Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

SKKN: Hệ thống hóa kiến thức bài học bằng sơ đồ tư duy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 25 trang )

I.

ĐẶT VẤN ĐỀ 

Việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của người  
học để nâng cao hiệu quả trong nghiên cứu và học tập ở các cấp học phổ thông và cở 
sở luôn được các nhà quản lý, các nhà giáo dục đầu tư nghiên cứu và phát triển mạnh 
trong vài thập niên trở lại đây.
Ở  nước ta hiện nay, vấn đề  chất lượng dạy học nói chung, dạy học Giáo dục 
công dân (GDCD) nói riêng ngày càng trở thành mối quan tâm chung của các nhà giáo 
dục và toàn xã hội. Vì vậy Đảng, Nhà nước đã khẳng định: “Giáo dục là quốc sách 
hàng đầu, đầu tư  cho giáo dục là đầu tư  cho sự  phát triển”, điều đó được thể  hiện  
trong Nghị quyết Trung ương II khóa VIII “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính 
tích cực, tự  giác, chủ  động, tư  duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng năng lực tự 
học, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên…”.“ Đổi mới mạnh mẽ  phương pháp 
giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy, sáng 
tạo của người học, từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện 
hiện đại vào quá trình dạy học…”.
Việc phát triển tư duy cho học sinh và giảng dạy kiến thức về thế giới xung quanh 
luôn là một trong những  ưu tiên hàng đầu của những người làm công tác giáo dục. 
Nhằm hướng các em đến một phương cách học tập tích cực và tự chủ, người giáo viên  
không chỉ  cần giúp các em khám phá các kiến thức mới mà còn phải giúp các em hệ 
thống được những kiến thức đó. Việc xây dựng được một “hình ảnh” thể hiện mối liên 
hệ giữa các kiến thức sẽ mang lại những lợi ích đáng quan tâm về các mặt: Ghi nhớ,  
phát triển nhận thức, tư duy, óc tưởng tượng và khả năng sáng tạo…Để làm được điều  
đó thì vấn đề đầu tiên mà người giáo viên cần nhận thức rõ ràng là quy luật nhận thức  
của người học. Người học là chủ thể hoạt động chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và  
thái độ chứ không phải là “cái bình chứa kiến thức” một cách chủ động.
Qua nghiên cứu lí thuyết về sơ đồ tư duy cũng như những thành công việc áp dụng các 
phương pháp của sơ đồ tư duy, tôi thấy sơ đồ tư duy có nhiều lợi ích trong giảng dạy và 
học tập bộ môn GDCD, tạo cho học sinh hứng thú học tập và rèn luyện năng lực tư duy 


1


độc lập, sáng tạo, rèn luyện năng lực tự học, sáng tạo cho học sinh và giúp học sinh có cái  
nhìn tổng thể.
Hiện nay ở trường THPT nói chung và Trường THPT Trường Chinh nói riêng, đa 
số  học sinh thường lười học các môn xã hội, đặc biệt với môn GDCD các em cho 
rằng đây là môn học phụ nên các em không chú trọng dẫn đến học để  đối phó. Bên 
cạnh đó, phương pháp dạy học truyền thống cũng phần nào làm giảm đi hứng thú 
của các em khi tiếp cận với bộ  môn. Mặt khác, một số  giáo giảng dạy bộ  môn 
GDCD một phần nào đó chưa gây được hứng thú cho học sinh, vì vậy học sinh chưa 
thấy được giá trị  của môn học, dẫn đến chán ghét môn học và chỉ  học để  đối phó  
nên chất lượng học tập chưa cao. 
    Nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sang tạo của học sinh trong quá trình tiếp  
cận và lĩnh hội kiến thức bộ môn GDCD. Trong những năm qua, tôi đã tiến hành đổi 
mới phương pháp dạy học, tôi sử  dụng các phương pháp, các cách truyền thụ  kiến  
thức khác nhau cho những bài, những đối tượng học sinh khác nhau, thậm chí cùng 
một bài nhưng tôi đã áp dụng nhiều phương pháp khác nhau để so sánh, trong đó tôi  
thấy phương pháp “Hệ thống hóa kiến thức bài học bằng sơ đồ  tư duy” đã phát huy  
được tính tích cực, chủ động của học sinh, đặc biệt là giúp các em dễ  nắm bắt, dễ 
nhớ kiến thức bài học,  thời gian đầu tư cho học bài vào các đợt kiểm tra, thi học kỳ,  
thi cuối năm được giảm đi rất nhiều, từ đó đã làm cho các em yêu thích môn học hơn  
và đã đưa lại hiệu quả  cao trong chất lượng dạy và học. Chính vì vậy mà tôi đã  
mạnh dạn lựa chọn đề tài “Hệ thống hóa kiến thức bài học bằng sơ đồ tư duy”. 

