Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỈNH NAM ĐỊNH ĐẾN NĂM 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.83 KB, 32 trang )

Luận văn tốt nghiệp Mai Thị Ngọc ĐT 45C
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
TỈNH NAM ĐỊNH ĐẾN NĂM 2010
1 ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI GIAI
ĐOẠN 2007-2010
2.1.1 Định hướng hoạt động đầu tư phát triển của tỉnh Nam Định giai
đoạn 2007-2010
2.1.1.1 Phương hướng huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5
năm 2007-2010 của tỉnh, nhu cầu vốn đầu tư phát triển tổng hợp các chương
trình, các ngành và lĩnh vực như sau:
Bảng 2.1: Nhu cầu vốn đầu tư tỉnh Nam Định giai đoạn 2007- 2010
STT
Ngành Vốn ĐT (tỷ đồng) Cơ cấu VĐT(%)
Tổng số 23.169 100
1 Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản 3.544 15.30
2 Công nghiệp 6.203 26.77
3 Các ngành thương mai, dịch vụ then chốt 3.691 15.93
4 Xây dựng cơ sở hạ tầng 5.894 25.44
5 Các lĩnh vực văn hoá xã hội 3.837 16.56
Nguồn: Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Nam Định
Trong điều kiện xuất phát điểm của nền kinh tế của tỉnh còn thấp, cơ sở
hạ tầng kinh tế xã hội còn khó khăn so với yêu cầu phát triển và hội nhập, khả
năng nguồn thu ngân sách của tỉnh còn hạn hẹp, do đó việc thực hiện đồng bộ
các giải pháp, ban hành các cơ chế chính sách khuyến khích, huy động và sử
dụng có hiệu quả các nguồn vốn của các thành phần kinh tế, trong và ngoài
nước cho đầu tư phát triển có ý nghĩa quyết định và được xác định là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm của các cấp, các ngành trong tỉnh. Tổng hợp
vốn đầu tư phát triển được huy động:
Đầu tư phát triển tỉnh Nam Định – Thực trạng và giải pháp
11


Luận văn tốt nghiệp Mai Thị Ngọc ĐT 45C
Tổng số: 23.169 tỷ đồng
Trong đó:
Vốn ngân sách 7390.9 ‘’
Vốn tín dụng đầu tư 1992.5 ‘’
Vốn huy động của dân, của các doanh nghiệp 12812.5 ‘’
Vốn FDI 937.1 ‘’
Tăng mức huy động ngân sách Nhà nước từ các nguồn thu vững chắc
theo luật định, bảo đảm mức huy động thuế và phí vào ngân sách hàng năm ở
mức cao nhất. Đến năm 2010, phấn đấu thu ngân sách từ kinh tế trên địa bàn
đạt 1000 tỷ đồng trở lên. Trên cơ sở cân đối bảo đảm các nguồn chi hợp lý
cho các lĩnh vực văn hoá, giáo dục – đào tạo, y tế, TDTT…tập trung vốn chi
cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, sớm đưa các
công trình vào sử dụng.
Nguồn vốn Ngân sách sẽ được ưu tiên đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
giao thông vận tải, tu bổ hệ thống đê biển, đê sông, xây dựng hệ thống thuỷ
lợi, thủy nông, ưu tiên nâng cấp các công trình đầu mối, kiên cố hoá kênh
mương; các cơ sở trạm, trại nghiên cứu sản xuất giống cây trồng vật nuôi.
Làm tốt công tác quy hoạch, tiếp tục hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế xã hội nông thôn như: điện, đường, trường, trạm, nước sạch, phát triển
các thị trấn, thị tứ, đẩy mạnh chương trình xoá đói giảm nghèo.
Đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng tạo điều kiện thu hút các doanh nghiệp
trong và ngoài tỉnh đầu tư vào các khu công nghiệp: đón thời cơ đường cao
tốc Quốc lộ 1 Cầu Giẽ- Ninh Bình để hình thành các khu công nghiệp mới:
Bảo Minh, Thành An, Hồng Tiến, Yên Thành…Đầu tư xây dựng các cụm
công nghiệp nông thôn, phát triển mạnh các làng nghề nhằm thu hút đầu tư
phát triển ngành nghề và dịch vụ ở nông thôn, góp phần giải quyết việc làm,
tăng thu nhập cho nông dân.
Lĩnh vực dịch vụ -du lịch đã và đang được đầu tư để khai thác triệt để
tiềm năng của tỉnh. Nhằm tạo điều kiện thu hút các nguồn vốn đầu tư của các

