Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

SKKN: Phương pháp giải bài tập Di truyền học người - Sinh học 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (857.72 KB, 46 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT TAM ĐẢO 2
=====***=====

BÁO CÁO KẾT QUẢ 
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
          Tên sáng kiến: 

Phương pháp giải bài tập
Di truyền học người ­ Sinh học 12

Tác giả sáng kiến: Trần Văn Mười
Mã sáng kiến: 11.56.01


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT TAM ĐẢO 2
=====***=====

BÁO CÁO KẾT QUẢ 
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
          Tên sáng kiến: 

Phương pháp giải bài tập
Di truyền học người ­ Sinh học 12

Tác giả sáng kiến: Trần Văn Mười
Mã sáng kiến: 11.56.01


MỤC LỤC


Nội dung
Trang
1.
 
Lời
 
giới 
1
thiệu......................................................................................
1
2. Tên sáng kiến.....................................................................................
1
3.
 
Tác
 
giả
 
sáng 
1
kiến...............................................................................
1
4.   Chủ   đầu   tư   tạo   ra   sáng 
1
kiến................................................................
1
5.
 
Lĩnh
 

vực
 
áp
 
dụng
 
sáng 
2
kiến...............................................................
2
6.   Ngày   sáng   kiến   được   áp   dụng   lần   đầu   hoặc   áp   dụng  
2
thử .................
3
7.   Mô   tả   bản   chất   của   sáng 
3
kiến.............................................................
 
 
  7.1.   Thực   trạng   vấn   đề   nghiên 
3
cứu......................................................
3
 
 
 
 
 
 
7.1.1.

 
Thực 
trạng..............................................................................
5
 
          7.1.2.   Kết   quả   khảo   sát   trước   thực 
5
nghiệm......................................
6
 
 
 
7.2.
 
Các
 
giải 
6
pháp................................................................................
7
 
 
 
 
 
 
  7.2.1.   Cơ   sở   lý 
7
thuyết......................................................................
7

                   7.2.1.1. Những thuận lợi và khó khăn khi nghiên cứu di 
8
truyền 
8
người......................................................................................................
                    7.2.1.2.   Phương   pháp   nghiên   cứu   di   truyền  18
20
người.......................


       7.2.2. Cơ sở quy luật di truyền trong giải bài tập di truyền học 
người......................................................................................................
                    7.2.2.1.   Quy   luật   Menđen   ­   Quy   luật   phân 
li..............................
                    7.2.2.2.   Di   truyền   liên   kết   giới 
tính.............................................
 
                  7.2.2.3.   Quy   luật   toán   xác 
suất...................................................
                    7.2.2.4.   Một   số   bệnh,   tật   di   truyền   ở 
người.................................
      7.3.   Phương   pháp   giải   bài   tập   di   truyền   học 
người............................
            7.3.1.   Phân   dạng   bài   tập   di   truyền   học  
người..................................
            7.3.2.   Phương   pháp   giải   bài   tập   di   truyền   học 
người .....................
                  7.3.2.1.   Dạng   1:   Bài   tập   liên   quan   đến   phả 
hệ..............................
                  7.3.2.2.   Dạng   2:   Bài   tập   xác   định   kiểu   gen   ở   các 

đời...................
                  7.3.2.3.   Dạng   3:   Bài   tập   áp   dụng   toán   xác 
suất............................
                 7.3.2.4.  Dạng   4:   Bài   tập   liên   quan   tới   nhóm 
máu.........................
                  7.3.2.5.   Dạng   5:   Bài   tập   liên   quan   tới 
IQ......................................
                  7.3.2.6.   Dạng   6:   Bài   tập   trắc   nghiệm   lí 
thuyết..............................
8.   Những   thông   tin   cần   được   bảo 
mật...................................................
9.   Các   điều   kiện   cần   thiết   để   áp   dụng   sáng 
kiến....................................
10. Đánh giá lợi ích thu được................................................................
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc 
áp
 
dụng
 
sáng
 
kiến
 
lần 
đầu......................................................................