II. NHỮNG BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 
Để  áp dụng và thử  nghiệm phương pháp của mình, bắt đầu từ  đầu năm học  
2009 ­ 2010 tôi đã tiến hành khảo sát, tìm hiểu tình hình học tập, tình hình tiếp cận 
với nội dung và phương pháp mới của học sinh nói chung, đặc biệt những lớp mình 
trực tiếp giảng dạy để  từ  đó lên kế  hoạch cho việc thực hiện phương pháp của  

2


mình. Với đề  tài này tôi mới chỉ  áp dụng cho học sinh khối 12 bắt đầu từ  năm học 
2009 – 2010. Để thực những giải pháp thử nghiệm đề ra:
   2.1. Qúa trình chuẩn bị của giáo viên và học sinh
      2.1.1. Đối với giáo viên
­ Trước hết cần phải nắm vững mục đích đào tạo của bộ môn Giáo dục công  
dân ở trường Trung học phổ thông, đặc biệt phải chú trọng đến mối liên hệ với thực 
tiễn, mối liên hệ liên môn trong giảng dạy các bài cụ thể.
­ Để thực hiện thành công đề tài này người giáo viên cần phải tìm hiểu tâm lý,  
đối tượng học sinh, cần có sự  so sánh về  các phương pháp mà mình đã thực hiện  
cùng một bài dạy ở nhiều đối tượng, nhiều lớp khác nhau từ đó rút ra đâu là phương  
pháp mà các em yêu thích và đưa lại hiệu quả cao.
­ Vì đây là một thuật ngữ, một phương pháp tương đối mới lạ  đối vối học 
sinh, đặc biệt là đối với học sinh vùng cao, vì vậy giáo viên cần làm cho các em hiểu  
như thế nào là “sơ đồ tư duy” và trong quá trình thực hiện giảng dạy các phần kiến  
thức có thể áp dụng cho các em hệ thống hóa kiến thức từng phần, từng nội dung để 
các em làm quen dần với phương pháp này.
­ Để sử dụng phương pháp “Hệ thống hóa kiến thức bằng sơ đồ  tư  duy” giáo 
viên cần có sự  đầu tư, chuẩn bị  cụ  thể  cho từng bài, từng phần; phải nghiên cứu, 
thiết kế trước từng sơ đồ dùng để hệ thống kiến thức từng bài, từng mục; từ đó mới 
thiết lập sơ đồ tư duy của từng bài ở bìa roky hoặc giấy khổ lớn (đồ dùng dạy học), 
đặc biệt, sẽ dễ dàng hơn đối với những tiết sử dụng giáo án Powerpoint.
­ Cần phải đưa ra yêu cầu trước đối với học sinh về  từng phấn, từng bài để 
các em chủ động và phát huy được tính sáng tạo của các em. 
     2.1.2. Đối với học sinh
­ Hoàn thành nhiệm vụ của người học sinh đối với bộ môn, đặc biệt trong xu  
hướng chúng ta đang đi sâu vào cải cách giáo dục đạy học theo phương pháp đổi mới  
“lấy học sinh làm trung tâm”. Vì vậy, ở mỗi tiết học để thành công các em cần có sự 