Đầu tư phát triển tỉnh Nam Định – Thực trạng và giải pháp
22
Luận văn tốt nghiệp Mai Thị Ngọc ĐT 45C
thành phần kinh tế, tỉnh đang tập trung đầu tư mở rộng và nâng cấp tuyến
đường giao thông đến các điểm du lịch dịch vụ, hoàn thiện hạ tầng các tuyến
điểm du lịch như Khu di tích văn hoá thời Trần, Khu lưu niệm quốc gia cố
Tổng Bí thư Trường Chinh, Khu bảo tồn sinh thái rừng ngập mặn Cồn Lu –
Cồn Ngạn, bãi tắm Thịnh Long, Quất Lâm…
Đối với hạ tầng xã hội: Chủ trương xã hội hoá công tác giáo dục đào
tạo tiếp tục được đẩy mạnh theo phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng
làm”, “Nhân dân làm, Nhà nước hỗ trợ”. Ngân sách sẽ tập trung đầu tư xây
dựng các trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia về cơ sở trường lớp, mở rộng
và nâng cấp một số cơ sở đào tạo, dạy nghề đảm bảo đủ số lượng, chất lượng
nguồn nhân lực cho phát triển công nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
tỉnh và khu vực. Tiếp tục đầu tư trang thiết bị hiện đại cho các trung tâm y tế,
bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ y, bác sỹ, phục vụ tốt
cho nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân.
2.1.1.2 Định hướng phát triển vùng kinh tế
Vùng kinh tế biển:
Vùng kinh tế biển là một vùng kinh tế quan trọng, một trọng điểm sản
xuất lương thực, thực phẩm của tỉnh. Ngành thuỷ sản được ưu tiên đầu tư theo
hướng: gắn đánh bắt xa bờ, nuôi trồng thuỷ sản với công nghiệp chế biến thuỷ
sản và các ngành dịch vụ, trong đó nuôi trồng là chủ yếu. Khai thác có hiệu
quả các đội tàu đánh bắt xa bờ, đầu tư mở rộng diện tích nuôi trồng thuỷ hải
sản ở các bãi ven biển; tích cực chuyển đổi các diện tích đất trồng lúa, làm
muối năng suất và hiệu quả thấp sang nuôi trồng thuỷ hải sản.
Nâng cấp và xây dựng cảng biển thương mại dịch vụ Thịnh Long; phát
triển công nghiệp đóng tàu thuỷ.
Đầu tư phát triển các khu du lịch nghỉ mát tắm biển ở Quất Lâm và
Thịnh Long. Hoàn thành đầu tư khu du lịch sinh thái Vườn Quốc gia Xuân

