Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

SKKN: Một số phương pháp dạy từ vựng tiếng Anh ở tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 38 trang )

UBND QUẬN THANH XUÂN

­­­­­­­***­­­­­­­

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY TỪ VỰNG 
TIẾNG ANH Ở TIỂU HỌC

Môn

: Tiếng Anh

Cấp học 

: Tiểu học 

Tên tác giả

: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

Đơn vị công tác : Trường TH Khương Đình
Chức vụ

: Giáo viên


Năm học 2018 ­ 2019

2



MỤC LỤC

3/33


A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình học ngoại ngữ, từ vựng có thể xem là phần quan trọng 
nhất vì nó là phương tiện dùng để diễn đạt ý tưởng đồng thời đó cũng là cầu  
nối giữa các kĩ năng nghe, nói, đọc và viết. Tuy nhiên, việc dạy từ  vựng lại 
không đơn giản chút nào, nhất là dạy cho trẻ  đang  ở  ngưỡng bắt đầu học  
ngoại ngữ. Dạy tiếng Anh nói chung và dạy từ vựng nói riêng cho trẻ đòi hỏi 
ở người giáo viên không chỉ có khả năng ngôn ngữ mà còn là cách làm thế nào 
để khiến học sinh tham gia vào bài học. Để làm được điều đó, giáo viên buộc 
phải tạo ra sự đa dạng trong các hoạt động trong giờ  học. Đó là lí do tại sao  
giáo viên cần lựa chọn và phối hợp các phương pháp và kỹ thuật dạy từ một  
cách  linh hoạt và uyển chuyển  để duy trì khả năng tập trung vốn kém ở học  
sinh tiểu học. Làm thế nào  có thể  tạo ra cho trẻ một không khí học tập vui 
vẻ và thư giãn mà hiệu quả là điều mà  tôi băn khoăn, trăn trở.
 II.  M
  ục đích và phương pháp nghiên cứu 
1. Mục đích

Đề tài tập trung nghiên cứu việc sử dụng các kỹ thuật và  phương pháp 
dạy từ vựng cho học sinh tiểu học. Trên cơ sở đó, đưa ra một số kiến nghị để 
nâng cao hiệu quả của việc vận dụng từ vựng trong các tình huống giao tiếp.
    

 Việc vận  dụng  đúng đắn và  khoa học  các kỹ thuật dạy từ  trong giờ 


học Tiếng Anh ở Tiểu học nhằm:
­ Tạo sự hứng thú say mê học tập của học sinh . 
             ­ Khơi dậy niềm khao khát tham gia vào hoạt động tìm hiểu, khám 
phá, thử nghiệm của học sinh.
           ­ Giúp HS chủ động thực hiện các hoạt động học tập.
           ­ Giúp HS tập trung chú ý.
­ Tạo điều kiện cho học sinh vừa học, vừa chơi .
­ Giúp các em tái hiện, hệ thống hóa kiến thức một cách dễ dàng nhất .
4/33


2. Phương pháp nghiên cứu :
Giáo viên cần áp dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như:
   

­ Phương pháp điều tra
­ Phương pháp thực nghiệm
­ Phương pháp nghiên cứu lí thuyết dạy ngôn ngữ
­ Nghiên cưu cac
́ ́  phương pháp dạy từ  qua tai liêu
̀ ̣ ,  mạng,  trên truyêǹ  

hinh.
̀
 III.  Gi
  ới hạn đề tài  
­ Giới thiệu các phương pháp và kỹ thuật dạy từ vựng Tiếng Anh cho học 
sinh Tiểu học.
­ Đưa ra một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy từ.
­ Đối tượng nghiên cứu là học sinh lớp 3, 4 của trường tiểu học Khương  

Đình
 IV. Cơ sở lý luận,  c  ơ sở thực tiễn 
1. Cơ sở lý luận :

Trong dạy và học tiếng Anh, từ vựng là một trong ba thành tố tạo thành 
hệ thống kiến thức ngôn ngữ  và đóng vai trò là phương tiện, điều kiện hình 
thành và phát triển kỹ năng giao tiếp. Trong bất kỳ một ngôn ngữ nào, vai trò 
của từ vựng cũng hết sức quan trọng. Có thể  thấy một ngôn ngữ  là một tập  
hợp của các từ vựng. Không thể hiểu ngôn ngữ mà không hiểu biết từ vựng, 
hoặc qua các đơn vị  từ  vựng. Nhưng điều đó không đồng nghĩa với việc chỉ 
hiểu các đơn vị  từ vựng riêng lẻ, độc lập với nhau mà chỉ  có thể  nắm vững  
được ngôn ngữ  thông qua mối quan hệ  biện chứng giữa các đơn vị  từ  vựng. 
Như  vậy việc học từ  vựng và rèn luyện kĩ năng sử  dụng từ  vựng là yếu tố 
hàng đầu trong việc truyền thụ và tiếp thu một ngôn ngữ  nói chung và tiếng 
Anh nói riêng. Vì từ vựng là một đơn vị ngôn ngữ nên nó được thể hiện dưới 
hai hình thức: Lời nói và chữ  viết. Muốn sử  dụng được ngôn ngữ  đó, tức là 
phải nắm vững hình thức biểu đạt của từ  bằng lời nói và chữ  viết. Song do  
5/33


có mối liên quan của từ vựng với các yếu tố khác trong ngôn ngữ (ngữ pháp, 
ngữ âm, ngữ điệu ...) hoặc trong tình huống giao tiếp. Nếu không có một vốn 
từ  vựng cần thiết thì người học không thể  sử  dụng các cấu trúc câu và các 
chức năng ngôn ngữ trong giao tiếp. Tuy nhiên, các quan điểm dạy và học từ 
vựng trong tiếng Anh không ngừng biến đổi dẫn đến các phương pháp dạy và  
học từ  vựng cũng đã có nhiều đổi thay. Do đó, việc lựa chọn phương pháp  
dạy hoc như thế nào để phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng 
tạo của học sinh, bồi dưỡng năng lực tự  học, khả  năng thực hành, lòng say 
mê học tập và ý chí vươn lên cho học sinh là điều mà tất cả  giáo viên dạy 
Tiếng Anh quan tâm.