chuẩn bị bài ở nhà, cụ thể:
3


  + Tìm hiểu, làm quen với phương pháp thiết kế sơ đồ tư duy.
  + Tìm hiểu trước nội dung bài học, từ đó suy nghĩ, tự thiết kế sơ đồ hóa cho  
nội dung từng bài, từng mục mà giáo viên đã định hướng.
  + Tập trình bày trước lớp về vấn đề mà mình đã chuẩn bị.
  + Lắng nghe và giải đáp những trao đổi của các bạn.
­ Sau khi kết thúc từng phần, từng bài các em phải thể hiện sơ đồ vào vở và từ 
sơ đồ các em lập luận kiến thức toàn bài, đây là yêu cầu bắt buộc.
­ Tìm các thông tin, các tư liệu khác có liên quan đến bài học.
   2.2. Tiến hành thử nghiệm giải pháp 
Trong phạm vi đề tài này tôi chỉ áp dụng cho chương trình GDCD khối 12. Tuy  
nhiên, tùy vào từng phần, từng nội dung, từng tiết mà giáo viên có thể  linh động áp 
dụng cho phù hợp, có thể  sử  dụng “Sơ đồ  tư  duy” để  kiểm tra bài cũ, áp dụng vào 
dạy bài mới ..., qua đó các em sẽ  nắm được kiến thức từng phần, từng tiết và đặc  
biệt là hệ  thống hóa kiến thức toàn bài. Sau đây là những giải pháp mà tôi đã áp  
dụng:
Ví dụ 1: Sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống hóa một đơn vị kiến thức
Sau khi học xong mục 1b của bài 2 ­ Các hình thức thực hiện pháp luật, giáo 
viên cho các em hệ thống hóa kiến thức mục này bằng sơ đồ.

4


Sơ đồ tư duy – Các hình thức thực hiện pháp luật

Ví dụ 2: Sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống hóa kiến thức một tiết dạy
Sau khi học xong tiết 1 bài 5, Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo, mục  

1: Bình đẳng giữa các dân tộc.

Sơ đồ tư duy – Quyền bình đẳng giữa các dân tộc
Ví dụ 3:  Sử dụng sơ đồ tư duy để kiểm tra bài cũ
5


Sử  dụng sơ  đồ  tư  duy trong kiểm tra bài cũ của học sinh  ở  đầu tiết học nhằm 
giúp học sinh nắm vững kiến thức, làm việc tích cực, tư  duy nhanh chóng và góp  
phần đổi mới hình thức kiểm tra.
 Trước khi dạy Bài 8: Pháp luật với sự phát triển của công dân. Giáo viên kiểm 
tra lại kiến thức Bài 7: Nội dung quyền khiếu nại, tố cáo của công dân.
Em hãy lập Sơ  đồ  tư  duy chi tiết trình bày Nội dung quyền khiếu nại, tố cáo  
của công dân?
HS trả lời với sự hổ trợ của Sơ đồ tư duy (HS tự vẽ sơ đồ tư duy)

Sơ đồ tư duy – Nội dung quyền khiếu nại, tố cáo
Ví dụ 4:  Sử dụng sơ đồ tư duy vào tiết dạy cụ thể trên lớp (45 phút)
TPPCT: 7 – GDCD 12
Bài 3: CÔNG DÂN BÌNH ĐẲNG TRƯỚC PHÁP LUẬT
6


 I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 
       1. Về kiến thức  
   Biết được công dân có những quyền bình đẳng trước pháp luật là như  thế  nào. 
Nội dung các quyền bình đẳng đó ra sao ? Trách nhiệm của Nhà nước như thế 
nào trước các quyền bình đẳng đó.
        2. Về kỷ năng  
    Biết phân tích đánh giá đúng việc thực hiện quyền bình đẳng của công dân trong 

thực tế. Sử  dụng kiến thức đã học để  giải quyết một số  tình huống thực tế 
trong cuộc sống có liên quan đến vấn đề đã học.
  3. Về thái độ  
      Có niềm tin với pháp luật, với Nhà nước trong việc bảo đảm cho công dân có  
quyền bình đẳng trước pháp luật. Tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của người 
khác của xã hội. Phê phán những hành vi vi phạm quyền  bình đẳng của công dân.
   II. PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 
  1. Đồ dùng dạy học :    Sơ đồ  – Sách GV – Sách GK – Máy tính – Đầu chiếu ... 
  2. Phương pháp :

Thuyết trình – Đàm thoại ­ Thảo luận nhóm  – Vấn đáp.

