người nghe”. Nói gọn hơn, có thể hiểu:
Multimedia = Digital text + Audio- visual media + Hyperlink [35, tr.22]

- 13 -


-

Khái niệm phương tiện dạy học: Có nhiều định nghĩa về PTDH:
PTDH là tổ hợp cơ sở vật chất kỹ thuật trường học bao gồm: thiết bị kỹ

thuật đóng vai trò “truyền tin”. Ví dụ: máy chiếu phim, đèn chiếu, máy ghi

âm...) và các phương tiện DH đóng vai trò “giá thông tin”. Ví dụ: phim xinê,
phim đèn chiếu, băng ghi âm... được sử dụng nhằm nâng cao hiệu quả DH.
[34, tr. 37].
PTDH là tất cả các phương tiện vật chất cần thiết giúp GV hay HS tổ chức
và tiến hành hợp lí, có hiệu quả quá trình giáo dục hay giáo dưỡng ở các cấp
học, các lĩnh vực, các môn học để có thể thực hiện được các yêu cầu của
chương trình giảng dạy” [ 31, tr.34 ].
- Khái niệm phương tiện trực quan:
Theo GS.TS Đinh Quang Báo: “PTTQ là tất cả các đối tượng nghiên cứu
được tri giác trực tiếp nhờ các giác quan” [1, tr.68].
Như vây, PTTQ là một công cụ trợ giúp đắc lực cho GV trong quá trình tổ
chức các hoạt động ở tất cả các khâu của QTDH. Nếu sử dụng PTTQ một
cách lôgic, hợp lí sẽ làm tăng hiệu quả của quá trình dạy học.
- Thế nào là tích hợp truyền thông đa phương tiện trong dạy học.
Tích hợp truyền thông đa phương tiện: Chỉ mối quan hệ hữu cơ giữa các
phương tiện ( kênh ) truyền tải thông tin khác nhau. Quá trình dạy học tích
hợp truyền thông đa phương tiện tức là: Quá trình dạy học có sự kết hợp
nhiều phương tiện truyền tải nội dung nhằm tác động đồng thời vào các giác
quan của người học. Nếu quá trình dạy học chỉ có ngôn ngữ và chữ viết thì
người học sẽ thấy nội dung bài học khô khan, buồn tẻ và nhàm chán điều đó
ắt sẽ dẫn đến kết quả QTDH không cao. Khi sử dụng tích hợp đa phương tiện
trong quá trình dạy học sẽ đưa đến một kết quả là từ một nội dung, người học
được tiếp nhận cùng một lúc nhiều kênh thông tin khác nhau (kênh chữ, kênh
hình, kênh tiếng…) và mỗi kênh đó tác động vào một giác quan của người
học. Điều này đã làm cho quá trình lĩnh hội kiến thức của người học trở nên

-14-


nhanh và hiệu quả hơn.

1.1.2. Quá trình truyền thông
1.1.2.1. Khái niệm:
-

Truyền thông (Communication) có nguồn gốc từ chữ La-tinh là

“Communis” nghĩa là “cái chung” .[16, tr.44]
-

Quá trình truyền thông: là sự thiết lập “cái chung” giữa những người có liên

quan trong quá trình thực hiện hay nói rõ hơn là tạo nên sự đồng cảm giữa
người phát và người thu thông qua một hay nhiều thông điệp được truyền đi.
[16, tr.46]
1.1.2.2. Các mô hình truyền thông ( Mô hình công nghệ, Mô hình tâm lí)
-

Mô hình công nghệ của truyền thông. [24, tr.32]
Mô hình của Shannon - Weaver (1946) được coi như một ví dụ về loại

mô hình công nghệ của sự truyền thông. Một thông điệp được tạo ra từ một
nguồn và được truyền đến người thu tại địa điểm nhận thông tin qua một số
phương tiện. Ngoài thông điệp chính (tín hiệu chính cần truyền) còn có nhiều
thông điệp ngoại lai và thông điệp nhiễu cũng được truyền đi và được thu lại
tại nơi nhận. Người ta gọi chúng là “tiếng ồn” trong hệ thống truyền thông.
Mục tiêu của sự truyền thông có hiệu quả là đảm bảo cho “tỉ số tín hiệu / tiếng
ồn” đạt mức lớn nhất để cho người thu nhận được tín hiệu chính một cách tập
trung không bị phân tán bởi “tiếng ồn”
Sơ đồ 1.1. Mô hình công nghệ của quá trình truyền thông (Shannon- Weaver)