2. Cơ sở thực tiễn
Hiện nay trong nhà trường tiểu học việc dạy và học tiếng Anh đang  
diễn ra cùng với sự  đổi mới phương pháp giáo dục, nhằm làm phù hợp với  
nhận thức của học sinh, giúp cho học sinh được tiếp cận với các nội dung, 
kiến  thức hiện đại. Vốn từ  vựng tiếng Anh trong chương trình học cũng 
được sử dụng phù hợp với sự phát triển chung của xã hội và đặc điểm tâm lí 
của học sinh. Do học sinh tiểu học đang hình thành và phát triển năng lực  
nhận thức trên cơ  sở  tư  duy cụ  thể  nên việc dạy từ  vựng cần bắt nguồn từ 
hệ thống chủ điểm, chủ đề thú vị, gần gũi với trải nghiệm của các em để quá  
trình học tập diễn ra tự nhiên. Ở độ tuổi này học sinh vận dụng từ vựng tốt  
nhất khi được tham gia tích cực vào các hoạt động giao tiếp thông qua các tình 
huống cụ  thể, các chủ  đề  quen thuộc. Điều này đòi hỏi mỗi giáo viên phải  
vận dụng, linh hoạt, mềm dẻo các phương pháp và kỹ thuật dạy từ nhằm đáp 
ứng nhu cầu và điều kiện dạy học khác nhau ở các địa phương. Hơn nữa việc 
cung cấp vốn từ cho học sinh phải đảm bảo tính liên thông giữa các cấp học,  
tính tích hợp giữa các chủ  đề, chủ  điểm. Làm thế  nào để  cung cấp cho học 
sinh vốn từ  vựng  phong phú và qua đó giúp các em hình thành và phát triển  
năng lực sử  dụng Tiếng Anh như  một công cụ  giao tiếp? đó là câu hỏi lớn 
6/33


cần được giải đáp để  nâng cao chất lượng học từ  của vựng của học sinh  
Tiểu học. 
 V.  K
  ế hoạch thực hiện : 
1. Xác định trình độ tiếng Anh của học sinh. Cần thực tế về những việc giáo 
viên  trông đợi các em làm.
2.  Suy nghĩ cách thức thiết kế nội dung bài học để học sinh có thể hiểu và sử 
dụng một cách đầy đủ, trọn vẹn từ vựng đã được dạy bằng cách:
­  Liên kết nội dung bài học với hiểu biết sẵn có của học sinh như thế 

nào?
 ­ Xây dựng thông tin nền như  thế  nào?   Chiếu một đoạn video hoặc 
một bài hát, hay đọc to một cuốn sách về chủ đề có liên quan.
­  Xác định ngôn ngữ và khái niệm nào cần được dạy trước.
    ­ Phát triển từ vựng thuộc phạm vi bài học như thế nào? 
      ­ Cần những dụng cụ hình ảnh trợ giúp nào?
3.  Cân nhắc xem có thể  dạy như  thế  nào đối với những học sinh học theo  
phương thức bằng miệng, bằng hình  ảnh, bằng âm thanh hay bằng vận  
động.
4.   Chuẩn bị các phương tiện trợ giúp giảng dạy như bản đồ, biểu đồ, tranh 
ảnh và thẻ ghi chú trước khi bắt đầu giờ dạy.
5.   Bổ sung ngân hàng từ vựng vào các hoạt động của học sinh.
6.   Điều chỉnh bài khóa để  giải thích lại các khái niệm bằng ngôn ngữ  tiếng 
Anh dễ hiểu hơn. Lược bỏ những chi tiết không cần thiết.
7. Lựa chọn trò chơi phù hợp với từng bài học cụ thể để củng cố và kiểm tra 
việc nắm bắt và vận dụng từ đã học của học sinh.
8. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, đầu tư nghiên cứu  
các phần mềm phục vụ cho việc dạy từ, tích cực thiết kế trò chơi trên máy vi  
tính nhằm làm tăng vốn từ cho học sinh, chọn lọc và xây dựng kho tư liệu trò 

7/33


chơi có chất lượng để tích lũy thành hệ thống phục vụ thường xuyên, lâu dài 
và thuận lợi cho việc đổi mới phương pháp dạy từ vựng.
B. PHẦN NỘI DUNG
 I.  Th
  ực trạng của việc học Tiếng Anh tại trường Tiểu học 
Trong đề án ngoại ngữ  2008­2020 của Bộ Giáo Dục, mục tiêu cụ  thể 
của chương trình Tiếng Anh tiểu học là sau khi kết thúc cấp học, học sinh có 

thể:
­

Có vốn từ vựng khoảng 500­700 từ  gồm cả khẩu ngữ và bút ngữ.

­

Học sinh có thể vận dụng vốn từ vựng đã học trong các tình huống  
giao tiếp đơn giản thông qua bốn  kĩ năng nghe, nói, đọc, viết  trong  
đó chủ yếu hai kĩ năng nghe, nói.

­

Có kiến thức tối thiểu về ngôn ngữ  tiếng Anh, và thông qua Tiếng 
Anh có những hiểu biết ban đầu về đất nước, văn hóa và con người  
của các nước nói Tiếng Anh.

­

Có thái độ tích cực đối với việc học Tiếng Anh.

­

Hình thành các cách học tiếng Anh một cách có hiệu quả, tạo cơ sở 
cho việc học ngoại ngữ khác trong tương lai.