  III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP 
  1. Ổn định lớp:
   2. Kiểm tra bài cũ :  Trách nhiệm pháp lí là gì?   Mục đích của việc thực hiện  
trách nhiệm pháp lí nhằm để  làm gì ? Các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm 
pháp lí? 
3. Bài mới :  Tuyên ngôn độc lập của nước ta ngày 02 – 9 ­ 1945 có ghi: “Mọi 
công dân đều có quyền bình đẳng”, điều 52 Hiến Pháp năm 1992 của nước ta có ghi 
“Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật”. Vậy, bình đẳng trước pháp luật là  
gì? Công dân được quyền bình đẳng về  những vấn đề  gì? Tại sao bất kì một quốc 
gia, một tổ chức nào cũng đề  cập đến vấn đề  bình đẳng?  Bài học hôm nay sẽ  làm  
sáng tỏ các vấn đề nêu trên. 
7


HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
 Hoạt động 1: Phương pháp thuyết trình 
­ Đàm thoại


NỘI DUNG BÀI GHI
* Khái niệm bình đẳng trước pháp luật:

 GV: Em hiểu thế nào là bình đẳng trước 
pháp luật ?
 HS : trả lời  
 GV : Kết luận bằng sơ đồ. 
 

 
1.  Công   dân   bình   đẳng   về   quyền   và 
nghĩa vụ.
a. Khái niệm:
 GV : Em hãy phân tích lời tuyên bố  của 
Chủ  tịch Hồ  Chí Minh trong SGK trang 
27.
 HS : Trả lời theo sự hiểu biết của mình.
  GV   :  Công   dân   được   bình   đẳng   trong 
việc hưởng quyền và thực hiện nghĩa vụ 
trước Nhà nước và xã hội theo quy định 
của pháp luật. Quyền của công dân không 
tách  rời nghĩa vụ của công dân.
 GV : Vậy, thế nào là công dân bình đẳng 
về quyền và  nghĩa vụ ?

b. Nội dung:

 HS : Trả lời 
 GV kết luận bằng sơ đồ.
  GV :  Công dân bình đẳng về  quyền và 

nghĩa vụ được hiểu như thế nào ?
 HS : Trả lời.

8


4. Cũng cố: Thảo luận nhóm 
   GV: Chia lớp thành 4 nhóm:  Mỗi nhóm hệ  thống hóa kiến thức bài học bằng  
một sơ đồ tư duy.
 

­ Học sinh các nhóm hệ thống hóa kiến thức sau đó các nhóm dán sơ đồ của 

mình lên và cử đại diện nhóm lên thuyết trình bài qua sơ đồ của nhóm mình.
 

­ Các thành viên khác bổ sung.

 

­ GV nhận xét từng sơ đồ.

 

­ GV kết luận bằng sơ đồ tư duy.

Sơ đồ tư duy bài 3 – GDCD 12
5. Dặn dò: 
9



­ Về nhà vẽ sơ đồ vào vở.
­ Học bài và làm bài tập ở SGK trang 26.
­ Đọc bài và và suy nghĩ, thiết kế sơ đồ mục 1 của bài 4. 
III. BỘ SƠ ĐỒ TƯ DUY CỦA CHƯƠNG TRÌNH GDCD 12

10


SƠ ĐỒ TƯ DUY BÀI 1 – GDCD 12

11


SƠ ĐỒ TƯ DUY BÀI 2 – GDCD 12

12


SƠ ĐỒ TƯ DUY BÀI 3 – GDCD 12

13


SƠ ĐỒ TƯ DUY BÀI 4 – GDCD 12

14


SƠ ĐỒ TƯ DUY BÀI 5 – GDCD 12


15


SƠ ĐỒ TƯ DUY BÀI 6 – GDCD 12

16


SƠ ĐỒ TƯ DUY BÀI 7 – GDCD 12

17


SƠ ĐỒ TƯ DUY BÀI 8 – GDCD 12

18


SƠ ĐÔ T
̀ Ư DUY BAI 9 – GDCD 12
̀

19


     IV.  KẾT QUẢ  VÀ HIỆU QUẢ  PHỔ  BIẾN  ỨNG DỤNG NỘI DUNG VÀO 
THỰC TIỄN 
4.1. Kết quả đạt được
Trước yêu cầu đổi mới về nội dung, phương pháp dạy và học như  hiện nay,  