Thuỷ.
Đầu tư phát triển tỉnh Nam Định – Thực trạng và giải pháp
33
Luận văn tốt nghiệp Mai Thị Ngọc ĐT 45C
Vùng sản xuất nông nghiệp:
Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, tập trung thâm
canh cây nông nghiệp, cây mùa vụ đông và các cây công nghiệp có giá trị
kinh tế cao. Phát triển mạnh chăn nuôi gắn với công nghiệp chế biến nông
thuỷ sản tạo bước chuyển biển mạnh mẽ trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp
theo hướng tăng nhanh chăn nuôi dịch vụ lên 50%. Đầu tư cho hệ thống giao
thông các đường tỉnh lộ và giao thông liên xã, liên thôn trong vùng, các hạ
tầng thiết yếu, cấp thoát nước, các trung tâm thương mại, hạ tầng phúc lợi
công cộng ở các thị trấn, thị tứ trong vùng. Chuyển dịch kinh tế nông nghiệp
sang kinh tế thị trường, phát triển mô hình doanh nghiệp ở nông thôn
Trung tâm công nghiệp, dịch vụ ở Thành phố Nam Định:
Chỉ đạo xây dựng kinh tế, văn hoá, xã hội của thành phố Nam Định
theo hướng trở thành Trung tâm vùng Nam Đồng bằng sông Hồng. Tập trung
phát triển mạnh sản xuất công nghiệp và các ngành dịch vụ, nhất là công
nghiệp cơ khí điện tử, công nghiệp dệt may, công nghiệp chế biến, công
nghiệp công nghệ cao, công nghệ thông tin, đẩy nhanh tiến độ đầu tư các khu,
cụm công nghiệp, các khu đô thị mới, các dự án để phát triển các ngành du
lịch dịch vụ. Nâng cấp các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật thành phố, hạ
tầng các khu di tích văn hoá - lịch sử, hạ tầng phục vụ các lĩnh vực xã hội.
Chú trọng công tác quy hoạch và quản lý đô thị. Xây dựng thêm một số
trường đại học , cao đẳng để tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao cho tỉnh và
khu vực.
2.1.1.3 Định hướng phát triển ngành kinh tế
Trong lĩnh vực nông nghiệp, phấn đấu duy trì tốc độ phát triển khoảng
4-5%/năm. Chuyển đổi mạnh mẽ trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế
nông thôn hướng tăng tỷ trọng chăn nuôi, dịch vụ, tăng giá trị trên 1 ha canh

tác, đảm bảo phát triển nông nghiệp nhanh, bền vững. Mạnh dạn chuyển
những chuyển những diện tích trồng lúa và làm muối kém hiệu quả sang sản
xuất cây con có giá trị kinh tế cao. Quy hoạch vùng trồng cây xuất khẩu và
Đầu tư phát triển tỉnh Nam Định – Thực trạng và giải pháp
44
Luận văn tốt nghiệp Mai Thị Ngọc ĐT 45C
mở rộng diện tích vụ đông lên 25 – 26 ngàn ha. Phát triển chăn nuôi toàn diện,
đa dạng, cải tạo giống vật nuôi để có năng suất và sản lượng thịt cao, mở rộng
mô hình chăn nuôi trang trại và nuôi lợn ngoại.
Đẩy mạnh phát triển thuỷ sản, đặc biệt là nuôi trồng theo phương pháp
thâm canh; phấn đấu đạt sản lượng 90- 95 ngàn tấn. Tỉnh sẽ tập trung đầu tư
cho việc phát triển nhanh sản xuất giống thuỷ đặc sản có giá trị kinh tế cao,
mở rộng hợp lý quy mô trang trại gắn với bảo vệ môi trường sinh thái.
Để khuyến khích việc làm và tăng thu nhập cho nông dân, tỉnh sẽ
khuyến khích phát triển mạnh tiểu thủ công nghiệp, làng nghề; quan tâm đào
tạo nghề và đẩy mạnh xuất khẩu lao động. Khuyến khích đầu tư , thu hút các
dự án giải quyết việc làm vào các cụm công nghiệp nông thôn. Cùng với việc
đẩy mạnh các chương trình xoá đói giảm nghèo, giải quyêt việc làm, tỉnh tiếp
tục hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn như:
điện, đường, trường, trạm, nước sạch, hệ thống thuỷ lợi, đê điều…phát triển
các thị xã, thị trấn, thị tứ…
Lĩnh vực công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp: tỉnh chủ trương phát triển
mạnh ngành công nghiệp cơ khí – điện tử để trở thành ngành công nghiệp
trọng điểm với các sản phẩm mũi nhọn như: đóng mới và sửa chữa tàu thuỷ;
lắp ráp ô tô, sản xuất hàng cơ khí xuất khẩu, cơ khí tiêu dùng, cơ khí phục vụ
nông nghiệp, cơ khí xây dựng…phấn đấu đạt 35-40% đến năm 2010 chiếm
khoảng 43% giá trị toàn ngành công nghiệp và đóng góp chủ yếu cho ngân
sách của tỉnh.
Ngành dệt may là ngành công nghiệp truyền thống của tỉnh, trong giai
đoạn tới sẽ tích cực thay đổi cơ cấu sản phẩm, tăng dần các sản phẩm có giá