25
28
29
35

35
35
36


CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

THPT : Trung học Phổ thông
GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo
NST : nhiễm sắc thể
P : thế hệ cha mẹ
G : giao tử
F: thế hệ lai
KG : kiểu gen
KH : kiểu hình
♀ : cái
♂ : đực
SL : số lượng
HS: học sinh
DT: di truyền
ĐB: đột biến
ĐH: đại học
CĐ: cao đẳng
VD: ví dụ


BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu:
Qua quá trình giảng dạy tôi nhận thấy rằng: những năm gần đây, môn 

Sinh học đã có sự đổi mới về kiểm tra, đánh giá. Đó là thi theo hình thức trắc  
nghiệm khách quan  ở  những kỳ  thi quan trọng như: thi học kỳ, thi THPT  
Quốc Gia… Trong chương trình Sinh học cấp THPT, đặc biệt là Sinh học 12 
có nhiều dạng bài tập, trong đó có bài tập về di truyền học người là dạng bài  
tập có thể kết nối giữa lí thuyết với thực tiễn, thông qua dạng bài tập này HS  
hiểu được các bệnh tật di truyền ở người, từ đó các em tự trang bị cho mình 
những kiến thức cần thiết để  giải các đề  thi có liên quan hay áp dụng trong 
cuộc sống, tự  hình thành được kĩ năng phòng tránh và góp phần giảm thiểu  
một phần bệnh tật di truyền  ở người. Tuy nhiên đây là một dạng bài tập khó 
vì để giải được HS phải vận dụng tổng hợp các quy luật di truyền do đó gây  
nhiều lúng túng cho HS. 
Trong quá trình giảng dạy bộ môn Sinh tại trường, tôi nhận thấy để giải  
được, giải nhanh, giải chính xác dạng bài tập di truyền học người còn là vấn 
đề  vướng mắc và khó khăn đối với các em học sinh, học sinh thường lúng 
túng khó có thể  tìm ra đáp án đúng khi bắt gặp dạng bài tập phần di truyền 
học người. Vì thế, học sinh cần được trang bị  những kiến thức cơ  bản và 
phương pháp giải bài tập hiệu quả.
Đứng trước thực trạng trên, với kinh nghiệm giảng dạy và tâm huyết  
của mình, tôi mạnh dạn đưa ra: “Phương pháp giải bài tập di truyền học  
người ­ Sinh học 12” trong giải bài tập trắc nghiệm khách quan, giúp các em 
học sinh làm bài tập trắc nghiệm tốt hơn, mất ít thời gian hơn, học sinh tham  
gia các kỳ  thi: thi học kỳ, thi THPT Quốc Gia... đạt kết quả  cao. Từ  đó góp 
phần nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn Sinh học trong nhà trường.
2. Tên sáng kiến: Phương pháp giải bài tập di truyền học người ­ Sinh học 
12.
3. Tác giả sáng kiến:
­ Họ và tên: Trần Văn Mười
­ Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Tam Đảo 2
­ Số điện thoại: 0985 613098 
­ E_mail: 

4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Trần Văn Mười
1


5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Sinh học (cấp THPT)
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 13/11/2018.
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
­ Về nội dung của sáng kiến:
NỘI DUNG
7.1. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 
7.1.1. Thực trạng:
Bộ môn Sinh học nằm trong hệ thống ba môn xét Đại học khối B: Toán ­ 
Hoá ­ Sinh, đây là tiền đề cho học sinh xét vào các trường Đại học như: Đại  
học y khoa, đại học khoa học tự  nhiên, đại học nông nghiệp… Trong nhà  
trường, việc giảng dạy bộ  môn Sinh học, song song với việc giảng dạy lí 
thuyết thì việc rèn luyện kĩ năng giải bài tập, nhận dạng bài tập và hệ thống  
kiến thức đã học cho học sinh là vô cùng quan trọng.
Làm thế  nào để  học sinh có kĩ năng giải bài tập Sinh học? Đây là một 
vấn đề không ít khó khăn. Bởi số lượng tiết học chính khoá không nhiều, từ 1  
đến 2 tiết trên một tuần nên hầu như giáo viên không có thời gian để  hướng  
dẫn học sinh làm bài tập. Bài học thường dài, vì thế nhiều học sinh có tâm lí  
coi đây là môn học phụ  chưa thực sự  quan tâm để  học tập. Mặt khác, kiến  
thức môn học lại khá trừu tượng, khi giải bài tập phải vận dụng không chỉ 
đơn thuần kiến thức Sinh học mà cả kiến thức Vật lí, Hoá học và đặc biệt là 
Toán học khá nhiều, bài tập khó, kiến thức nhiều mảng, bài tập đa dạng nên  
nhiều học sinh cảm thấy rất khó khăn khi giải bài tập Sinh học. Việc làm bài 
thi, kiểm tra môn Sinh học hiện nay theo yêu cầu của Bộ GD&ĐT đang thực  
hiện là thi theo hình thức trắc nghiệm, câu hỏi không phải đơn thuần là nhận  
biết kiến thức đã học  ở  Sách giáo khoa mà có nhiều bài tập  ở  mức độ  vận 
dụng, vận dụng cao đòi hỏi học sinh phải trả  lời nhanh, chính xác nên việc  

phân loại bài tập và hướng dẫn học sinh giải bài tập là vô cùng cần thiết. Cho 
nên tôi đã sử dụng phương pháp giải bài tập trong Sáng kiến kinh nghiệm này 
vào dạy chuyên đề, ôn thi THPT Quốc Gia ở lớp 12A1 của nhà trường.
Qua quá trình giải bài tập không chỉ hình thành cho học sinh phương pháp 
giải bài tập chính xác mà còn giúp học sinh có thể hiểu và củng cố kiến thức  
lí thuyết rất tốt, giúp cho việc làm bài thi đạt kết quả cao.
7.1.2. Kết quả khảo sát trước thực nghiệm:
2