Để đạt được mục tiêu trên thật  không hề đơn giản bởi nhiều lẽ: 
­ Ở nước ta hiện nay, việc dạy và học tiếng Anh trong nhà trường diễn 
ra trong môi trường giao tiếp của thầy và trò còn có rất nhiều hạn chế: Dạy  
học trong một tập thể  lớn, trình dộ  nhận thức có nhiều cấp độ  khác nhau, 

phương tiện hỗ trợ giảng dạy chưa đồng bộ. Những điều này làm phân tán sự 
tập chung của học sinh, tác động rất lớn đến việc rèn luyện kĩ năng cho học  
sinh, làm chậm quá trình tiếp thu kiến thức của học sinh và sự  phân bố  thời  
gian cho từng phần nội dung bài sao cho phù hợp với từng loại bài giảng 
(thực hành, kĩ năng) cũng là một tác động tới việc lựa chọn, nghiên cứu và áp  
dụng kĩ năng dạy từ vựng sao cho thích hợp.
8/33


­ Ngoài ra, còn những yếu tố  khác làm  ảnh hưởng đến quá trình làm  
giàu vốn từ của học sinh Tiểu học như:
     

 + Cảm giác không thoải mái, căng thẳng hay phân tán tư tưởng, bối rối  

vì những khái niệm trừu tượng khó hiểu về  nguyên tắc ngữ  pháp cũng như 
cách áp dụng chúng.
+  Những hoạt động đòi hỏi chúng phải tập trung chú ý trong một thời 
gian dài.
+  Sự nhàm chán.
+  Việc giáo viên chữa lỗi quá nhiều.
Hơn nữa:
­ Do đa số học sinh còn nhút nhát, thiếu tự tin, ngại phát âm, thực hành 
giao tiếp. Thêm vào đó,  cấu tạo âm tiết của ngoại ngữ có nhiều khác biệt, do  
đó khả năng  ghi nhớ từ, cấu trúc câu .. của các em còn hạn chế.
­   Học sinh tiểu học rất hiếu động , dễ  mất tập trung nên việc dạy  
ngôn ngữ mới cho các em gặp không ít  khó khăn.
­  Thiếu nhiều nguồn tài liệu cần thiết để  giúp các em hiểu thêm văn  
hóa của các nước nói Tiếng Anh.
­ Thiếu môi trường thực tế  để  học sinh có thể  tham gia vào các hoạt 

động giao tiếp có ý nghĩa bằng Tiếng Anh.
­ Thiếu nguồn kinh phí để làm thêm đồ dùng học tập.
­ Nhiều phụ  huynh đặc biệt phụ  huynh  ở  vùng   nông thôn chưa thấy  
được tầm quan trọng của việc học ngoại ngữ  nên chưa quan tâm đến môn 
học này.
Mặc  dù rất  khó   khăn song  chúng  ta  phải  nhận thấy rằng việc  học  
Tiếng Anh  ở  thời điểm này là sự  khởi đầu cho việc xây dựng nền móng tri 
thức cơ  bản cho học sinh, Là điều kiện cần thiết để  các em tiến bước đến 
các bậc học cao hơn. Do vậy việc dạy và học Tiếng Anh  ở  tiểu học là vấn  
đề  rất đáng quan tâm. Để  giải quyết vấn đề  đó, giáo viên cần tạo ra những  
9/33


hình thức dạy học phong phú, đa dạng. Trong đó việc vận dụng tốt các kỹ 
thuật và phương pháp dạy từ  là một trong những   hình thức thu hút   được 
nhiều học sinh tham gia học tập và mang lại hiệu quả cao trong việc làm tăng  
vốn từ cho các em.
II. Biện pháp thực hiện
Để học sinh có hứng thú học tập, chủ động tích cực chiếm lĩnh tri thức 
thì trong dạy học giáo viên luôn cố gắng  đảm bảo quy tắc 4 L (Learn – Live  
– Love – Laugh). (Học­ sống ­ yêu­ cười). Thật vậy khi dạy cho học sinh  tiểu 
học chúng ta cần đảm bảo nguyên tắc : Học mà chơi­ chơi mà học. Để  tạo  
cho học sinh  cảm giác thoải mái, nhẹ  nhàng, GV cố  gắng rút ngắn khoảng 
cách giữa thầy và trò, xóa bớt mặc cảm tâm lí “sợ  cô”, cô và trò cùng học 
cùng vui chơi như  những người bạn. Không nhồi nhét hay biến học sinh  
thành người thụ động mà trái lại phát huy tính tích cực trong mỗi cá nhân. Để 
là được điều đó ngành giáo dục  phải tạo ra một môi trường thuận lợi cũng 
như cung cấp những nguồn thông tin hữu ích, những giáo trình đã được chọn  
lựa cẩn thận và điều chỉnh phù hợp với lứa tuổi cùng những cơ hội luyện tập  
thích hợp. 

Về  phía giáo viên cần làm gì  để  nâng cao hiệu quả dạy từ  vựng  cho  
học sinh Tiểu học?
Giáo Viên cần xác định được: 
1. Cách trẻ học từ vựng
2. Nguyên tắc dạy Tiếng anh cho Trẻ
3. Các phương pháp dạy từ vựng
4. Cách chọn từ để dạy
5. Các bước dạy  từ
6. Các kỹ thuật làm rõ nghĩa của từ
7. Biện pháp chống quên từ

1. Cách trẻ học từ vựng:
10/33


 Để có những giờ dạy hiệu quả, người thầy không chỉ cần hiểu rõ thời điểm 
thích hợp hay trở ngại khiến trẻ “chán” học mà còn phải nắm được phương  
thức trẻ tiếp cận một ngôn ngữ. Dưới đây là những tổng kết về cách trẻ học 
tiếng mà trong quá trình dạy học tôi đã đúc kết được:
∙         Có nhiều cơ hội tiếp xúc với ngoại ngữ đó.
∙         Liên hệ các từ, mẫu câu với nhau và đặt chúng vào những ngữ cảnh 
rõ ràng, có liên quan chặt chẽ với nhau.
∙         Sử  dụng tất cả  các giác quan của bản thân, quan sát và bắt chước,  
theo dõi và lắng nghe.
∙         Khám phá, thử nghiệm, mắc lỗi và kiểm tra cách hiểu của bản thân.
∙         Lặp đi lặp lại và cảm thấy tự tin khi chúng thiết lập được thói quen  
sử dụng kiến thức mới học được.
∙         Cảm thấy được khích lệ, đặc biệt khi bạn bè các em  cũng đang học  
cùng thứ tiếng đó.
2.  Nguyên tắc dạy Tiếng anh cho Trẻ 