trị cao, tăng tỷ lệ nội địa hoá trong sản phẩm xuất khẩu. Các doanh nghiệp dệt,
may chuyển hướng phát triển về các cụm công nghiệp nông thôn, làng nghề
để giải quyết lao động tại chỗ. Phấn đấu đến năm 2010, giá trị sản xuất của
ngành dệt may chiếm tỷ trọng khoảng 25% giá trị toàn ngành công nghiệp.
Đầu tư phát triển tỉnh Nam Định – Thực trạng và giải pháp
55
Luận văn tốt nghiệp Mai Thị Ngọc ĐT 45C
Các ngành công nghiệp khác như công nghiệp chế biến, công nghiệp
sản xuất vật liệu xây dựng được chú trọng đầu tư chiều sâu, đổi mới công
nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, nâng cao năng lực cạnh
tranh. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư mở rộng các cơ sở thu mua, chế
biến nông hải sản, thực phẩm cho các vùng nguyên liệu tập trung ở nông thôn.
Tạo bước phát triển nhanh, mạnh các ngành dịch vụ phấn đấu đến năm
2010 đạt tốc độ tăng trưởng từ 8-8.5%. Khai thác triệt để tiềm năng to lớn về
dịch vụ, tỉnh sẽ quy hoạch và tập trung đầu tư phát triển hạ tầng; tổ chức lại
hoạt động du lịch theo hướng văn minh, hiệu quả, khai thác tiềm năng du lịch
sinh thái, du lịch văn hóa, lịch sử, tâm linh…; khuyến khích các thành phần
kinh tế tham gia đầu tư phát triển thương mại, vận tải, bưu chính viễn thông,
tín dụng ngân hàng, bảo hiểm…Đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư của các thành
phần kinh tế trong và ngoài tỉnh cho xây dựng cơ sở hạ tầng dịch vụ, trọng
tâm là thành phố Nam Định, Phủ Thiên Trường, Phủ Giấy, Vườn Quốc gia
Xuân Thuỷ, bãi tắm biển Quất Lâm và Thịnh Long.
Về hoạt động xuất nhập khẩu và kinh tế đối ngoại: Đón nhận cơ hội
mới Việt Nam gia nhập WTO, hoạt động xuất khẩu hướng vào việc mở rộng
các thị trường xuất khẩu truyền thống, phát triển các thị trường mới để đẩy
mạnh xuất khẩu các mặt hàng chủ lực đã có như: thuỷ sản, thịt đông lạnh,
hàng dệt may, thủ công mỹ nghệ…; phát triển các mặt hàng mới có tiềm năng
xuất khẩu. Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư, cải
thiện môi trường đầu tư để thu hút mạnh mẽ các nhà đầu tư trong và ngoài
nước, đặc biệt là các tập đoàn kinh tế lớn đến đầu tư vào tỉnh. Thuê tư vấn