Kết quả khảo sát ở lớp 12A1, 12A2 của nhà trường trước khi các em học 
chương Di truyền học người như sau:
Lớp

Sĩ số

12A1
12A2

Điểm dưới 5

Điểm 5­6

Điểm 7­8

Điểm 9­10

SL

%


SL

%

SL

%

SL

%

38

5

13,16

16

42,11

17

44,74

0

0


36

5

13,89

15

41,67

16

44,44

0

0

7.2. CÁC GIẢI PHÁP
7.2.1. Cơ sở lý thuyết
7.2.1.1. Những thuận lợi và khó khăn khi nghiên cứu di truyền người
* Thuận lợi
­ Mọi thành tựu khoa học cuối cùng đều nhằm phục vụ cho nhu cầu của con 
người.
­ Những đặc điểm về  hình thái, sinh lí và rất nhiều những bệnh di truyền  ở 
người đã được nghiên cứu toàn diện nhất và gần đây nhất là thành tựu giải  
mã thành công bộ gen người.
* Khó khăn
­ Người chín sinh dục muộn, số lượng con ít và đời sống kéo dài.

­ Số  lượng NST khá nhiều, kích thước nhỏ  và ít sai khác về  hình dạng, kích 
thước.
­ Không thể áp dụng phương pháp lai, phân tích di truyền và gây đột biến như 
các sinh vật khác vì lí do xã hội.
7.2.1.2. Phương pháp nghiên cứu di truyền người
* Phương pháp nghiên cứu trẻ đồng sinh
­ Mục đích: Nhằm xác định tính trạng chủ  yếu do kiểu gen quyết định hay  
phụ thuộc nhiều vào điều kiện môi trường.
­ Nội dung: So sánh những điểm giống nhau và khác nhau của cùng một tính 
trạng ở trẻ đồng sinh sống trong cùng một môi trường hay khác môi trường.
­ Kết quả: nhóm máu, bệnh máu khó đông… phụ  thuộc vào kiểu gen. Khối 
lượng cơ  thể, độ  thông minh phụ  thuộc vào cả  kiểu gen lẫn điều kiện môi  
trường.
­ Hạn chế :  Không phân biệt được cách thức di truyền của tính trạng.
* Phương pháp nghiên cứu di truyền quần thể
3


­  Mục đích: Tính tần số  các gen trong quần thể  liên quan đến các bệnh di 
truyền, hậu quả  của kết hôn gần cũng như  nghiên cứu nguồn gốc của các 
nhóm tộc người.
­ Nội dung: Dựa vào công thức Hacdi­Vanbec xác định tần số  các kiểu hình  
để tính tần số các gen trong quần thể liên quan đến các bệnh di truyền.
­ Kết quả: Từ tỉ lệ cá thể có biểu hiện tính trạng lặn đột biến có thể  suy ra  
được tần số của alen lặn đột biến đó trong quần thể.
­ Hạn chế :  Chỉ xem xét được đối với quần thể cân bằng, ít có tác dụng với  
cá nhân cụ thể.
* Phương pháp nghiên cứu tế bào
Đây là phương pháp được dùng phổ  biến hiện nay để  phát hiện và quan sát 
nhiễm sắc thể, qua đó xác định các dị  dạng nhiễm sắc thể, các hiện tượng  