Nguồn
tin
Thông điệp


+

Nguồn tin: Tạo ra thông điệp hay một dãy thông điệp

+

Bộ phận phát đi: Mã hoá thông điệp thành tín hiệu để có thể truyền đi

trên kênh thông tin.
+

Kênh : Theo quan điểm kĩ thuật, là phương tiện truyền tín hiệu đi xa.

+

Tiếng ồn : Tất cả các thông điệp ngoại lai và nhiễu có thể chuyển

thành tín hiệu và được truyền đi trong kênh truyền thông.
+

Bộ phận thu tín hiệu : Đóng vai trò quan trọng như bộ phận phát

nhưng theo chiều ngược lại. Bộ phận thu giải mã thông điệp và chuyển thông
điệp trở thành dạng giống như nguyên mẫu.
+


Nơi nhận: Là nơi thông điệp được thu và giải mã.

Mô hình công nghệ của truyền thông giống như kĩ thuật truyền tin trong điện
thoại.
Ví dụ: Khi người ta gọi điện thoại:
Người gọi đi là người phát, truyền thông điệp (lời nói) vào Telephone
(bộ truyền).
Hệ thống Telephone chuyển thông điệp (các tín hiệu âm được tạo nên
bởi lời nói) thành các xung điện. Các xung điện là các tín hiệu truyền.
Tín hiệu truyền này được đưa vào đường cáp điện thoại để truyền đi gọi
là kênh thông tin.
Trong đường cáp điện thoại, có các tín hiệu khác cũng được lưu thông,
trộn lẫn vào tín hiệu truyền, tạo ra “tiếng ồn”.
Các xung điện được truyền đến nơi nhận - người nghe. Telephon tại nơi
nhận chuyển xung điện thành lời nói tương ứng, giống như thông điệp gốc
truyền đi. Như vậy, thông điệp đã đến nơi nhận.
Mô hình này đậm nét yếu tố công nghệ và cho thấy rằng phương tiện
ảnh hưởng sâu sắc đến hiệu quả của quá trình truyền thông.

-16-


-

Mô hình tâm lí của sự truyền thông:
Mô hình tâm lí của sự truyền thông chú ý đến tính hiệu quả của thông điệp

cả ở nguồn tin lẫn ở nơi nhận tin, trong đó người ta đặc biệt quan tâm đến
hiệu quả ở nơi nhận tin - người nhận. Khi truyền đi một thông điệp, người ta

cần biết cái gì đã xảy ra tại nơi nhận thông điệp đó. Hiệu quả của thông điệp
đã phát đi được đánh giá thông qua các hành động hay cách ứng xử của người
nhận.
Mô hình của Harold D. Lasswell, giáo sư Trường Đại học YALE, Hoa kì
(1948) được coi như một ví dụ về loại mô hình tâm lí của sự truyền thông.
Bảng 1.1. Mô hình truyền thông Lasswell
Câu hỏi

Yếu tố
Phân
tích

+

Ai? Thể hiện nguồn tin do một hay nhiều người phát.

+

Nói gì? Thể hiện thông điệp: là một khái niệm rất rộng có quan hệ

với toàn bộ nội dung đã được phát đi.
+

Với phương tiện gì? Vấn đề này có quan hệ với sự truyền thông điệp.

Yếu tố này dẫn đến sự khảo sát phương tiện và ngôn ngữ bao gồm khái
niệm“lập mã” và “giải mã” phương tiện.
+

Cho ai? là nơi nhận thông điệp, có thể có một hay nhiều người nhận.