nước ngoài xây dựng, quy hoạch không gian và xây dựng các dự án đầu tư cụ
thể của thành phố Nam Định trở thành trung tâm Nam đồng băng sông Hồng.
Quy hoạch phát triển, xây dựng thị trấn Thịnh Long thành thị xã trực thuộc
tỉnh.
Đầu tư phát triển tỉnh Nam Định – Thực trạng và giải pháp
66
Luận văn tốt nghiệp Mai Thị Ngọc ĐT 45C
2.1.1.4 Định hướng phát triển các khu công nghiệp
Sự phát triển khu, cụm Công nghiệp của tỉnh đã thu hút nhiều vốn đầu
tư của các thành phần kinh tế, tăng thêm việc làm, giải quyết một phần khó
khăn về địa bàn sản xuất của các đơn vị, nhiều đơn vị đã mở rộng sản xuất và
đạt mức tăng trưởng cao, góp phần đáng kể vào tốc độ tăng trưởng công
nghiệp trên địa bàn tỉnh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các địa phương.
Đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng và thu hút đầu tư, lấp đầy khu công
nghiệp Hòa Xá. Nghiên cứu xây dựng khu công nghiệp Mỹ Trung và cụm
công nghiệp tập trung có quy mô nhỏ để giải quyết mặt bằng cho các doanh
nghiệp của thành phố Nam Định.
Tiếp tục đầu tư các cụm công nghiệp nông thôn: Xuân Tiến-Xuân
Trường; Vân Tràng-xã Nam Giang-Nam Trực; Yên Xá- Ý Yên; Thịnh Long-
Hải Hậu. Đồng thời sẽ hình thành một số cụm công nghiệp nông thôn dọc
theo các tuyến giao thông tại các huyện như: Lạc Quần, Quất Lâm, Cổ Lễ,
Gôi...
- Khu Công nghiệp Hòa Xá :
Vị trí địa điểm : Thuộc Xã Lộc Hòa và Xã Mỹ Xá, Thành phố Nam
Định
Tổng diện tích: 326.8 ha. Tổng mức đầu tư: 347 tỷ đồng.
Mục tiêu: Hoàn thiện công tác xây dựng kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp, đẩy nhanh công tác xúc tiến thu hút đầu tư, phấn đấu đến năm 2008 sẽ
lấp đầy 100% diện tích khu công nghiệp.
- Khu Công nghiệp Mỹ Trung :

Vị trí địa điểm: Thuộc địa bàn huyện Mỹ Lộc và phường Lộc Hạ,
Thành phố Nam Định, giáp Quốc lộ 10 ở phía Nam, cách trung tâm thành phố
khoảng 5km Khu đất quy hoạch có diện tích 140 ha, có thể phát triển lên 190
ha. Hiện nay đang được tiến hành xây dựng hạ tầng kỹ thuật. Tổng mức đầu
tư khoảng 300 - 350 tỷ đồng.
Đầu tư phát triển tỉnh Nam Định – Thực trạng và giải pháp
77
Luận văn tốt nghiệp Mai Thị Ngọc ĐT 45C
- Khu Công nghiệp Thành An :
Vị trí địa điểm: Thuộc địa bàn xã Lộc An - Thành phố Nam Định và xã
Tân Thành - Huyện Vụ Bản, nằm giáp trục đường Quốc lộ 10 và tuyến đường
nối từ Quốc lộ 10 sang đường 21 dẫn đến cảng Hải Thịnh và các huyện phía
Nam của tỉnh. Khu công nghiệp Thành An có thể mở rộng về phía Tân Thành
với quy mô khoảng 100 ha đang quy hoạch chi tiết. Tổng mức đầu tư khoảng
350-400 tỷ đồng.
- Khu Công nghiệp Bảo Minh - Huyện Vụ Bản :
Vị trí địa điểm: Thuộc địa bàn huyện Vụ Bản - Nam Định. Phía Bắc và
phía Đông giáp xã Kim Thái, phía Tây giáp xã Liên Bảo, phía Nam giáp
đường Quốc lộ 10, cách Thành phố Nam Định 10km, cách Thị trấn Gôi - Vụ
Bản 5km. Khu Công nghiệp Bảo Minh nằm ven trục đường quốc lộ 10 nên
giao thông từ Khu Công nghiệp đến các nơi khác như Hà Nội, cảng Hải
Phòng có nhiều thuận lợi. Diện tích 200 ha đang quy hoạch chi tiết. Tổng mức
đầu tư khoảng 300-400 tỷ đồng.
- Khu Công nghiệp Hồng Tiến: Thuộc địa bàn 2 xã Yên Hồng và Yên Tiến
huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định. Khu Công nghiệp Hồng Tiến cách Thành phố
Nam Định khoảng 25km, cách Thị xã Ninh Bình khoảng 6km, nằm gần cảng
sông Ninh Bình, cạnh tuyến đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình, và tuyến
đường sắt Bắc Nam. KCN Hồng Tiến có thể mở rộng với quy mô khoảng
250ha trên diện tích xã Yên Hồng về phía bắc, đang quy hoạch chi tiết.
Các cụm công nghiệp huyện, Thành phố : Đến nay toàn tỉnh Nam Định