lệch bội, hiện tượng cấu trúc lại nhiễm sắc thể  dẫn  đến nhiều bệnh di  
truyền hiểm nghèo ở người.
­ Mục đích: Tìm ra khiếm khuyết về  nhiễm sắc thể của các bệnh di truyền  
để chuẩn đoán và điều trị kịp thời.
­  Nội dung: Quan sát, so sánh cấu trúc hiển vi của bộ  nhiễm sắc thể  của 
những người mắc bệnh di truyền với những người bình thường.
­ Kết quả: phát hiện nhiễm sắc thể của những người mắc hội chứng Đao (3 
NST 21), Claiphentơ (XXY), Tơcnơ (XO)…
­ Hạn chế :
     + Tốn kém hóa chất và phương tiện khác.
     + Không giải thích được nguồn gốc phát sinh của các bệnh di truyền cấp  
phân tử.
     + Chỉ đề cập được tới một cá thể cụ thể mà không thấy được bức tranh 
toàn cảnh trong cộng đồng.
* Phương pháp di truyền học phân tử
­ Mục đích: Xác định được cấu trúc từng gen tương  ứng với mỗi tính trạng 
hay bệnh, tật di truyền nhất định.
­ Nội dung: Bằng các phương pháp nghiên cứu khác nhau  ở  mức phân tử,  
người ta đã biết chính xác vị  trí của từng nuclêôtit trên từng gen tương  ứng 
với mỗi tính trạng nhất định.
­ Kết quả: Xác định được bộ  gen của người có trên 30 nghìn gen khác nhau. 
Những kết quả này có ý nghĩa lớn trong nghiên cứu y sinh học người.
4


     + Những nghiên cứu về đột biến (ADN hoặc NST) hoặc về hoạt động của  
gen ở người đều dựa trên sự biểu hiện kiểu hình (thể đột biến).
      + Từ những hiểu biết về sai sót trong cấu trúc và hoạt động của bộ  gen 
người, có thể  dự  báo khả  năng xuất hiện những dị  hình  ở  thế  hệ  con cháu.  
Trên cơ sở đó giúp y học lâm sàng có những phương pháp chữa trị hoặc giảm  

nhẹ những hậu quả.
­ Hạn chế : Đòi hỏi trình độ kĩ thuật cao và phương tiện đắt tiền.
* Phương pháp nghiên cứu phả hệ
       Đây là phương pháp theo dõi sự  di truyền của một tính trạng nhất định 
trên những người thuộc cùng một dòng họ qua nhiều thế hệ để xác định đặc  
điểm di truyền của tính trạng đó (trội, lặn, do một hay nhiều gen chi phối) 
được gọi là phương pháp nghiên cứu phả hệ từ đó xây dựng sơ đồ phả hệ.

­ Mục đích: nhằm xác định gen quy định tính trạng là trội hay lặn, nằm trên  
nhiễm sắc thể thường hay nhiễm sắc thể giới tính, di truyền theo những quy  
luật di truyền nào.

5


­ Nội dung: nghiên cứu di truyền của một tính trạng nhất định trên những 
người có quan hệ  họ  hàng qua nhiều thế hệ  (tính trạng này có thể  là một dị 
tật hoặc một bệnh di truyền…).
­ Kết quả: xác định được mắt nâu, tóc quăn là tính trạng trội; còn mắt đen, tóc 
thẳng là tính trạng lặn. Bệnh mù màu đỏ và lục, máu khó đông do những gen  
lặn trên nhiễm sắc thể X quy định. 
­ Hạn chế :  Tốn nhiều thời gian, nếu sự theo dõi, ghi chép không đầy đủ  thì 
kết quả không chính xác,  không hiệu quả đối với bệnh rối loạn do phiên mã, 
dịch mã vì không liên quan đến kiểu gen, không di truyền qua đời sau.
7.2.2. Cơ sở quy luật di truyền trong giải bài tập di truyền học người
7.2.2.1. Quy luật Menđen ­ Quy luật phân li
­ Tính trạng trội ­ lặn, tính trạng trội hoàn toàn ­ trội không hoàn toàn.
­ Alen gây bệnh là alen trội hay alen lặn.
­ Kết quả của các phép lai:
    AA x AA  →  100 % AA.

    AA x Aa  → 1/2 Aa : 1/2 AA. 
    AA x aa  → 100 % Aa.
    Aa x Aa   →  1/4 AA : 2/4 Aa : 1/4 aa.
    Aa x aa → 1/2 Aa : 1/2 aa.
    aa x aa  →  100 % aa.
7.2.2.2. Di truyền liên kết giới tính
­ Nếu tính trạng phân bố không đồng đều ở hai giới và chủ yếu biểu hiện ở 
con đực thì gen quy định tính trạng nằm trên NST X (Không có alen tương  
ứng trên Y), tuân theo quy luật di truyền chéo. Kết quả của các phép lai:
     XAXA x  XAY   → 100 % XAXA  x 100 % XAY.
     XAXA x  Xa Y   → 100 % XAXa : 100 % XAY.
     XAXa  x  XAY   →  50 % XAXA : 50 % XAXa : 50 % XAY : 50 % XaY.
     XAXa  x  Xa Y   →  50 % XAXa : 50 % XaXa : 50 % XAY : 50 % XaY.
     XaXa   x  XAY   → 100 % XAXa : 100 % XaY.
     XaXa   x  Xa Y   →  100 % XaXa : 100 % XaY.  
­ Nếu gen gây bệnh nằm trên NST giới tính Y (Không có alen tương ứng trên  
X) thì tuân theo quy luật di truyền thẳng (Di truyền  cho 100 % cá thể có tổ 
hợp kiểu gen XY).
6


