Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.57 KB, 26 trang )

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP
I. NGUYÊN TẮC CHUNG HẠCH TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất
kinh doanh, tài sản số định bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng
phần vào chi phí kinh doanh. Không giống với đối tượng lao động, tài sản cố định
tham gia nhiều chu kì kinh doanh của doanh nghiệp và giữ nguyên hình thái vật chất
ban đầu của nó cho đến lúc hư hỏng.
Trong quá trình hạch toán tài sản cố định, cần quán triệt những nguyên tắc
sau:
Xác định đối tượng ghi tài sản cố định hợp lý
Đối tượng hạch toán tài sản cố định là những tài sản cố định riêng biệt, có kết
cấu độc lập và thực hiện một chức năng nhất định hoặc có thể là một tổ hợp liên kết
nhiều bộ phận cùng thực hiện một chức năng. Khi đã xác định được đối tượng cần
xây dựng số hiệu của từng đối tượng nhằm thuận tiện và tránh nhầm lẫn trong quá
trình hạch toán tài sản cố định.
a. Phân loại tài sản cố định một cách có khoa học
Do tài sản cố định trong doanh nghiệp có nhiều loại với nhiều hình thái biều
hiện, tính chất đầu tư, công dụng và tình hình sử dụng khác nhau nên để thuận
lợicho việc quản lý và hạch toán tài sản cố định cần phải sắp xếp tài sản cố định theo
từng nhóm khác nhau theo những đặc điểm của từng loại tài sản cố định.
Theo hình thái biểu hiện và chất tính đầu tư, toàn bộ tài sản cố định trong sản
xuất chia làm 3 loại:
- Tài sản cố định hữu hình : bao gồm toàn bộ nhứng tư liệu lao động có hình thái
vật chất cụ thể, có đủ tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng theo chếc độ qui
định (giá trị ≥ 5.000.000 đồng, thời gian sử dụng ≥ 1 năm)
- Tài sản cố định vô hình : là những tài sản cố định không có hình thái vật chất,
phản ánh một lượng giá trị mà doanh nghiệp đã thực sự đầu tư. Theo qui định,
mọi khoản chi phí thực tế của doanh nghiệp đã chi ra liên quan đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp có giá trị ≥ 5.000.000 đồng và thời gian sử dụng ≥


1năm mà không hình thành tài sản cố định hữu hình thì được coi là tài sản cố
định vô hình.
- Tài sản cố định đi thuê tài chính : Là tài sản cố định mà doanh nghiệp đi thuê dài
hạn và được bên cho thuê trao quyền quản lý và sử dụng trong hầu hết tuổi thọ
của tài sản cố định. Tiền cho thuê đủ để trang trải được chi phí của tài sản công
với khoản lợi nhuận từ đầu tư đó.
b. Xác định giá trị ghi sổ của tài sản cố định chính xác
Trong mọi trường hợp, tài sản cố định phải được đánh giá theo nguyên giá và
giá trị còn lại. Vì vậy, công tác ghi sổ phải đảm báo phản ánh đủ 3 chỉ tiêu về giá trị
của tài sản cố định là: nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại:
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn
Khi doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, chỉ tiêu nguyên
giá tài sản cố định không bao gồm phần thuế GTGT đầu vào. Ngược lại, đối với các
doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc tàI sản cố định được
mua sắm dùng cho sản xuất kinh doanh những mặt hàng là đối tượng không chịu
thuế thì nguyên giá tài sản cố định lại bao gồm cả thuế GTGT đầu vào.
1. Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình
Tuỳ theo từng loại tài sản cố định cụ thể, từng cách thức hùnh thành, nguyên
giá tài sản cố định sẽ được xác định khác nhau.
 Đối với tài sản cố định mua sắm (bao gồm cả cũ và mới): Nguyên giá TSCĐ mua
sắm bao gồm giá mua thực tế phải trả theo hoá đơn của người bán cộng với thuế
nhập khẩu (nếu có) và các khoản phí tổn mới trước khi dùng (phí chạy thử, vận
chuyển,..) trừ đi các khoản giảm giá hàng mua, chiết khấu (nếu có).
 Tài sản cố định do bộ phận xây dựng cơ bản tự làm bàn giao: Nguyên giá là giá
thực tế của công trình xây dựng cùng với khoản chi phí khác có liên quan và thuế
trước bạ ( nếu có).
 Tài sản cố định do bên nhận thầu (bên B) bàn giao: Nguyên giá là giá phải trả cho
bên B cộng với các khoản phí tổn mới trước khi dùng trừ đi các khoản giảm giá
(nếu có).
 Tài sản cố định được cấp, được điều chuyển đến:

Đối với đơn vị hạch toán độc lập: Nguyên giá bao gồm giá trị còn lại ghi ở sổ của
đơn vị cấp (hoặc giá trị đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận) cộng với các phí
tổn mới trước khi dùng mà bên nhận phải chi trả.
Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc: Nguyên giá, giá
trị còn lại và số khấu hao luỹ kế được ghi theo sổ của đơn vị cấp. Các phí tổn mới
trước khi dùng được phản ánh trực tiếp vào chi phí kinh doanh mà không tính vào
nguyên giá tài sản cố định.

Tài sản cố định nhận góp vốn liên doanh, nhận tặng thưởng, viện trợ, nhận lại
vốn góp liên doanh: Nguyên giá tính theo giá trị đánh giá thực tế của Hội đồng
giao nhận cùng các phí tổn mới trước khi dùng.

Nguyên giá tài sản cố định thuê dài hạn: Nguyên giá tài sản cố định thuê dài hạn
có thể tính theo một trong các cách sau:
- Tính theo số nợ gốc thực tế phải trả: Nếu trong hợp đồng ghi rõ số tiền bên đi
thuê phải trả cho cả giai đoạn thuê, ghi rõ số tiền lãi phải trả cho mỗi kỳ thì
nguyên giá của tài sản cố định đi thuê được xác định như sau:
Nguyên giá TSCĐ = Tổng số nợ phải - Số kỳ x Số lãi phải trả
đi thuê Trả theo hợp
đồng
thuê Mỗi kỳ
- Tình theo số nợ gốc thực tế phải trả:
Cách 1:
PV = FV .
(1+r)
t
Trong đó: PV: Giá trị hiện tại của tiền thuê (gốc)
FV: Lượng tiền thuê phải trả ở 1 thời đểm trong tương lai (tổng số tiền thuê
TSCĐ phải trả)
r: Tỷ lệ lãi suất.

t: Thời gian thuê (số kỳ đi thuê).
Cách tính trên đây được sử dụng trong những doanh nghiệp áp dụng phương
pháp tính lãi gộp tức là lãi kỳ sau = (tiền gốc + lãi kỳ trước) x lãi suất.
Phương pháp này chỉ áp dụng với cách cho thuê tài sản cố định thu hồi một
lần cả gốc lẫn lãi.
Cách 2:
PV x r
Số tiền phải trả hàng kỳ = _____________
1 - 1 .
(1+t)
t
Cách tính này có ưu điểm:
- Tránh được rủi ro vừa có nguồn thu thực tế hàng năm một cách ổn định đối
với người cho thuê
- Do số tiền hàng năm phải trả bằng nhau nên giúp tình hình tài chính không
bị xáo trộn.
- Trong trường hợp chuyển quyền sở hữu hoặc bán lại tài sản cố định trước
thời hạn cho bên đi thuê thì việc xác định giá trị còn lại chưa thu hồi khá dễ dàng.
2. Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình
Nguyên giá tài sản cố định vô hình là các chi phí thực tế phải trả khi thực hiện
như phí tổn thành lập, chi phí cho công tác nghiên cứu, phát triển, ..
Nguyên giá tài sản cố định chỉ thay đổi khi doanh nghiệp đánh giá lại tài sản
cố định, sửa chữa,nâng cấp tài sản cố định, tháo gỡ hoặc bổ sung một số bộ phận của
tài sản cố định. Khi thay đổi nguyên giá, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các
chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại, số khấu hao luỹ kế của tài sản cố định và phản ánh
kịp thời vào sổ sách.
II. HẠCH TOÁN BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1 Thủ tục và hồ sơ
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản cố định của doanh nghiệp
thường xuyên biến động. Để quản lý tốt tài sản cố định của doanh nghiệp, kế toán