đã đầu tư xây dựng 16 cụm công nghiệp với tổng vốn đầu tư thực hiện là 81,7
tỷ đồng. Định hướng quy hoạch đến năm 2020 sẽ xây dựng 26 cụm công
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Đầu tư phát triển tỉnh Nam Định – Thực trạng và giải pháp
88
Luận văn tốt nghiệp Mai Thị Ngọc ĐT 45C
Bảng 2.2: Danh mục các dự án kêu goi đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa
bàn tỉnh Nam Định đến năm 2010
Tên dự án Chủ dự án
Tổng vốn
đầu tư
(tr. USD)
Hình thức
ĐT
Tỷ lệ góp
vốn
(TN/NN)
I. Công nghiệp
1. Nhà máy dệt vải tổng hợp 5 triệu m
2
/năm Sở Công nghiệp 20
100% vốn
NN
2. Dây chuyền sản xuất giày thể thao XK Sở Công nghiệp 3,2 LD 40/60
3. Dây chuyền sản xuất xe đạp thể thao
Cty xe đạp, xe máy
Nam Hà
2,8 20/80
4. Khai thác nước khoáng thiên nhiên Sở công nghiệp 0,5 30/70
5. Dây chuyền lắp ráp thiết bị tin học Sở công nghiệp 3 Lựa chọn

6. Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ
Cty thủ công mỹ
nghệ NĐ
1,2
7. Sản xuất phụ tùng lắp ráp ô tô
Cty CP vận tải ô tô

40 LD 30/70
II. Nông nghiệp – thuỷ hải sản
8. Mở rộng trồng và chế biến cói XK
Nông trường Bạch
Long
10 LD 45/55
9. Đầu tư trồng và chế biến cói XK
Nông trường Rạng
Đông
1,5 LD 50/50
10. Đầu tư phát triển trồng dâu nuôi tằm
Cty CP Lâm sản

2,8 LD 20/80
11. Chế biến thịt lợn đông lạnh XK Cty thực phẩm 3 LD 45/50
12. Phát triển giống lợn siêu nạc XK Sở nông nghiệp 1,45 LD 30/70
13. Nuôi tôm công nghiệp nước lợ Sở thuỷ sản 20 LD 30/70
14. Nuôi tôm càng xanh XK Sở thuỷ sản 2 LD 20/80
15. Chế biến thuỷ sản XK Sở thuỷ sản 10 Lựa chọn
III. Xây dựng
16. XN sản xuất thép xây dựng Cty xây lắp 1 NĐ 0,85 LD 30/70
17. XD hạ tầng KCN tập trung UBND tỉnh 5 Lựa chọn
IV. Du lịch – dịch vụ