“Lấy học sinh làm trung tâm”, tôi đã vận dụng, áp dụng nhiều phương pháp, cách 
thức khác nhau cho mỗi đơn vị, mỗi phần, mỗi bài kiến thức, nhưng tôi thấy với  
việc áp dụng phương pháp “Hệ thống hóa kiến thức bài học bằng sơ đồ  tư  duy” đã 
phát huy được hiệu quả trong quá trình giảng dạy. Khi tôi áp dụng phương pháp này 
tôi thấy học sinh yêu thích môn học hơn, nắm kiến thức, nhớ  kiến thức được dễ 
dàng, lâu hơn, đặc biệt trong quá trình áp dụng phương pháp này đã khai thác được 
tính tích cực, chủ  động và tính tư  duy sáng tạo của các em học sinh. Qua điều tra  
thông tin, qua trao đổi với các em, các em cho rằng với phương pháp này giúp các em 
làm bài, học bài dễ  hơn, hiệu quả  hơn, đặc biệt là với cách học này đã giảm được 
thời gian học bài rất nhiều mỗi khi đến tiết kiểm tra, đến kỳ thi học kỳ và cuối năm,  
đây là một lợi thế rất lớn cho các em khối 12 phải tập trung nhiều cho các môn thi 
tốt nghiệp và thi đại học, cao đẳng. 
Đây là bảng thống kê kết quả cuối năm của học sinh trong ba năm gần đây khi  
được áp dụng phương pháp này vào giảng dạy  ở  bộ  môn GDCD 12.  Ở  đây tôi chỉ 
thống kê các lớp mà tôi đã dạy.
Năm học 2009 ­ 2010:

Lớp

Giỏi

Sĩ 
số

Điểm TBm cuối năm
Khá
Trung bình

Số 
lượng


%

Số 
lượng

%
20

Số 
lượng

%

Yếu
Số 
lượng

%


12a1
12a2
12a3
12a4
  

36
41
42

45

2
2
3
6

5,6
4,9
7,1
13,3

15
19
20
26

41,6
46,3
47,7
57,8

18
20
19
13

50
48,9
45,2

28,9

1

2,8

0

0

Năm học 2010 ­ 2011:

Lớp

Giỏi

Sĩ 
số

Số 
lượng

12a1
12a4
12a5
12a6
  

38
44

39
41

Điểm TBm cuối năm
Khá
Trung bình

3
9
4
2

%

7,9
20,4
10,3
4,9

Số 
lượng

21
31
25
19

%

55,3

70,5
64,1
46,3

Số 
lượng

14
4
10
20

%

36,8
9,1
25,6
48,9

Yếu
Số 
lượng

0
0
0
0

%


0
0
0
0

Năm học 2011 ­ 2012:

Lớp

Giỏi

Sĩ 
số

Số 
lượng

12a1 35
12a2 43

Điểm TBm cuối năm
Khá
Trung bình

6
8

%

17,1

18,6

Số 
lượng

16
19

%

45,7
44,2

Số 
lượng

12
16

%

34,2
37,2

Yếu
Số 
lượng

0
0


%

0
0

4.2. Một số hạn chế
Trong quá trình thực hiện và áp dụng giải pháp vào giảng dạy tôi thấy tuy kết  
quả  phản ánh từ  học sinh, từ kết quả cuối năm của các em là khá khả  quan, nhưng  
để áp dụng được phương pháp này tôi đã gặp một số  khó khăn và rút ra một số  bài  
học kinh nghiệm sau:
­ Với phương pháp này còn mang tính mới lạ đối với học sinh, đặc biệt là các  
em học sinh  ở  miền núi như  trường chúng tôi, cho nên khi triển khai  ở  những tiết 
đầu còn mất khá nhiều thời gian so với thời gian dự kiến của giáo viên. Do đó, giáo 
21


viên cần phải cho các em tìm hiểu, xem một số sơ  đồ  mà mình đã thiết kế, vẽ, cho 
các em làm quen dần sau mỗi đơn vị kiến thức.
­ Để thực hiện thành công đòi hỏi giáo viên phải thiết kế các sơ đồ trước (đồ 
dùng dạy học), phân bố thời gian cho mỗi tiết học hợp lý, sau mỗi bài học cần định 
hướng trước cho học sinh về nội dung bài tiếp theo về thiết kế sơ đồ. 
­ Sẽ  thuận tiện và phong phú hơn cho giáo viên khi vẽ sơ  đồ  trên phần mềm 
Mindmap5 (Dowload miễn phí trên google).
­ Phạm vi thực nghiệm còn hẹp chỉ dừng lại ở chương trình GDCD 12.
4.3. Hướng phát triển của đề tài
Qua quá trình nghiên cứu việc sử dụng  sơ đồ tư duy vào trong dạy học GDCD 
12 tôi thấy rằng có thế  sử  dụng sơ  đồ  tư  duy vào trong dạy học không riêng gì môn 
GDCD 12 mà còn có thể áp dụng cho cả chương trình GDCD va cac môn hoc khac 
̀ ́