cần phải theo dõi chặt chẽ, phản ánh mọi trường hợp biến động tăng, giảm.
Mỗi khi có tài sản cố định tăng thêm, doanh nghiệp phải thành lập ban nghiệm
thu, kiểm nhận tài sản cố định. Ban này cùng với đại diện đơn vị giao tài sản cố định
lập “Biên bản giao, nhận tài sản cố định”. Biên bản này lập cho từng đối tượng tài
sản cố định. Phòng kế toán phải sao cho mỗi đối tượng một bản để lưu vào hồ sơ
riêng. Hồ sơ bao gồm: biên bản giao nhận tài sản cố định, các bản sao tài liệu kỹ
thuật, hoá đơn, giấy vận chuyển, bốc dỡ. Phòng Kế toán giữ lại để làm căn cứ tổ chức
hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết tài sản cố định.
Căn cứ vào hồ sơ, phòng kế toán mở thẻ để hạch toán chi tiết tài sản cố định theo
mẫu thống nhất. Thẻ tài sản cố định được lập 1 bản và để tại phòng kế toán để theo
dõi, phản ánh diễn biến phát sinh trong quá trình sử dụng. Toàn bộ thẻ tài sản cố
định được bảo quản tập trung tại hòm thẻ, trong đó chia làm nhiều ngăn để xếp thẻ
theo yêu cầu của phân loại tài sản cố định.
Thẻ tài sản cố định sau khi lập xong phải được đăng ký vào sổ tài sản cố định. Sổ
này lập chung cho toàn doanh nghiệp.
2. Phân loại tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định hữu hình có rất nhiều loại, do vậy cần thiết phải phân loại để
thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán. có nhiều cách để phân loại tài sản cố định:
- Phân loại theo quyền sở hữu
- Theo nguồn hình thành
- Theo công dụng và tình hình sử dụng
- Theo kết cấu, ..vv.
Trong đó phân loại tài sản cố định theo kết cấu là được dùng phổ biến. Theo cách
phân loại theo kết cấu thì tài sản cố định bao gồm các loại sau:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: bao gồm những TSCĐ hình thành sau quá trình thi công,
xây dựng.
- Máy móc thiết bị: Gồm toàn bộ máy móc, thiết bị dùng trong sản xuất kinh doanh
- Phương tiện, thiết bị vận tải, truyền dẫn: Gồm các phương tiện vận tải đường bộ,
thuỷ, không, .. và các hệ thống truyền dẫn khác như: dây điện, ống nước, .
- Thiết bị dụng cụ quản lý: Gồm thiết bị, dụng cụ phục vụ quản lý

- Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
- Tài sản cố định khác
3. Tài khoản sử dụng
Theo chế độ hiện hành, việc hạch toán tài sản cố định hữu hình được theo dõi trên
các tài khoản sau:
TK 211 “Tài sản cố định hữu hình”: Dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến
động tăng, giảm của toàn bộ tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
theo nguyên giá.
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng tài sản cố định hữu hình theơ nguyên
giá
Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm tài sản cố định hữu hình theo nguyên
giá
Dư nợ: Phản ánh tài sản cố định hiện có của doanh nghiệp.
Tài khoản 211 chi tiết thành 6 tiểu khoản:
2112 - Nhà cửa, vật kiến trúc
2113 - Máy móc thiết bị
2115 - Thiết bị, dụng cụ quản lý
2116 - Cây lâu năm, súc vật làm việc và
2114 - Phương tiện vận tải, truyền dẫn cho sản phẩm
2118 - Tài sản cố định khác
TK 214 “Hao mòn tài sản cố định”: Dùng để phản ánh giá trị hao mòn của
toàn bộ tài sản cố định hiện có tại doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê ngắn hạn).
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị hao mòn của tài
sản cố định (bán, thanh lý, .)
Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị hao mòn của tài sản cố định
(do trích khấu hao, đánh giá tăng, ... )
Dư có: Phản ánh giá trị hao mòn của tài sản cố định hiện có.
TK 214 chi tiết thành:
2141 - Hao mòn tài sản cố định hữu hình
2142 - Hao mòn tài sản cố định đi thuê tài chính