7.2.2.3. Quy luật toán xác suất
* Xác suất
Trong thực tế  chúng ta thường gặp các hiện tượng xảy ra ngẫu nhiên 
(biến cố) với các khả  năng nhiều, ít khác nhau. Toán học đã định lượng hóa  
khả  năng này bằng cách gắn cho mỗi biến cố  một số  dương nhỏ  hơn hoặc  
bằng 1 được gọi là xác suất của biến cố đó.
* Công thức cộng xác suất
           Khi hai sự kiện không thể xảy ra đồng thời ( hai sự kiện xung khắc ), 
nghĩa là sự  xuất hiện của sự  kiện này loại trừ  sự  xuất hiện của sự kiện kia  

thì qui tắc cộng sẽ được dùng để tính xác suất của cả hai sự kiện: 
P (A U B) = P (A) + P (B)
Hệ quả: 1 = P(Ω) = P(A) + P(A) → P(A) = 1 ­ P(A) 
* Công thức nhân xác suất
           ­ Nếu sự xảy ra của một biến cố không ảnh hưởng đến xác suất xảy  
ra của một biến cố khác thì ta nói hai biến cố đó độc lập. 
           ­ Khi hai sự kiện độc lập nhau thì quy tắc nhân sẽ được dùng để tính 
xác suất của cả hai sự kiện: P (A.B) = P (A) . P (B)
* Công thức nhị thức Niu­tơn
          (a + b)n = C0nan + C1nan­1b +  ...  Cknan­kbk + ...  Cn­1nabn­1 +  Cnnbn.
* Công thức tổ hợp 
          Giả sử tập A có n phân tử (n ≥ 1). Mỗi tập con gồm k phần tử của A 
được gọi là một tổ hợp chập k của n phân tử đã cho.
          Ckn  =   n!/ k!(n ­ k)!  , với (0 ≤ k ≤ n)
7.2.2.4. Một số bệnh, tật di truyền ở người
* Một số bệnh tật ở người có liên quan đến đột biến gen
     Bệnh hồng cầu hình lưỡi liền: ĐB gen trội
     Bệnh bạch tạng: ĐB gen lặn trên NST thường
     Bệnh phenylketo niệu: ĐB gen lặn trên NST thường
     Bệnh mù màu xanh & lục: ĐB gen lặn (liên kết NST giới tính X)
     Bệnh máu khó đông: ĐB gen lặn (liên kết NST giới tính)
     Bệnh động kinh: gen ngoài nhân (ti thể)
     Tật dính ngón tay 2&3, túm lông ở vành tai: gen quy định nằm trên Y.
* Một số bệnh, tật ở người có liên quan đến đột biến cấu trúc NST
7


     Bệnh ung thư máu ác tính: Bệnh ung thư máu do mất 1 đoạn nhỏ ở NST 
số 21 hay mất một phần vai dài NST số 22.
     Hội chứng bệnh tiếng khóc như mèo kêu: mất đoạn NST số 5.

     Chuyển đoạn không cân giữa NST số 22 với NST số 9 tạo nên NST số 22 
ngắn hơn bình thường gây nên bệnh ung thư máu ác tính.
* Một số bệnh, tật ở người có liên quan đến đột biến số lượng NST
­ NST thường:
     Hội chứng Đao: 3 NST số 21 ­ thừa 1 chiếc NST số 21 (47 NST)
     Hội chứng Patau: 3NST số 13 ­ 15 (47 NST )
     Hội chứng Ettuot: 3 NST số 16 ­ 18 (47 NST )
­ NST giới tính:
     Hội chứng  Tơcnơ: 44A + OX thiếu 1 chiếc X ­ 45 NST  (nữ)
     Hội chứng siêu nữ: 44A + XXX thừa 1 chiếc X ­ 47 NST (nữ)
     Hội chứng Claiphento: 44A + XXY thừa 1 chiếc X ­ 47 NST (nam)
7.3. PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN HỌC NGƯỜI
7.3.1. Phân dạng bài tập di truyền học người
* Dạng 1: Bài tập liên quan đến phả hệ
* Dạng 2: Bài tập xác định kiểu gen ở các đời
* Dạng 3: Bài tập ứng dụng toán xác suất
* Dạng 4: Bài tập liên quan đến di truyền nhóm máu
* Dạng 5: Bài tập liên quan đến chỉ số IQ 
* Dạng 6: Bài tập trắc nghiệm lí thuyết
7.3.2. Phương pháp giải bài tập di truyền học người 
7.3.2.1. Dạng 1: Bài tập liên quan đến phả hệ
a) Phương pháp giải
Bước 1: Xác định gen quy định tính trạng trội hay lặn và gen nằm trên 
NST thường hay trên NST giới tính
* Tính trạng do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định
­ Xác định quy luật di truyền chi phối tính trạng do gen lặn nằm trên nhiễm 
sắc thể thường quy định dựa trên một số đặc điểm:
+ Tính trạng biểu hiện ngắt quãng qua các thế hệ.
+ Bệnh biểu hiện ít và xuất hiện cả hai giới.
8