Dạy trẻ  em là công việc tương đối khó và phức tạp bởi trẻ chưa thực 
sự có ý thức học tập như người lớn và hầu hết còn rất ham chơi. Để trẻ  tập  
trung vào bài học, giáo viên cần tuân theo các nguyên tắc dạy học cho trẻ:
a. Chơi hơn dạy. đây là phương pháp “Dạy mà không dạy”, giáo viên tạo  

sân chơi đa dạng, nhiều màu sắc bằng tiếng Anh cho học sinh, hướng dẫn  
học sinh làm chủ sân chơi và từng bước bổ sung vào các hoạt động khác.
b. Hoạt động, hình ảnh hơn lý thuyết. Hình ảnh, trò chơi, nhạc họa, diễn  

kịch...   nói   chung   là   các   hoạt   động   nhằm   giúp   học   sinh   tham   gia   vào   môi 
trường sử dụng tiếng Anh một cách tự nhiên, không gượng ép.
c. Học cụ hơn giáo trình. Việc bám theo một giáo trình nào đó sẽ hạn chế 

năng lực sáng tạo của cả thầy lẫn trò. Hơn nữa, để có thể đa dạng hóa các hoạt 
động trong lớp, việc tăng cường học cụ là điều cần thiết. 

11/33


d. Nghe ­ nói nhiều hơn đọc ­ viết. Thực tế cho thấy kỹ năng nghe nói rất 

quan trong, dễ  học và bắt chước hơn   trong học ngoại ngữ. Và khi nghe nói 
được, học sinh đã từng bước xây dựng được tâm lý tự  tin trong sử  dụng tiếng  
Anh.
e. Bắt chước hơn ngữ pháp. Bắt chước là không thể thiếu được đối với 

thiếu nhi, đặc biệt trong học ngoại ngữ. Bắt chước giúp quá trình học tập đi 
nhanh hơn, trong đó kể cả việc áp dụng từ vụng vào  các mẫu câu căn bản.
f. Vui hơn cho điểm. Tạo không khí lớp học sinh động, lí thú, khuyến 


khích học sinh có  động cơ  học tâp tốt hơn là điểm số.
3.

 Các phương pháp dạy từ vựng 
Như  chúng ta đã biết, lịch sử dạy và học từ vựng tiếng Anh đã trải qua  

nhiều phương pháp khác nhau như: phương pháp Ngữ  pháp–Dịch, phương 
pháp Nghe–Nhìn, phương pháp Nghe ­ Nói, phương pháp Giao tiếp, v.v. Mỗi 
phương pháp điều có ưu điểm và tồn tại riêng chẳng hạn như:
a. Phương pháp Ngữ pháp – Dịch 
Phương pháp Ngữ  pháp – Dịch  đã được sử  dụng phổ  biến  ở  nước ta  
trong một thời gian khá dài và nó đã có những ưu điểm không thể phủ nhận.  
Đó là:
­ Học sinh được rèn luyện rất kỹ  về  ngữ  pháp và tiếp thu lượng từ 
vựng khá lớn.
­ Học sinh  nắm được tương đối nhiều các cấu trúc câu cơ  bản, thuộc 
lòng các đoạn văn hay hoặc bài khóa mẫu.
­ Học sinh  có thể đọc hiểu nhanh các văn bản.
Tuy nhiên, với xu hướng phát triển của đất nước và thời đại, mục đích của 
việc học tiếng Anh cũng có thay đổi đòi hỏi phương pháp dạy và học tiếng  
Anh nói chung và từ vựng nói riêng cũng phải thay đổi.
Người ta dần dần nhận ra những hạn chế của phương pháp Ngữ pháp­
Dịch là:
12/33


­ Không giúp  học sinh “giao tiếp” được. Hoạt động chủ yếu trong lớp  
là người thầy; nghĩa là người thầy giảng giải, nói nhiều, học sinh thụ  động  
ngồi nghe và ghi chép, không có ý kiến phản hồi hoặc không tham gia giao 

tiếp (nói) với thầy và bạn bè.
­ Hoạt động dạy học chỉ  diễn ra một chiều – học sinh   hoàn toàn bị 
động, không có cơ  hội thực hành giao tiếp trong lớp; khả  năng sáng tạo và  
đặc biệt kỹ năng nói của người học bị hạn chế nhiều.
b.   Phương pháp Nghe – Nói: 
Phương pháp Nghe – Nói có những ưu điểm là:
­

Có hiệu quả đối với những người mới học, đặc biệt là học sinh tiểu 
học. Người học cảm thấy phấn khởi và tự tin khi được nghe và tập  
bắt chước theo giáo viên, ví dụ: Học sinh làm theo lệnh của giáo 
viên hoặc hát các bài hát tiếng Anh đơn giản. 

­

 

Tuy nhiên phương pháp này lại có những hạn chế như sau:

­ Học sinh rất dễ  nhàm chán với phương pháp này nếu không có sự 

điều chỉnh phương thức dạy học cần thiết.
­ Học sinh áp dụng những gì đã được lĩnh hội trong lớp học vào thực  
tiễn giao tiếp ngôn ngữ  là khó. Học sinh  không thể  vận dụng các hình thức  
ngôn ngữ  được luyện tập trên lớp một cách tự  nhiên vì tuy học sinh có khả 
năng nghe hiểu, nhớ  và bắt chước ngay tại chỗ  trong lớp học, song các em 
cũng rất chóng quên và cảm thấy lúng túng khi gặp tình huống tương tự trong  
giao tiếp thực. Điều này nói lên rằng mặc dù học sinh có thể nhắc lại từ một 
cách hoàn hảo xong các em  không hiểu rõ nghĩa của từ và không có khả năng 
sử dụng từ trong những ngữ cảnh khác với điều đã được học.