2143 - Hao mòn tài sản cố định vô hình
Ngoài ra trong quá trình hạch toán kế toán, kế toán còn sử dụng một số tài
khoản khác có liên quan: 331, 341, 111, ..
A. HẠCH TOÁN TÌNH HÌNH TĂNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1. Hạch toán tình hình tăng tài sản cố định đối với các doanh nghiệp tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
• Trường hợp mua sắm bằng vốn chủ sở hữu
Kế toán phản ánh bằng các bút toán
Bút toán 1: Ghi tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ 211: nguyên giá TSCĐ
Nợ 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có 111, 112: Tổng số tiền thanh toán ngay (kể cả chi phí phát sinh)
Có 331: Tổng số tiền phải trả người bán.
Bút toán 2: Kết chuyển tăng nguồn vốn tương ứng
Nợ 4141: Nếu dùng quỹ đầu tư phát triển để đầu tư
Nợ 4312: Nếu dùng quỹ phúc lợi để đầu tư
Nợ 441: Nếu dùng quỹ đầu tư XD cơ bản.
Có 411: nếu dùng cho hoạt dộng kinh doanh.
Đối với những TSCĐ mà doanh nghiệp mua sắm bằng quỹ phúc lợi công cộng,
kế toán phản ánh các bút toán:
Bút toán 1: Ghi tăng nguyên giá tài sản cố định
Nợ 211: Nguyên giá TSCĐ (tổng giá thanh toán)
Có 331: Tổng số tiền phải trả người bán
Có 111, 112: Tổng số tiền thanh toán ngay (kể cả chi phí phát sinh)
Bút toán 2: Kết chuyển tăng nguồn vốn tương ứng
Nợ 4312: Nếu dùng quỹ phúc lợi để đầu tư
Nợ 431 (4313): Nếu dùng quỹ phúc lợi đã hình thành tài sản cố định.
• Trường hợp mua sắm bằng vốn vay dài hạn
Kế toán chỉ phản ánh bút toán tăng nguyên giá tài sản cố định:
Nợ 211: Nguyên giá tài sản cố định

Nợ 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có 341: Số tiền vay dài hạn để mua sắm.
Khi thanh toán số tiền đã vay dài hạn để mua sắm, tuỳ theo kế hoạch sử dụng
nguồn vốn đầu tư, kế toán mới ghi bút toán kết chuyển nguồn vốn tương ứng.
• Trường hợp mua sắm phải qua lắp đặt trong thời gian dài
Kế toán tiến hành tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt theo từng đối tượng. Khi
hoàn thành hoặc bàn giao thì mới ghi tăng nguyên giá TSCĐ.
- Tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt
Nợ 241 (2411): Tập hợp chi phí thực tế
Nợ 133 : Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Có 111, 112, 331,.. : Tổng giá thanh toán.
Khi hoàn thành nghiệm thu, đưa vào sử dụng:
- Ghi tăng nguyên giá TSCĐ:
Nợ 211 (chi tiết từng loại)
Có 241
- Kết chuyển nguồn vốn
Nợ 4141, 441, 4312
Có 411
• Trường hợp tăng do xây dựng cơ bản bàn giao
Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản được tập hợp trên tài khoản 241 (2412), chi tiết
theo từng công trình. Khi hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng thì kế toán phải ghi
tăng nguyên giá và kết chuyển nguồn vốn giống như tăng tài sản cố định do mua
sắm, lắp đặt,
• Trường hợp tăng do các đơn vị tham gia liên doanh góp
Căn cứ vào giá trị vốn góp do 2 bên thoả thuận mà kế toán ghi tăng vốn góp và
nguyên giá tài sản cố định.
Nợ 211: Nguyên giá
Có 411 (chi tiết vốn liên doanh): giá trị vốn góp .
• Trường hợp nhận lại vốn góp liên doanh với đơn vị khác
Căn cứ vào giá trị còn lại được xác định tại thời điểm nhận, ghi các bút toán:

Bút toán 1: Phản ánh nguyên giá TSCĐ nhận về
Nợ 211: nguyên giá (theo giá trị nhận về)
Có 128: Nhận lại vốn góp liên doanh ngắn hạn
Có 222: Nhận lại vốn góp liên doanh dài hạn
Bút toán 2: Chênh lệch giữa giá trị vốn góp và giá trị còn lại
Nợ TK liên quan (111,112 152, 1388,…)
Có 222, 128
• Trường hợp do chuyển từ công cụ, dụng cụ thành tài sản cố định
Nếu công cụ, dụng cụ còn mới, chưa sử dụng
Nợ 211: nguyên giá (giá thực tế)
Có 153 (1531)
Nếu công cụ, dụng cụ đã qua sử dụng
Nợ 211: Nguyên giá
Có 2141: Giá trị đã phân bổ
Có 1421: Giá trị còn lại chưa trừ vào chi phí.
• Tăng do đánh giá tài sản cố định
Bút toán 1: Phần chênh lệch tăng nguyên giá
Nợ 211
Có 412
Bút toán 2: Phần chênh lệch tăng hao mòn (nếu có)
Nợ 412
Có 214
• Trường hợp phát hiện thừa trong kiểm kê
Căn cứa vào nguyên nhân thừa cụ thể để ghi sổ cho phù hợp theo một trong các
trường hợp đã nêu. Nếu tài sản cố định đó đang sử dụng thì cần phải trích bổ sung
khấu hao.
Nợ các TK liên quan (627, 641, 642)
Có 214 (2141)
Nếu tài sản cố định thừa là của đơn vị khác thì báo cho đơn vị chủ tài sản biết.
Nếu không xác định được chủ tài sản thì báo cho cơ quan chủ quản cấp trên và cơ

quan tài chính để xử lý. Trong thời gian chờ xử lý, kế toán theo dõi ở tài khoản 338
(3381).
Nợ 211: nguyên giá
Có 214: Giá trị hao mòn
Có 3381: Giá trị còn lại
2.Hạch toán tình hình tăng tài sản cố định hữu hình trong các doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
• Trường hợp mua sắm bằng nguồn vốn chủ sở hữu
Kế toán ghi các bút toán sau:
Bút toán 1: Ghi tăng nguyên giá tài sản cố định
Nợ 211: nguyên giá tài sản cố định
Có 331: tổng số tiền phải trả người bán
Có 111, 112: thanh toán ngay
Bút toán 2: Kết chuyển tăng nguồn vốn tương ứng
Nợ 4141: Nếu dùng quỹ đầu tư phát triển để đầu tư
Nợ 4312: Nếu dùng quỹ phúc lợi để đầu tư
Nợ 441: Nếu dùng quỹ đầu tư XD cơ bản.
Có 411: nếu dùng cho hoạt động kinh doanh.
• Trường hợp mua sắm bằng vốn vay dài hạn
Kế toán chỉ phản ánh bút toán tăng nguyên giá tài sản cố định:
Nợ 211: Nguyên giá tài sản cố định
Nợ 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có 341: Số tiền vay dài hạn để mua sắm.
Khi thanh toán số tiền đã vay dài hạn để mua sắm, tuỳ theo kế hoạch sử dụng
nguồn vốn đầu tư, kế toán mới ghi bút toán kết chuyển nguồn vốn tương ứng.
• Trường hợp mua sắm phải qua lắp đặt trong thời gian dài
Kế toán tiến hành tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt theo từng đối tượng. Khi
hoàn thành hoặc bàn giao thì mới ghi tăng nguyên giá TSCĐ.
- Tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt
Nợ 241 (2411): Tập hợp chi phí thực tế