­ Vận dụng các quy luật di truyền Menđen để  xác định sự  biểu hiện tính 
trạng ở thế hệ sau.
* Tính trạng do gen trội trên nhiễm sắc thể thường quy định 
­ Xác định quy luật di truyền tính trạng do gen trội nằm trên nhiễm sắc thể 
thường quy định dựa vào các đặc điểm:
+ Không có hiện tượng di truyền cách thế hệ.
+ Tính trạng biểu hiện nhiều, xuất hiện cả hai giới.
­ Sau đó xác định kiểu gen của thế hệ sau theo các quy luật di truyền.
* Tính trạng lặn liên kết với nhiễm sắc thể X (không có alen tương  ứng  
trên NST Y)
­ Xác định quy luật di truyền tính trạng do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể X  
quy   định   dựa   vào   đặc   điểm:   Tính   trạng   biểu   hiện  ít và   chủ   yếu   xuất 
hiện ở nam giới.
­ Dựa vào quy luật di truyền giới tính khi gen lặn nằm trên X để  xác định  
kiểu gen của thế hệ sau (di truyền chéo).
* Tính trạng do gen trội nằm trên nhiễm sắc thể  X không có alen tương  
ứng trên Y (hiện tượng di truyền chéo)
­ Dựa vào các đặc điểm:
     + Tính trạng xuất hiện nhiều và gặp  ở tất cả con gái nếu người cha mắc 
bệnh.
     + Có hiện tượng DT chéo: bố truyền cho con gái và truyền sang cháu trai.
­ Xác định kiểu gen của các thế hệ sau dựa vào quy luật di truyền.
* Tính trạng do gen nằm trên nhiễm sắc thể giới tính Y quy định không có  
alen tương ứng trên X (hiện tượng di truyền thẳng)
­ Xác định quy luật di truyền tính trạng do gen trên Y không có alen tương  
ứng trên X quy định dựa vào đặc điểm: Tính trạng biểu hiện ở tất cả các con 
trai, có hiện tượng di truyền thẳng.
­ Xác định kiểu gen của các thế hệ dựa vào các quy luật di truyền.

Bước 2: Xác định khả  năng xuất hiện của cá thể  mang alen đang quan  
tâm
­ Xác định khả năng xuất hiện ở đời con là con trai hoặc là con gái đầu lòng 
(hoặc thứ 2, 3 ...) thì phải nhân với 1/2 (Vì tỉ lệ con trai/con gái là: 1/2 : 1/2).
­ Lưu ý: Khi xác định được chắc chắn kiểu gen của kiểu hình đó thì xác suất là  
1.
9


b) Bài tập vận dụng:
Câu 1 (ĐH 2014): Sơ đồ phả hệ dưới đây mô tả sự di truyền của một bệnh ở 
người do một trong hai alen của một gen quy định:

  Biết rằng không phát sinh đột biến mới ở tất cả các cá thể trong phả hệ,  
xác suất sinh con đầu lòng không mang alen gây bệnh của cặp vợ chồng III.14  
­ III.15 là
A. 7/15.

B. 4/9.

C. 29/30.

D. 3/5.

Bài giải:
­ Căn cứ vào sơ đồ phả hệ ta thấy bệnh do gen lặn nằm trên NST thường. 
Quy ước:  A: bình thường;  a: bị bệnh. Suy ra:
­ Người số 5,16 có KG aa => KG người số 7 và 15 có thể là: 1/3AA và 2/3Aa.
  => Tỷ lệ giao tử của người số 7 và 15: 2/3A : 1/3a   (1)
­ Người bố số 4 có KG aa => KG người số 8 là Aa và cho 1/2A: 1/2a   (2)

­ Từ (1) và (2) KG người số 14 có thể là: 2/5AA và 3/5Aa.
=> Tỷ lệ giao tử là:  7/10A:3/10a   (3)
­ Từ  (1) và (3) => xác suất để  cặp vợ  chồng sinh con không mang alen gây 
bệnh là: 7/10 x 2/3 = 7/15  => Đáp án A.