- 17 -


+

Với tác động gì? Trình bày ảnh hưởng của phương tiện truyền thông

tới người nhận. Đây là yếu tố tâm lí của sự truyền thông, nói lên tính hiệu quả
của hệ thống truyền thông. [24, tr.43]
Vận dụng mô hình tâm lí của sự truyền thông vào trong dạy học, ta thấy
hiệu quả của QTDH phụ thuộc vào hiệu quả tác động của „thông điệp‟‟ mà
GV chuyển đến người học. Hiệu quả tác động của thông điệp nghĩa là hiệu
quả của QTDH phụ thuộc nhiều nhất vào phương tiện truyền thông, trong dạy
học đó chính là PTDH. Mà hướng sử dụng PTDH có hiệu quả nhất hiện nay
trong dạy học là phương tiện đa truyền thông.
1.1.2.3. Vai trò của các giác quan trong quá trình truyền thông
Trong dân gian ta có câu: “Trăm nghe không bằng một thấy, trăm thấy
không bằng một làm”, câu tục ngữ này nói lên tác dụng khác nhau của các
loại giác quan trong quá trình truyền thông.
Người ta đã tổng kết được vai trò của các giác quan trong quá trình
truyền thông và khả năng lưu giữ kiến thức ở người là : Nghe: 20% , Nhìn:
30%, Tự học: 40%, Tự nghiên cứu: 70% - 80%
1.1.3. Quá trình dạy học.
1.1.3.1. Khái niệm:
Hiện nay có nhiều định nghĩa về QTDH. Mỗi định nghĩa nhìn nhận
QTDH theo một cách tiếp cận khác nhau:
-

Theo quan điểm mục đích: QTDH là quá trình hình thành và phát triển nhân


cách cho người học một cách có ý thức, được tiến hành dưới tác động chủ đạo
của nhà sư phạm.
-

Theo quan điểm hoạt động: QTDH là sự phối hợp thống nhất các hoạt động

dạy của thầy với hoạt động lĩnh hội tự giác, tích cực sáng tạo của trò, nhằm
đạt được mục đích dạy học.

- 18 -


-

Theo quan điểm truyền tin: QTDH là một quá trình được thiết lập kế hoạch

tỉ mỉ, khảo nghiệm chặt chẽ nhằm thiết lập một hệ thống truyền tin hợp lí
trong một môi trường sư phạm thích hợp để dẫn dắt người học đạt được các
mục tiêu học tập đề ra. Việc xắp xếp thông tin vào môi trường sư phạm trong
QTDH thông thường là trách nhiệm của người thầy giáo và người thiết kế
phương tiện với mục tiêu là đảm bảo cho người học dễ dàng thu nhận và nắm
vững các thông tin được thầy giáo phát đi. Trách nhiệm của học trò trong
QTDH là người chủ động tiếp nhận thông tin và có những phản hồi cho người
dạy để người dạy kịp thời áp dụng những thao tác sư phạm nhằm uốn nắn,
hướng dẫn, đánh giá, động viên, khen thưởng…. để quá trình dạy học đạt kết
quả cao nhất.
-

Theo quan điểm nội dung dạy học: QTDH là một tổng thể, toàn vẹn bao


gồm các khâu, các yếu tố tồn tại trong sự biện chứng: trí dục, đức dục, mĩ
dục, thể dục, lao động…
-

Theo quan điểm cấu trúc hệ thống: QTDH còn được hiểu là sự tích hợp hoạt

động dạy và học, được cấu tạo bởi các thành tố cơ bản: mục đích và nhiệm vụ
dạy - học; nội dung dạy - học; phương pháp, phương tiện dạy - học; người
dạy; người học; kết quả dạy - học và môi trường kinh tế xã hội. Có thể hình
dung QTDH bao gồm các yếu tố cấu trúc có quan hệ chặt chẽ với nhau theo
sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ giữa các thành tố trong QTDH