Có 111, 112, 331,.. : Tổng giá thanh toán.
Khi hoàn thành nghiệm thu, đưa vào sử dụng:
- Ghi tăng nguyên giá TSCĐ:
Nợ 211 (chi tiết từng loại)
Có 241
- Kết chuyển nguồn vốn
Nợ 4141, 441, 4312
Có 411
• Trường hợp tăng do xây dựng cơ bản bàn giao
Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản được tập hợp trên tài khoản 241 (2412), chi tiết
theo từng công trình. Khi hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng thì kế toán phải ghi
tăng nguyên giá và kết cchuyển nguồn vốn giống như tăng tài sản cố định do mua
sắm, lắp đặt.
3.Hạch toán tài sản cố định vô hình
Về nguyên tắc, tài sản cố định vô hình cũng phản ánh theo nguyên giá, cũng trích
khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh, cũng được theo dõi chi tiết theo từng đối
tượng ghi tài sản cố định ở “Sổ tài sản cố định” của dơn vị. Theo chế độ hiện hành, tài
sản cố định vô hình được chia làm các loại sau:
- Chi phí thành lập doanh nghiệp: Bao gồm các chi phí phát sinh liên quan đến việc
thành lập, có giá trị tương đối cao với mục đích tổ chức cơ cấu để hoàn thành
việc sáng lập doanh nghiệp như chi phí họp hành, quảng cáo, ..
- Bằng phát minh, sáng chế: Là các loại chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để mua
lại tác quyền, bằng sáng chếcủa các nhà phát minh hay những chi phí mà doanh
nghiệp phải bỏ ra cho các công trình nghiên cứu thử nghiệm được Nhà nước cấp
bằng phát minh, sáng chế.
- Chi phí nghiên cứu phát triển: Là các khoản chi phí mà doanh nghiệp tự thực hiện
hoặc thuê ngoài thực hiện các công trình nghiên cứu, phát triển, lập kế hoạch dài
hạn nhằm đem lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp. Các dự án nghiên cứu này có
khả năng sinh lợi và nhiều cơ may thành công, trong đó chi phí phải tập hợp
riêng được cho từng dự án phân bổ sau này. Trường hợp dự án thất bại, các chi

phí nghiên cứu, phát triển tương ứng được lập tức khấu hao hết.
- Lợi thế thương mại: Là khoản chi phí doanh nghiệp phải trả thêm ngoài giá thực
tế của tài sản cố định hữu hình bởi các yếu tố thuận lợi cho kinh doanh như: vị trí
thương mại, sự tín nhiệm của khách hàng, danh tiếng của doanh nghiệp, sự cần
cù và trình độ thành thạo của công nhân viên
- Quyền đặc nhượng (hay quyền khai thác): Bao gồm các chi phí doanh nghiệp phải
trả để mua đặc quyền thực hiện khai thác cac nghiệp vụ quan trọng hoặc độc
quyền sản xuất tiêu thụ một loại sản phẩm theo các hợp đồng đặc nhiệm đã ký
kết với Nhà nước hay một đơn vị nhượng quyền cùng với các chi phí liên quan
đến việc tiếp nhận đặc quyền.
- Quyền thuê nhà: Là chi phí phải trả cho cho người thuê nhà trước đó để được
thừa kế các quyền lợi về thuê nhà theo hợp đồng hay luật định.
- Nhãn hiệu: Bao gồm các chi phí mà doanh nghiệp phải trả để mua lại tên hay
nhãn hiện nào đó. Thời gian có ích của nhãn hiệu thương mại kéo dài trong suốt
thời gian tồn tại, trừ khi có dấu hiệu mất giá.
- Quyền sử dụng đất: Phản ánh toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra có liên
quan đến việc giành quyền sử dụng đất đai, mặt nước trong một khoảng thời
gian nhất định theo hợp dồng.
- Bản quyền tác giả: Là tiền chi phí thù lai cho tác giả và được Nhà nước công nhận
cho tác giả độc quyền phát ành và bán tác phẩm của mình.
Phương pháp hạch toán
• Đặc điểm: Tài sản cố định vô hình của doanh nghiệp mặc dầu bản thân chúng
không có hình dạng nhưng có thể chứng minh sự hiện diện của chúng bằng
những vật hữu hình. Tất cả những tài sản cố định vô hình có đặc điểm tham gia
vào nhiều chu kỳ kinh doanh, giá trị của chúng cũng được chuyển dần vào chi phí
kinh doanh trong từng kỳ.
• Tài khoản sử dụng: Tài khoản 213 - Tài sản cố định vô hình.
Tài khoản 213 chi tiết làm 6 tiều khoản:
2131 – Quyền sử dụng đất 2134 – Chi phí nghiên cứu, phát triển
2132 – Chi phí thành lập doanh nghiệp 2135 – Chi phí về lợi thế thương mạI