10


Câu 2 (ĐH 2011): Cho sơ đồ phả hệ sau: 

      Sơ đồ phả hệ trên mô tả sự di truyền một bệnh ở người do một trong hai  
alen của một gen quy định. Biết rằng không xảy ra đột biến  ở  tất cả  các cá 
thể  trong phả  hệ. Trong những người thuộc phả hệ trên, những người chưa  
thể xác định được chính xác kiểu gen do chưa có đủ thông tin là:
     A. 8 và 13.

B. 1 và 4.                   C. 17 và 20.                 D. 15 và 16.

Bài giải:
­ Căn cứ  cặp vợ  chồng III12 và III13 bị  bệnh sinh con bình thường, mẹ  bệnh 
con trai bình thường ta có thể  khằng định: alen trội mới là alen gây bệnh  ở 
người và nằm trên NST thường (quy ước: A: bệnh, a: bình thường).
­ Lập luận lôgic ta có thể điền thông tin về KG của các cá thể  có mặt trong 
sơ  đồ  phả  hệ: 1,3,7,8,9,11,14,15,16,18,19 có KG aa; 2,4,5,6,10,12,13 có KG 
Aa. Còn 17 và 20 chưa xác định được chắc chắn KG là AA hay Aa  → Đáp án 
C. 
Câu 3: Sự di truyền một bệnh  ở người do 1 trong 2 alen c ủa gen quy định và 
được thể  hiện qua sơ  đồ  phả  hệ  dưới đây. Các chữ  cái cho biết các nhóm 
máu tương ứng của mỗi người. Biết rằng sự di truyền bệnh trên độc lập với 
di truyền các nhóm máu, quá trình giảm phân bình thường và không có đột  

biến xảy ra.

    
11


    Xác suất để cặp vợ chồng ở thế hệ thứ II trong gia đình sinh người con có 
nhóm máu O và không bị bệnh trên là
     A. 1/24.

B. 1/36.

C. 1/48.

D. 1/64.

Bài giải:
Dễ thấy bệnh do gen trội trên NST thường quy định.
­ Với bệnh: Từ  Sơ  đồ  phả  hệ    kiểu gen vợ  (1AA:2Aa); kiểu gen chồng 
(Aa)  Xác suất sinh con không bệnh (aa) = 1/3.1/2 =1/6.
­ Với nhóm máu: dễ thấy vợ nhóm máu B có kiểu gen (I BIO), chồng nhóm máu 
A có  kiểu gen (1 IAIA:2 IAIO)  Xác suất sinh con nhóm máu O = 1/6.
=> Xác suất chung = 1/6.1/6 = 1/36 => Đáp án B.
Câu 4: Sơ đồ  phả  hệ dưới đây cho biết một bệnh ở người do một trong hai  
alen của gen quy định.

 
Cặp vợ chồng (1) và (2) ở thế hệ thứ II mong muốn sinh hai người con có 
cả  trai, gái và đều không bị  bệnh trên. Cho rằng không có đột biến xảy ra,  
khả năng để họ thực hiện được mong muốn là bao nhiêu?

A. 5,56%.

B. 12,50%.

C. 8,33%.             D. 3,13%.

Bài giải:
Qua sơ đồ phả hệ => gen gây bệnh là gen trội nằm trên NST thường quy 
định.
=> Xác suất để cá thể (1) có kiểu gen Aa là: 2/3
­ Xác suất cá thể (2) có kiểu gen aa là: 1
­ Xác suất sinh 2 con trong đó có 1 trai, 1 gái là: C12 . 1/2. 1/2 = 1/2
­ Xác suất cả 2 con bình thường: 1/2 . 1/2 = 1/4
12


=> xác suất cần tìm là: (2/3.1)(1/2)(1/4) = 1/12 = 8,33% => Đáp án C.
Câu 5: Sự di truyền một bệnh ở người do 1 trong 2 alen quy định và được thể 
hiện qua sơ  đồ  phả  hệ  dưới đây. Các chữ  cái cho biết các nhóm máu tương  
ứng của mỗi người. Biết rằng sự  di truyền bệnh trên độc lập với di truyền  
các nhóm máu, quá trình giảm phân bình thường và không có đột biến xảy ra.
a) Những người nào trong phả hệ là chưa có đủ cơ sở để xác định chắc chắn 
kiểu gen về bệnh nói trên ?
    A. (2); (4); (5).       B. (5) ; (7).          C. (4); (5); (7).        D. (4); (7); (8).
b) Xác suất để cặp vợ chồng (7) và (8) ở thế hệ (III) sinh con có nhóm máu B 
và bị bệnh trên là
    A. 1/9

B. 1/12


C. 1/24. 

D. 1/18.

c) Xác suất để  cặp vợ  chồng (7) và (8)  ở  thế  hệ  (III) sinh con trai có nhóm  
máu A và không bị bệnh trên là:
    A. 3/48.