-19-


Như vậy, cho dù theo quan điểm nào đi nữa thì QTDH luôn luôn vận
động và phát triển theo các quy luật vốn có của nó. Người dạy - nhà sư phạm
phải biết tổ chức và điều khiển quá trình này, phát huy cao độ vai trò tự giác,
tích cực, độc lập của người học, tạo ra hệ thống các động lực, thúc đẩy và phát
triển một cách tổng hợp và đồng bộ mọi thành tố của quá trình nói chung và
đặc biệt là thành tố người học nói riêng, đáp ứng được yêu cầu của xã hội đối
với sự nghiệp giáo dục.
1.1.3.2. Các tiếp cận dạy học hiện đại:
Có nhiều cách tiếp cận dạy học hiện đại, sau đây chúng tôi xin đề cập đến
hai cách tiếp cận phổ biết nhất và liên quan đến vấn đề nghiên cứu của luận
văn là tiếp cận công nghệ trong dạy học và tiếp cận lí thuyết thông tin trong
dạy học
-


Quá trình dạy học theo tiếp cận công nghệ:

+

Thuật ngữ “công nghệ” đã được sử dụng từ lâu trong lĩnh vực sản xuất công

nghiệp. Trong quá trình phát triển dạy học chương trình hoá, các nhà giáo dục
đã đưa ra một quá trình phân tích nhiệm vụ dạy học, chia chúng ra thành các
nhiệm vụ chính và phụ, rồi lại chia từng nhiệm vụ đó ra các bước nhỏ cần
thiết để dẫn dắt người học đạt được các mục tiêu học tập đặc biệt. Việc thực
hiện QTDH như vậy cũng giống như một quá trình sản xuất công nghiệp nên
các nhà giáo dục đã dùng một thuật ngữ mới là “công nghệ dạy học”.
+

Có nhiều cách định nghĩa về công nghệ dạy học khác nhau:
“Công nghệ dạy học” là một sự sắp xếp các công việc dạy và học theo

một hệ thống đặc biệt được thiết kế nhằm cung cấp kiến thức cho người học
theo một kết quả đã được dự đoán trước và điều hành quá trình dạy học một
cách có hiệu quả để đưa người học đạt đến mục tiêu học tập. [16, tr.27]

-20-


“Công nghệ dạy học” là một quá trình khoa học trong đó có sử dụng
nguồn nhân lực và vật lực nhằm nâng cao hiệu quả việc giảng dạy của giáo
viên và học tập của học sinh. [21, tr.29]
Với góc độ đó, công nghệ dạy học được quan niệm như một sản phẩm
và như một quá trình.

Với quan niệm như một sản phẩm, công nghệ dạy học bao gồm các quy
trình, sự thực hành và vật liệu để dạy học. Sản phẩm bao gồm sản phẩm không
thực thể (học tập chương trình hoá, học tập cá thể hoá, kỹ năng dạy học…) và
sản phẩm thực thể (máy ghi âm, máy video, máy vi tính, máy chiếu,…)

Với quan niệm như một quá trình, công nghệ dạy học bao gồm các chức
năng liên quan với việc quản lý các tổ chức và nguồn nhân lực, việc nghiên
cứu đảm bảo hậu cần, sử dụng và thiết lập các hệ thống.

+

Các đặc điểm của công nghệ dạy học
Công nghệ dạy học có năm đặc điểm chủ yếu : Hệ thống hoá, tính

phương tiện, quan điểm hệ thống, tính khoa học và mục tiêu học tập.
 Hệ thống hoá:

Hợp lí hoá và hệ thống hoá là trung tâm của công nghệ dạy học có hệ
thống. Nghiên cứu thao tác và giảng dạy chương trình hoá đều gắn liền với
thuật ngữ này. Hệ thống hoá tức là tiến hành từng bước, có lôgic và tiệm tiến
của một tập hợp các thao tác hoặc hoạt động. Mỗi giai đoạn của hoạt động
như: phân tích, thiết kế, sản xuất, đánh giá, phổ biến, đưa vào sử dụng... đều
là đối tượng nghiên cứu của hệ thống hoá. Hệ thống hoá phản ánh tính chất
chặt chẽ của các hoạt động trong công nghệ dạy học.
 Tính phương tiện:

Đặc điểm này tương ứng với việc sử dụng phương tiện truyền thông và
đồ dùng dạy học. Phương tiện truyền thông nghe nhìn được khởi đầu bằng
việc lựa chọn, sản xuất và sử dụng thiết bị nghe nhìn; tiếp theo là việc gây tín


-21-


nhiệm để sử dụng chúng. Ngày nay, mặc dù có những định hướng mới trong
công nghệ dạy học, dụng cụ và các phương tiện phổ thông vẫn là thành phần
cơ bản của phương tiện dạy học. Tuy nhiên các phương tiện ngày càng mở
rộng do sự phát triển của các ngành khoa học kĩ thuật mang lại thuận lợi cho
việc thiết kế công nghệ dạy học.