c. Phương pháp giao tiếp
Phương pháp giao tiếp  được xem như phương pháp dạy học ngoại ngữ 
phổ  biến nhất và hiệu quả  nhất hiện nay. Mục tiêu cuối cùng của dạy học  
ngoại ngữ là phát triển kỹ  năng giao tiếp, kỹ  năng ngôn ngữ. Mục đích cuối  
13/33


cùng của học sinh học  từ  vựng không chỉ  biết được cách đọc, cách viết và 
nghĩa của từ mà cần phải đạt được năng lực giao tiếp; tức là phát triển được 
tất cả 4 kỹ năng ngôn ngữ (nghe, nói, đọc, viết) và sử dụng được từ vựng đó 
để  giao tiếp. Với quan điểm lấy năng lực giao tiếp của học  sinh  làm trung 
tâm thì từ  vựng được coi là một trong ba thành tố  làm thành công cụ  hay 
phương tiện để hình thành và phát triển các kỹ năng ngôn ngữ. 
Việc dạy và học từ  vựng theo phương pháp giao tiếp được tuân theo 
những nguyên tắc sau:
Dạy và học từ thông qua luyện tập các kĩ năng giao tiếp
Việc học từ  thông qua qua các kĩ năng giao tiếp giúp người học hiểu  
nghĩa từ  dễ  dàng hơn vì các kĩ năng giao tiếp luôn mang ngữ  cảnh giao tiếp  
cụ  thể  và sinh động. Mặt khác việc học từ  thông qua các kĩ năng giao tiếp  
kích thích nhu cầu sử dụng từ mới như một công cụ phát triển các kĩ năng.
­ Dạy và học từ có tần suất sử dụng cao
Việc chọn các từ  có tần suất sử dụng cao để  dạy sẽ  giúp việc học từ 
đạt hiệu quả cao hơn vì những từ đó được người học sử dụng thường xuyên  
trong nhiều tình huống giao tiếp khác nhau.
­ Dạy và học từ một cách tổng thể
Chúng ta đều biết học từ  mà chỉ  chú ý đến nghĩa sẽ  không đặt được 
mục đích giao tiếp cao. Do đó khi dạy và học từ cần chú ý đến các khía cạnh 
khác của từ  như: hình thái chữ  viết (spelling), cách phát âm ( pronunciation),  
hình thái ngữ  nghĩa (lexical meaning), hình thái ngữ  pháp (grammatical form) 
và cách sử dụng (use).

­ Dạy và học từ thông qua nhiều thủ thuật khác nhau
Như  đã nói  ở  trên, giáo viên cần sử  dụng các thủ  thuật khác nhau để 
giới thiệu từ  mới hoặc kết hợp nhiều thủ  thuật để  giới thiệu một từ  mới.  
Việc làm này giúp dạy từ vựng có hiệu quả  hơn và giúp học sinh nhớ từ lâu  
hơn. Một điều cần lưu ý là dịch từ  mới sang tiếng mẹ  đẻ  là một thủ  thuật 
14/33


dạy từ có kết quả, song giáo viên nên hạn chế sử dụng thủ thuật này vì việc 
phụ thuộc quá nhiều vào dịch sẽ làm giảm khả năng giao tiếp của học sinh.
­ Dạy và học từ thông qua luyện tập thực hành
Giáo viên cần tổ chức các hoạt động thực hành và ôn luyện củng cố từ 
thông qua nghe, nói, đọc và viết để tăng độ trôi chảy khi sử dụng từ. Các hoạt  
động này sẽ giúp học sinh tập trung vào việc nhận biết và sử dụng từ đã học 
thành thạo trong từng ngữ cảnh.
­ Chú trọng đến vai trò của học sinh trong việc dạy và học từ vựng
Giáo viên cần khuyến khích học sinh tham gia tích cực vào việc học từ 
thông qua một quá trình lâu dài và liên tục. Mặc dù giáo viên có thể cung cấp  
cho học sinh các thông tin về  từ vựng và hỗ  trợ  học sinh trong quá trình học 
từ.
­ Dạy và học từ thông qua sử dụng từ điển
Giáo viên cần hướng dẫn và khuyến khích học sinh Tiểu học  sử dụng  
từ  điển tranh, giúp các em làm quen với việc sử  dụng chúng, vì từ  điển là 
phương tiện tra cứu đắc lực cho việc học từ  sau này. Việc hướng dẫn sử 
dụng từ  điển sẽ  giúp người học nâng cao khả  năng tự  học đồng thời góp 
phần làm cho việc dạy từ đạt hiệu quả cao.
Nói tóm lại, phương pháp Giao tiếp có  ưu điểm hơn hẳn các phương  
pháp khác là nó bao trùm mọi phương diện của quá trình dạy học ngoại ngữ:  
đó là các yếu tố  ngôn ngữ, văn hóa, xã hội, các yếu tố  ngoài ngôn ngữ… 
nhằm rèn luyện kỹ  năng giao tiếp hoàn chỉnh. Đặc biệt phương pháp giao 

tiếp coi hình thành và phát triển bốn kỹ năng giao tiếp như  nghe, nói, đọc và 
viết là mục đích cuối cùng của quá trình dạy học. Các kiến thức ngôn ngữ 
như  ngữ  âm, từ  vựng và ngữ  pháp là phương tiện, điều kiện hình thành và 
phát triển các kỹ năng giao tiếp. Vì vậy, phương pháp giao tiếp thực sự  giúp 
cho người học có khả năng sử dụng được tiếng Anh để giao tiếp.
Tuy nhiên vẫn có một số  hạn chế  đó là: Phương pháp giao tiếp nhấn  
mạnh vào việc hình thành và phát triển 4 kỹ  năng ngôn ngữ: nghe, nói, đọc,  
15/33


viết trong quá trình dạy học, trong đó kiến thức ngôn ngữ  (ngữ  âm, từ  vựng 
và ngữ  pháp) không được quan tâm một cách thích đáng. Kết quả  là một số 
người học cảm thấy khó có thể  “giao tiếp” vì họ  làm sao có thể  nghe, nói, 
đọc, viết được một khi không nắm chắc hệ thống qui tắc ngôn ngữ. 
Mỗi phương pháp ra đời sau đều được coi như  một cố  gắng kế  thừa  
những thành tựu và khắc phục nhược điểm của phương pháp ra đời trước nó. 
Vì vậy là giáo viên trực tiếp giảng dạy cần lựa chọn và vận dụng các phương 
pháp và kỹ thuật dạy từ cho phù hợp với từng đối tượng học sinh và từng bài  
học cụ thể để  giúp học sinh tiếp thu bài tốt nhất.    
4.  Cách chọn từ để dạy 