2133 – Bằng phát minh, sáng chế 2138 – TàI sản cố định vo hình khác
• Hạch toán tăng TSCĐ trong quá trình thành lập, chuẩn bị kinh doanh
Kế toán phải tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến quátrình thành lập
doanh nghiệp ghi các bút toán:
Nợ 241 (2412): Tập hợp chi phí thực tế
Nợ 133 (1332): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có các TK liên quan (111, 112, 331, ..
Khi kết thúc quá trình đầu tư, bước vào kinh doanh toàn bộ các khoản chi phí
này được ghi nhận như một tài sản của doanh nghiệp thay cho việc ghi giảm vốn
đầu tư.
Nợ 213 (2132)
Có 241
Đồng thời nếu sử dụng vốn chủ sở hữu thì ghi:
Nợ TK liên quan (414, 431, 441)
Có 411
• Tăng tài sản cố định vô hình do bỏ tiền mua bằng phát minh, sáng chế, đặc
nhượng, quyền sử dụng đất (quyền thuê đất)
Kế toán ghi các bút toán sau:
Bút toán 1: Phản ánh nguyên giá tài sản cố định tăng thêm
Nợ 213(2131, 2133, 2138, ..): nguyên giá
Nợ 133 (1332): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có các TK liên quan (111, 112, 311, ..)
Bút toán 2: Kết chuyển nguồn vốn tương ứng
Nợ TK liên quan (414, 441, 431)
Có 411
• Tăng tài sản cố định vô hình do đầu tư nghiên cứu, phát triển nhằm phục vụ lợi
ích lâu dài của doanh nghiệp
Kế toán ghi các bút toán sau:
Bút toán 1: Tập hợp chi phí đầu tư, nghiên cứu (theo từng dự án)
Nợ 241(2412,): Chi phí thực tế

Nợ 133 (1332): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có các TK liên quan (111, 112, 331, ..)
Bút toán 2: Kết chuyển giá trị đầu tư, nghiên cứu khi kết thúc quá trình nghiên
cứu:
Nợ 2133: Nếu được Nhà nước công nhận là phát minh, sáng chế
Nợ 2134: Nếu không được công nhận là phát minh nhưng được coi là sáng
kiến áp dụng tại doanh nghiệp
Nợ 627: Nếu dự án thất bạI (phân bổ dần hoặc phân bổ một lần)
Có 241: Kết chuyển chi phí đầu tư, nghiên cứu
Bút toán 3: Kết chuyển nguồn vốn
Nợ 414, 413, 441,
Có 411
• Tăng tài sản cố định vô hình do phải chi phí về lợi thế thương mạI
Kế toán ghi các bút toán
Bút toán 1: Phản ánh nguyên giá tàI sản cố định tăng thêm
Nợ 211: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình

×