Quan điểm hệ thống: Có hai khái niệm được sử dụng đồng thời trong
công nghệ dạy học:
“Có hệ thống” dùng trong cách thức tiến hành.
“Quan điểm hệ thống” dùng trong tiếp cận vấn đề. “Quan điểm hệ

thống” và “phân tích quan điểm hệ thống” nhằm phục vụ mục tiêu của công
nghệ dạy học. Công việc kế hoạch hoá và sự phối hợp nguồn nhân lực và sư
phạm nhằm vào các mục tiêu giáo dục đã hình thành “quan điểm hệ thống”
vào cuối thập niên 1960. Việc sử dụng “phương pháp tiếp cận hệ thống” trong
quan điểm hệ thống thúc đẩy các nhà công nghệ định nghĩa lại và xem xét lại
các quan điểm trước đây. Quan điểm hệ thống được định nghĩa là “một
phương pháp luận hình thức nhằm phân tích đánh giá và điều chỉnh những
yếu tố xâm nhập vào bên trong của một hệ thống được xác định”.
 Tính khoa học:

Galbraith (1967) định nghĩa “công nghệ” theo nghĩa rộng là “sự áp
dụng tri thức khoa học và mọi tư liệu có cấu trúc của tri thức khoa học vào
việc giải quyết các hoạt động của thực tiễn”. Công nghệ dạy học cũng vận
dụng những tri thức khoa học vào thực tiễn. Do đó đặc điểm cơ bản nhất và
quan trọng nhất của công nghệ là những kĩ năng hình thành trên cơ sở của lí

thuyết nhận thức và hoạt động nghiên cứu. Giữa công nghệ dạy học và hoạt
động nghiên cứu khoa học có mối quan hệ chặt chẽ.
 Mục tiêu học tập:

-22-


Mục tiêu của công nghệ dạy học là tạo môi trường cho người học. Để
đạt được mục tiêu này, các nhà công nghệ phải tập trung giải quyết những vấn
đề giáo dục và dạy học :
Tạo sự dễ dàng cho việc thực hiện chương trình.
Dự kiến những phương tiện đánh giá hay điều khiển HS, tổ chức giáo
dục và đào tạo với tính chất là một hệ thống.
Quan tâm đến những kết quả đo lường, quan sát được và tái tạo kiến
thức.
-

Quá trình dạy học theo tiếp cận thông tin:
Quá trình dạy học thực chất là một quá trình truyền thông bao gồm sự

lựa chọn, sắp xếp và phân phối thông tin trong một môi trường sư phạm thích
hợp; sự tương tác giữa người học và các thông tin. Trong bất kỳ tình huống
dạy học nào cũng có một thông điệp được truyền đi. Thông điệp đó thường là
nội dung dạy học, cũng có thể là các câu hỏi về nội dung cho người học, các
phản ánh từ người dạy đến người học về nhận xét, đánh giá các câu trả lời hay
các thông tin khác...
Sơ đồ 1.3. Quá trình dạy học theo quan điểm truyền thông.

Thầy
giáo

Phương pháp

GS. TSKH Lâm Quang Thiệp đã đưa ra quan niệm về dạy và học theo
cách tiếp cận thông tin như sau:
Học: Là quá trình tự biến đổi mình và làm phong phú mình bằng cách
chọn nhập và xử lý thông tin lấy từ môi trường xung quanh. Rõ ràng khái
niệm này rất rộng, nó bao gồm các yếu tố: thông tin từ môi trường xung
quanh, thu thập, xử lý, và tự biến đổi bản thân. Khái niệm học này tương ứng


×