Tiếng Anh có hằng trăm ngàn từ, vì thế  việc dạy từ  mới quả  là một 
nhiệm vụ không hề dễ dàng đối với các giáo viên ngoại ngữ. Tuy nhiên cần 
nhớ là trung bình một  người nói tiếng bản ngữ chỉ dùng khoảng năm nghìn từ 
trong giao tiếp hằng ngày. Hơn nữa, học sinh không cần phải dùng chính xác  
tất cả những từ đã học vì đôi lúc các em chỉ cần nhận ra và hiểu được thông  
điệp mà những từ  đó chuyển tải.  Vì thế, việc chọn từ  để  dạy dựa vào tần 
suất sử  dụng và công dụng của từ  theo nhu cầu của học sinh là rất quan 
trọng. 
Ở môi trường tiểu học hiện nay, khi nói đến ngữ  liệu mới là chủ  yếu 

nói đến ngữ  pháp và từ  vựng, từ  vựng và ngữ  pháp luôn có mối quan hệ 
khắng khít với nhau, luôn được dạy phối hợp để  làm rõ nghĩa của nhau. Tuy 
nhiên dạy và giới thiệu từ vựng là vấn đề cụ thể cần xem xét theo mục đích 
của đề tài mà tôi chọn. Thông thường trong một bài học luôn xuất hiện những  
từ  mới, xong không phải từ  mới nào cũng cần đưa vào để  dạy. Để  chọn từ 
cần dạy, giáo viên cần xem xét những vấn đề:
­ Từ chủ động (active vocabulary)
­ Từ bị động (passive vocabulary)

16/33


Chúng ta đều biết cách dạy hai loại từ này khác nhau. Từ  chủ động có 
liên quan đến bốn kỹ năng (nghe – nói – đọc – viết). Đối với loại từ này giáo 
viên cần đầu tư thời gian để giới thiệu và cho học sinh tập nhiều hơn.
Với từ  bị  động giáo viên chỉ  cần dừng  ở  mức nhận biết, không cần đầu tư 
thời gian vào các hoạt động ứng dụng. Giáo viên cần biết lựa chọn và quyết 
định xem sẽ dạy từ nào như một từ chủ động và từ nào như một từ bị động.
­ Khi dạy từ mới cần làm rõ ba yếu tố cơ bản của ngôn ngữ là:
+ Form.
+ Meaning.
+ Use.
Đối với từ chủ động ta chỉ cho học sinh biết chữ viết và định nghĩa như 
từ  điển thì chưa đủ, để  cho học sinh biết cách dùng chúng trong giao tiếp,  
giáo viên cần cho học sinh biết cách phát âm, không chỉ  từ  riêng lẻ, mà còn  
biết phát âm đúng những từ đó trong chuỗi lời nói, đặc biệt là biết nghĩa của  
từ.
­Số  lượng từ  cần dạy trong bài tuỳ  thuộc vào nội dung bài và trình độ 
của học sinh. Không bao giờ  dạy tất cả  các từ  mới, vì sẽ  không có đủ  thời  
gian thực hiện các hoạt động khác. Tuy nhiên, trong một tiết học  ở  tiểu học  

theo tôi chỉ nên dạy tối đa là 6 từ.
­ Trong khi lựa chọn từ để dạy, tôi xem xét đến hai điều kiện sau: 
+ Từ đó có cần thiết cho việc hiểu văn bản không ?
+ Từ đó có khó so với trình độ học sinh không ?
­ Nếu từ  đó cần thiết cho việc hiểu văn bản và phù hợp với trình độ 
của học sinh, thì nó thuộc nhóm từ  tích cực, do đó ta phải dạy cho học sinh 
nắm vững với những biện pháp cụ thể tôi sẽ nêu bên  dưới.
­ Nếu từ đó cần thiết cho việc hiểu văn bản nhưng khó so với trình độ 
của học sinh, thì nó không thuộc nhóm từ tích cực, do đó ta nên giải thích rồi 
cho học sinh hiểu nghĩa từ đó ngay.
17/33


­ Nếu từ đó không cần thiết cho việc hiểu văn bản và cũng không khó 
lắm thì bạn nên yêu cầu học sinh đoán.
5.  Các bước dạy  từ 

  Bước giới thiệu bài, giới thiệu chủ  đề: đây là bước khá quan trọng  
trong việc dạy từ vựng. Bước này sẽ  quyết định sự  thành công của tiết học,  
nó sẽ  gợi mở  cho học sinh liên tưởng đến những từ  sắp học qua chủ  điểm 
vừa mới được giới thiệu.
Điều quan trọng nhất trong giới thiệu từ  mới là phải thực hiện theo  
trình tự: nghe, nói, đọc, viết. Đừng bao giờ  bắt đầu từ  hoạt động nào khác 
“nghe”. Hãy nhớ lại quá trình học tiếng mẹ đẻ của chúng ta, bao giờ cũng bắt 
đầu bằng nghe, bắt chước phát âm rồi mới tới những hoạt động khác. Hãy 
giúp cho học sinh của bạn có một thói quen học từ mới một cách tốt nhất:
­ Bước 1: “nghe”, cho học sinh nghe từ  mới bằng cách đọc mẫu hoặc  
dùng CD giọng bản ngữ là tốt nhất.
­ Bước 2: “nói”, sau khi học sinh đã nghe được ba lần bạn mới yêu cầu 
học sinh nhắc lại. Khi cho học sinh nhắc lại ,  cần chú ý cho cả lớp nhắc lại 

trước, sau đó mới gọi cá nhân để kiểm tra và sửa lỗi ngay lập tức cho các em. 
­ Bước 3: “đọc”, viết từ  đó lên bảng và cho học sinh nhìn vào đó để 
đọc. Cho học sinh đọc cả lớp, rồi đọc cá nhân và sửa lỗi cho học sinh.
­ Bước 4: “viết”, sau khi học sinh đã đọc từ  đó một cách chính xác rồi 
bạn mới yêu cầu học sinh viết từ đó vào vở. 
­ Bước 5:  Xác định xem học sinh có hiểu nghĩa của từ  không.
­ Bước 6: Đánh trọng âm từ: phát âm lại từ  và yêu cầu học sinh nhận  
diện âm tiết có trọng âm và đánh dấu.
­ Bước 7: cho câu mẫu và yêu cầu học sinh xác định từ loại của từ mới 
học.
6.