18. Đầu tư khai thác khu du lịch đền Trần- chùa
Tháp – CV Tức Mạc
UBND tỉnh 63,5 HĐHTKD
2.1.2 Mục tiêu
2.1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Đầu tư phát triển tỉnh Nam Định – Thực trạng và giải pháp
99
Luận văn tốt nghiệp Mai Thị Ngọc ĐT 45C
Mục tiêu tổng quát phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010 đã được
Đại hội Đảng bộ lần thứ XVII thông qua. Đó là, tiếp tục cùng cả nước thực
hiện công cuộc đổi mới sâu rộng; huy động sức mạnh tổng hợp của mọi thành
phần kinh tế và những lợi thế có sẵn của tỉnh; tranh thủ sự quan tâm giúp đỡ,
chỉ đạo của Trung ương; mở rộng quan hệ hợp tác liên doanh với các địa
phương trong nước và quốc tế nhằm thu hút các nguồn vốn đầu tư, thiết bị
công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý tiên tiến, tạo điều kiện đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đưa kinh tế của tỉnh phát triển nhanh và bền
vững. Tận dụng mọi cơ hội để phát triển thành vùng kinh tế trọng điểm Nam
đồng bằng sông Hồng, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về cơ cấu kinh tế và
kết cấu hạ tầng. Gắn sự phát triển kinh tế với cải thiện đời sống vật chất, văn
hoá và tinh thần của nhân dân, thực hiện xã hội công bằng, dân chủ và văn
minh; giữ gìn và bảo vệ môi trường; bảo đảm và nâng cao chất lượng công tác
quốc phòng – an ninh, cùng cả nước giữ vững ổn định chính trị - xã hội.
2.1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu kinh tế
Mục tiêu phấn đấu của tỉnh Nam Định giai đoạn 2006 – 2010 là tăng
trưởng kinh tế nhanh, phát triển bền vững: tốc độ tăng trưởng GDP bình quân
hàng năm đạt 10-10.5%. GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt 9.5-10 triệu
đồng (600-650 USD).
Cơ cấu kinh tế năm 2010 là nông – lâm – ngư nghiệp chiếm 20%, công
nghiệp – xây dựng chiếm 38%, dịch vụ 34%; giá trị sản xuất các ngành: nông

– lâm – ngư nghiệp tăng 4-4.5%/năm; công nghiệp- xây dựng tăng 21-
22%/năm; dịch vụ tăng 8-8.5%/năm; kim ngạch xuất khẩu đạt 220-230 triệu
USD, trong đó xuất khẩu địa phương đạt 140-150 triệu USD.
Giảm dần tình trạng mất cân đối thu chi ngân sách trên địa bàn tỉnh
bằng cách hoàn thiện và đổi mới cơ cấu kinh tế, nuôi dưỡng nguồn thu, kế
hoạch hoá và quản lý chặt chẽ việc chi tiêu. Nâng cao tỷ lệ tích luỹ từ nội bộ
nề kinh tế, đưa tỷ lệ động viên tài chính trong tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh
Đầu tư phát triển tỉnh Nam Định – Thực trạng và giải pháp
1010
Luận văn tốt nghiệp Mai Thị Ngọc ĐT 45C
lên 20% năm 2010. Phấn đấu đến năm 2010 đạt được cân đối thu chi ngân
sách.
Mục tiêu xã hội
Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên để đến năm 2010 còn dưới 0.75%; giảm
tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 15% và tăng tuổi thọ bình
quân xã hội lên trên 70 tuổi.
Giảm đáng kể số người chưa có việc làm, tích cực tạo thêm việc làm
cho số lao động tăng thêm hàng năm, thực hiện xoá đói giảm nghèo. Phấn đấu
đưa tỷ lệ hộ nghèo trong tỉnh còn dưới 5% vào năm 2010.
Đạt chuẩn phổ cập giáo dục PTTH; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 45%
vào năm 2010.
Đẩy mạnh các hoạt động văn hoá thể thao rèn luyện con người khoẻ
mạnh. Tổ chức các tuyến, điểm du lịch, triển lãm, hội chợ, thư viện để nâng
cao giá trị nguồn nhân lực.
2.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN Ở TỈNH NAM ĐỊNH ĐẾN NĂM 2010
1 Giải pháp về huy động vốn
2.2.1.1. Các giải pháp chủ yếu thu hút vốn đầu tư trong nước.
a. Thực hành chính sách tiết kiệm để tăng tích luỹ vốn
Muốn huy động vốn từ bên ngoài thì trước hết phải phát huy nội lực