̣
́ ở 
trương 
̀ THPT.
4.4. Một số đề xuất, kiến nghị
Qua qua trinh th
́ ̀
ực hiên đê tai, đăc biêt la qua trinh th
̣
̀ ̀ ̣
̣ ̀ ́ ̀
ực nghiêm s
̣ ư pham, tôi co
̣
́ 
môt sô đê xuât: Muôn t
̣ ́ ̀ ́
́ ổ chức dạy học vơi s
́ ự hỗ trợ cua 
̉ sơ đồ tư duy đat đ
̣ ược hiêu
̣  
qua cao, c
̉
ần phải:
* Đối với giáo viên:
­ Phải có năng lực tổ chức điều khiển
­ Phải có môt sô bu
̣
́ ổi thao luân vê s

̉
̣
̀ ơ  đồ  tư  duy cho học sinh và giáo viên để 

hương dân cach hoc tâp va cach ghi chep băng s
́
̃ ́
̣ ̣
̀ ́
́ ̀ ơ đồ tư duy.
­ Có các lớp tập huấn đổi mới PPDH cho GV theo hướng phát huy tính chủ 

động, sáng tạo của học sinh.
* Cơ sở vật chất: Trang bị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đặc biệt là máy vi tính  
và máy chiếu (co kêt nôi internet).
́ ́ ́
* Nếu Hội đồng khoa học thấy sáng kiến này có tính khả  thi cao thì cần có kế 
hoạch triển khai nhân rộng phương pháp này đến tất cả các trường trên phạm vi toàn 
tỉnh.
22


Đây chỉ  là sáng kiến mang tính chủ  qua của cá nhân tôi, do đó không thể  nào 
tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Vì vậy, rất mong nhận được sự  góp ý chân 
thành của quý thầy, cô giáo để đề tài này được hoàn thiện và mang tính khả thi hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

MỤC LỤC
  
Trang

ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................................1
NHỮNG BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN 
ĐỀ ..............................................................2
­ Qúa trình chuẩn bị của giáo viên và học sinh …………..………………………
2
­ Tiến hành thử ngiệm giải pháp …………………………………………………
4
BỘ SƠ ĐỒ TƯ DUY CHƯƠNG TRÌNH GDCD 12 
…………………………............10
KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ PHỔ BIẾN ỨNG DỤNG NỘI DUNG VÀO THỰC 
TIỄN ...
……………………………………………………………………………..................20

23


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1].

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2001), Chiến lược phát triển giáo dục 2001­ 2010, Hà 
Nội.

[2].

Edward de Bono (2005), Tư duy là tồn tại, NXB Văn hóa Thông tin, Hà Nội.

[3].

Tony Buzan (2007), Mười cách thức đánh thức tư duy sáng tạo, NXB Từ Điển 
Bách Khoa, Hà Nội.


[4].

Tony Buzan và Barry Buzan (2008), Sơ  đồ  tư  duy, NXB Tổng hợp thành phố 
Hồ Chí Minh.

[5].  Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam (2005), Luật giáo dục, NXB Chính trị, Hà 
Nội.
[6].  Nguyễn Cảnh Toàn (2001), Quá trình dạy ­ Tự học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
[7].  Thái Duy Tuyên (2006), Phương pháp dạy học: Truyền thống và đổi mới, NXB 
Giáo dục, Hà Nội.
[8]. Nguyễn Thị Hiền “Ứng dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học nhóm” , Khoa sư phạm, 
ĐHQG Hà Nội.
[9]. Dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng, NXB Đại dọc sư phạm Hà Nội.
24


NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC TRƯỜNG

NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC 
SỞ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO NINH THUẬN

       

25


×