 Các kỹ thuật làm rõ nghĩa của từ 

18/33


Trong Tiếng Anh mỗi  từ  thường có hai mặt: nghĩa của từ  và cách sử 
dụng. Nghĩa của từ và cách chúng được dùng như thế nào là hai vấn đề khác 
nhau. Có nhiều trường hợp khi tra từ  điển chúng ta có thể  hiểu được nghĩa  
của từ, song không phải như vậy là đã biết cách sử dụng từ đó. Cách sử dụng  
của một từ  phụ  thuộc vào chức năng của từ  trong câu, ngữ  cảnh, thói quen  
của người sử dụng và các mối quan hệ của họ với môi trường văn hóa và xã 
hội. Sau đây là những thủ thuật làm rõ nghĩa từ:
a/  Dùng trực quan: đồ  vật thật trên lớp, tranh  ảnh, hình vẽ  phác hoạ  (hình 
que), hình cắt dán từ  tạp chí, cử  chỉ  điệu bộ  v.v. Có tác dụng mạnh mẽ  đến 
hứng thú học tập của học sinh và giúp học sinh ghi nhớ nhanh hơn, lâu hơn.
+ Dùng vật thật để  dạy về  chủ  đề  đồ  dùng học tập ( School things), trang  
phục (clothes)
* School things


+ Dùng các bộ phận của cơ thể dể dạy về chủ đề cơ thể ( Parts of  body)

19/33


b/  Dùng ngôn ngữ đã học:
­

Định nghĩa, miêu tả: Học sinh sẽ dựa vào từ đã học và hiểu biết cơ 
bản để đoán ra nghĩa của từ qua định  nghĩa của giáo viên. Thủ thuật 
này tạo cho học sinh sự tò mò và có nhu cầu tham gia vào quá trình  
học tập đồng thời rèn kỹ năng nghe cho học sinh.

+ T: It is very big and it has a long nose. What is it?
   Ss : Is it an elephant?
    T: Yes!
     + T: It’s small. It’s very long. What’s is it?
   Ss: Is it a snake?
    T: Yes!
+ T:  It is little and it is round. What is it?
    Ss : Is it a yo­yo?
    T: Yes!
­

Dùng từ đồng  nghĩa (synonym),  từ trái nghĩa (antonym)

Ta sử  dụng từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa để  làm rõ nghĩa của một từ 
khi học sinh đã biết nghĩa của một từ  trong cặp từ   đồng nghĩa, trái  
nghĩa.

a. Từ đồng nghĩa (synonym)
nice – beautiful, clever – intelligent,
20/33


 bookstore – bookshop, eraser – rubber, pants ­ trousers
b. Từ trái nghĩa (antonym)
tall – short,  thin – fat, pretty – ugly, young – old
long – short, thin – thick, new – old, big ­ litlle
­ Dựa vào các quy tắc hình thành từ, tạo từ: Học sinh đoán được nghĩa của 
từ  mới được hình thành qua từ  gốc. Với quy tắc này giáo viên không những 
giúp học sinh nắm kiến thức mà còn mở rộng vốn từ cho học sinh
* Work ­  worker,  drive – driver, write – writer, read – reader
* happy – unhappy, formal – informal, patient – impatient, tity­ untidy
* like­ dislike, lock – unlock, agree – disagree, 
­  Tạo tình huống: Giáo viên   thiết lập tình huống thật đơn giản, dễ  hiểu  
bằng Tiếng Anh, học sinh đoán nghĩa qua tình huống, có thể  bắt chước, sử 
dụng từ vào ngữ cảnh giao tiếp và rèn kĩ năng nghe.
E.g 1: This is my brother. He’s very lazy. He gets up late, and he doesn’t 
do anything. I say to him, “ Don’t be lazy! Do your homework!”
E.g 2:  I have a sister. She is very studious.   She studies very hard. She 
stays up late to do homework, and she gets up early to learn the lesson. She is 
the best student in the class.
­ Đoán nghĩa của từ trong ngữ cảnh: 
Eg. My school is small.  There are ten classrooms.
Lan’s school is big. There are nineteen classrooms.
­ Đưa ra ví dụ giúp học sinh hiểu rõ nghĩa từ

E.g 1: Bananas, apples, pears, grapes are fruit.    


E.g 2. Chicken, fish, rice, ice­cream are food.       
21/33


E.g 3. Tigers, elephants, lions,monkeys are wild animals . 

­  Dịch sang tiếng mẹ  đẻ. (Translation ):  Giáo viên dùng những từ 
tương đương trong tiếng Việt để  giảng nghĩa từ  trong tiếng Anh. Giáo viên 
chỉ sử dụng thủ thuật này khi không còn cách nào khác, thủ thuật này thường 
được dùng để dạy từ trừu tượng, hoặc để giải quyết một số lượng từ nhiều  
nhưng thời gian không cho phép, Giáo viên gợi ý học sinh tự dịch từ đó. Cần 
lưu ý nếu giáo viên thường xuyên sử dụng thủ thuật này sẽ gây cho học sinh  
cảm giác đơn điệu, nhàm chán, không phát   huy được tính tư  duy, sáng tạo 
của các em.
E.g. love, happiness, affection, envy…
c. Phối hợp nhiều kỹ thuật trong dạy từ vựng: 
Trong quá trình giới thiệu từ  mới giáo viên nên phối hợp các kỹ  thuật 
với nhau. Chẳng hạn giáo viên thiết lập tình huống bằng Tiếng Anh, học sinh 
sẽ cố gắng nghe và đoán từ trong ngữ cảnh, kết hợp  thể hiện bằng động tác, 
điệu bộ và yêu cầu học sinh đặ câu sử dụng từ đó.
VD sự phối hợp giữa các kỹ thuật sau để dạy từ “run”
­ Cho HS xem tranh
     ­ GV thực hiện động tác
­ HS bắt chước động tác
­ Đưa ra ví dụ
­ Dịch sang Tiếng Việt
EX: T: Look: He can run
T: Now, look at me: I can run (GV thực hiện động tác “chạy”)
T: She can run (Gọi 1 HS chạy)
T: Run, run