của chính bản thân nền kinh tế, để tăng tích luỹ phục vụ sản xuất thì phải tiết
kiệm.
Tiết kiệm trong khu vực nhà nước: vấn đề đầu tiên là phải giảm tất cả
các khoản chi từ ngân sách, nhanh chóng đổi mới bộ máy quản lý nhà nước ở
các cấp, tinh giảm biên chế để giảm các khoản chi phí. Phân rõ nguồn thu
nhiệm vụ chi của ngân sách, áp dụng công khai báo cáo tài chính định kỳ.
Tiết kiệm trong các doanh nghiệp: Các doanh nghiệp trong và ngoài
quốc doanh cần nâng cao tiết kiệm trong quá trình sử dụng vốn, vật tư,
Đầu tư phát triển tỉnh Nam Định – Thực trạng và giải pháp
1111
Luận văn tốt nghiệp Mai Thị Ngọc ĐT 45C
nguyên liệu. Đối với các vật tư tài sản ứ đọng cần thanh lý để đưa vào vốn lưu
động.
b. Huy động vốn qua các tổ chức tài chính trung gian
Trong quá trình hiện đại hoá nền kinh tế đất nước thì việc tích tụ và tập
trung vốn thông qua các trung gian tài chính tín dụng như ngân hàng thương
mại, công ty tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tương hỗ…ngày càng trở nên
phổ biến. Đây chính là cầu nối để đáp ứng mối quan hệ cung cầu giữa người
cần vốn và người thừa vốn. Tuy nhiên, ở Nam Định hệ thống các tổ chức tài
chính trung gian chưa phát triển mạnh và hoạt động không mấy hiệu quả, do
đó trong thời gian tới để đẩy mạnh quá trình tích tụ và tập trung vốn qua các
tổ chức này cần phải có các biện pháp thiết thực như:
Phát triển hệ thống hiện đại hoá các ngân hàng bằng máy móc thông tin
hiện đại để phục vụ cho công tác thanh toán nhanh gọn, chính xác. Khuyến
khích và tạo điều kiện cho việc thành lập các quỹ đầu tư, các công ty tài
chính, công ty bảo hiểm.
Đổi mới và chấn chỉnh hoạt động hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín
dụng. Cải tiến các thủ tục vay và cho vay sao cho gọn nhẹ, nhanh và hiệu qủa
nhất: điều chỉnh lãi suất theo hướng giảm lãi suất cho vay để khuyến khích
các thành phần kinh tế vay tiền để đầu tư.

Phát hành các trái phiếu kỳ phiếu để huy động vốn trung hạn, hình
thành thị trường bất động sản cho phép ngân hàng phát hành các loại trái
phiếu bất động sản có thể chuyển nhượng làm tan các khoản nợ đóng băng trị
giá hàng tỷ đồng.
c. Huy động vốn của các doanh nghiệp
Cần khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng vốn khấu hao, vốn tích luỹ
được lợi nhuận sau thuế, vốn tự huy động để tiến hành đầu tư bằng các đơn
giản hoá các thủ tục, đa dạng hoá các hình thức tín dụng với lãi suất ưu đãi.
Sử dụng vốn tín dụng ưu đãi của nhà nước phát triển bảo lãnh trong việc xây
Đầu tư phát triển tỉnh Nam Định – Thực trạng và giải pháp
1212

×