22/33


Ss: run
 T: What does it mean Vietnamese?
Ss: Chạy (HS dịch sang tiếng việt)
 7.  Bi
  ện pháp chống quên từ ở học sinh Tiểu học 
Quên từ  mới là một căn bệnh phổ  biến  ở  học sinh tiểu học. Nhiều học  
sinh phàn nàn rằng mặc dù đã nhắc đi nhắc lại một từ mới nào đó rất nhiều 
lần, thậm chí khi các em  cảm thấy đã nhớ được từ mới ấy nhưng lên lớp, nó  
lại biến đi đâu mất. Một số  nhà nghiên cứu cho rằng căn nguyên của việc  
quên thông tin là do chúng ta không sử  dụng thông tin được lưu trong trí nhớ 
thường xuyên và dần dần chúng biến mất khỏi bộ nhớ.  Vì vậy giáo viên cần 
vận dụng hiểu biết về  cách thức lưu giữ  thông tin của não bộ  để  nâng cao 
chất lượng học từ vựng của học sinh. 
a. Làm cho bài học dễ ghi nhớ
Có rất nhiều cách để làm cho bài giảng dễ dàng đi vào bộ nhớ của học 
sinh như dùng tranh  ảnh; lồng từ mới vào những ngữ  cảnh sử  dụng thực tế,  
thú vị; kể những câu chuyện tiếng Anh có những từ mà học sinh cần học. Bên 
cạnh đó, giáo viên  có thể tạo điều kiện để học sinh có thể sử dụng những từ 
mới học ấy theo cách riêng của từng em để  hoàn thành những nhiệm vụ học  
tập thực sự hữu ích cho các em trong cuộc sống. 
b. Tạo điều kiện để  học sinh được thường xuyên sử  dụng những từ đã 
học
Chìa khoá để  dạy học thành công là lặp lại theo những cách thức khác 
nhau, sử dụng các kỹ năng khác nhau. Nhằm giúp học sinh nhớ ngay được các  
từ vựng hay cấu trúc, chúng ta có thể sử dụng cách lặp lại đơn giản bằng trò 
chơi vui nhộn, nó có thể xua tan sự buồn tẻ của giờ học thay vào đó là tạo ra 
môi trường học tập vui vẻ  làm tăng sự  hứng thú của học sinh đối với việc  

học, khiến các em luôn sẵn sàng tham gia giờ học.
Sau đây là những trò chơi nhằm củng cố và tăng vốn từ cho học sinh:
23/33


1. Bingo: Sử  dụng trò chơi này nhằm tăng cường năng lực ghi nhớ  và nghe  

hiểu cùa học sinh. Trò chơi này thích hợp để củng cố về các chủ đề như:  
Số   đếm   (Number),   Bảng   chữ   cái   (The  Alphabet),   từ   chỉ     nghề   nghiệp  
(Occupation), Màu sắc (colors), quả  (Fruit), thú vật (animals), trang phục 
(clothes), nghề nghiệp (jobs)…
+ Giáo viên cho một số từ đã học.
+ Mỗi học sinh chọn 9, 16, hoặc 25 từ trong số các từ đó và viết vào vở.
+ Giáo viên đọc các từ không theo trật tự.
+ Học sinh đánh dấu   vào từ đã chọn khi nghe giáo viên đọc từ đó.
+ Học   sinh nào đánh dấu được 3, 4, hoặc 5   ô vuông theo hàng ngang, 
hoặc trên   xuống , hoặc theo đường chéo thì nói “ Bingo” và   học sinh đó 
thắng cuộc. 
+ Giáo viên phát thưởng cho học sinh đó.
    2.  Bus stop
+ Chia lớp thành các nhóm nhỏ, phát handouts cho các nhóm 
+ Giáo viên đọc bảng chữ cái theo thứ tự, các nhóm lắng nghe, đến chữ cái 
mà các em có thể tìm từ được ở cả 3 chủ đề thì gọi “Bus stop”
+ Giáo viên ngừng lại khoảng 30 giây cho các nhóm tìm kết quả.
+ Nhóm nào tìm đủ và đúng từ cả ba chủ đề thì được ghi điểm.
Subjects
The Alphabet
B
C
K

R
P

Toys
ball
Car
Kite
Robot
Puzzle

3. Crossword: ( Trò chơi ô chữ)

24/33

Animals
Bear
Cat
Kangaroo
Rabbit
Panda

Food
Bread
Cake
Ketchup
Rice
Piza


Để kiểm tra vốn từ của các em tôi cũng thường xuyên cho các em chơi trò chơi 

ô chữ: thông qua  hình ảnh gợi ý, các em đoán các chữ cần tìm, nếu đội nào 
đoán được nhiều ô chữ đúng sẽ thắng cuộc.
4. Matching: 
Đây cũng là một họat động rất phổ biến trong tiết dạy từ vựng, HS phải nối  
từ với nghĩa của nó và ngược lại, hoặc cũng có thể là nối cặp từ trái nghĩa, số 
ít với số nhiều... tùy theo nội dung hay chủ ý của GV.
­

Chia lớp làm nhiều nhóm nhỏ

­

Phát wordsheet cho các nhóm

­

Yêu cầu thực hiện theo nhóm

­

Các nhóm kiểm tra chéo kết quả bài làm của nhau

­

Thưởng cho nhóm đạt  kết qủa  cao nhất

Ví dụ 1: Connect the dots to match the aniamls and their names 
5. Charades ( trò chơi đố chữ)
Trò chơi này giúp các em biết cách dùng cử chỉ để diễn tả nghĩa của từ.
Giáo viên   đặt phiếu từ  úp mặt xuống thành từng chồng. Một học sinh  

nhặt phiếu trên cùng, dùng cử chỉ để diễn tả nghĩa của từ ấy, cả lớp đoán 
từ, viêt vào bảng con.
Hoạt động này phù hợp với từ  chỉ  nghề  nghiệp, con vật, các từ  chỉ  hoạt 
động…
6. Jumble words

25/33

­

GV viết một số từ có các chữ bị xáo trộn lên bảng.

­

Yêu cầu HS sắp xếp lại các chữ cái thành từ có nghĩa.


×