B. 3/24

C. 5/72. 

D. 5/36.

Bài giải:
­ Dễ dàng nhận ra đặc điểm di truyền của bệnh do gen lặn trên NST thường  
(quy ước: A: bình thường, a: bị bệnh).
­ Sự  di truyền các nhóm máu phải hiểu là do 3 alen I A, IB, IO  gồm 6 kiểu 
gen qui định 4 nhóm máu.
a) Ta thấy người số (6) bị bệnh có kiểu gen (aa) → (1) và (2) đều dị hợp (Aa);  
(5) và (7) bình thường có thể là một trong hai kiểu gen với tỉ lệ 1AA:2Aa.
­ Người số (9) bị bệnh  → (4) dị hợp (Aa); (3) bị bệnh  → (8) bình thường phải  
có kiểu gen dị hợp (Aa).
Vậy có 2 người trong phả hệ chưa thể xác định chắc chắn kiểu gen là (5) và 
(7) => Đáp án B.
b) Xét sự di truyền từng tính trạng:
13


* Xét riêng về DT bệnh trên:

Sơ đồ lai:   (7x8)   
    II:           1AA: 2 Aa       x      Aa
    G:           2/3A, 1/3a              1/2A,   1/2a 
 con bị bệnh (aa)  = 1/3.1/2 = 1/6
    con bình thường (A­) = 1­1/6 = 5/6
* Xét về DT nhóm máu:
­ Vì (5), (6) là O và AB nên bố mẹ (1) và (2) là I AIO x IBIO  (7) nhóm máu A 
có KG (IAIO).
­ Bố mẹ  (3) và (4) đều nhóm máu B sinh con (9) nhóm máu O   KG bố mẹ 
(3)&(4) là IBIOx IBIO   (8) máu B có thể  1 trong 2 KG với tỉ  lệ  1I BIB  : 2IBIO
Sơ đồ lai :   (7x8)
    II:          IAIO            x         1IBIB : 2 IBIO
    G:    1/2 IA, 1/2IO        :          2/3 IB, 1/3IO
 Con máu A = 1/2.1/3 = 1/6
    Con máu O = 1/2.1/3 = 1/6
    Con máu AB = 1/2.2/3 = 1/3
    Con máu B = 1/2.2/3 = 1/3
Vậy Xác suất sinh con nhóm máu B và bị bệnh =1/3.1/6 = 1/18 => Đáp án D.
c) Xác suất sinh con trai máu A và không bị bệnh = 1/2.1/6.5/6 = 5/72 
=> Đáp án C.
Câu 6: Sơ đồ phả hệ sau đây mô tả một bệnh di truyền ở người do một alen 
lặn nằm trên nhiễm sắc thể  thường quy định, alen trội tương  ứng quy định  
không bị bệnh. Biết rằng không có các đột biến mới phát sinh ở tất cả các cá 
thể  trong phả  hệ. Xác suất sinh con đầu lòng  không  bị  bệnh của cặp vợ 
chồng III.12 ­ III.13 trong phả hệ này là 
Quy ước
        : Nam không bị bệnh
        : Nam bị bệnh
        : Nữ không bị bệnh
        : Nữ bị bệnh


I
1

2

5

6

7

11

12

3

4

II

   

8

9

III
?


13

14

14

10


8
9

3
4

7
8

     A.  .                    B.  .

C.  .

5
6

    D.   .

Bài giải:
­ Xác suất sinh con không bị bệnh = 1 – Xác suất sinh con bị bệnh.

­ Để con sinh bị bệnh thì (12), (13) mang KG Aa:
Nhận thấy (12) chắc chắn mang KG Aa (Vì nhận A từ  mẹ  và a từ  bố), (13) 
mang gen Aa với xác suất 2/3 (KH trội)
2 1
3 4

1
6

Suy ra: Xác suất con bị bệnh =  . =  => Xác suất sinh con không bị bệnh = 
1­1/6 = 5/6 => Đáp án D.
Câu 7: Cho sơ đồ phả hệ sau:

       Bệnh P được quy định bởi gen trội (P) nằm trên NST thường; bệnh Q 
được quy định bởi gen lặn (q) nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X, không có 
alen tương ứng trên Y. Biết rằng không có đột biến mới xảy ra. Xác suất để 
cặp vợ  chồng  ở thế hệ thứ III trong  sơ  đồ  phả  hệ trên sinh con đầu lòng là 
con trai và mắc cả hai bệnh P, Q là
A. 6,25%.               B. 3,125%.                C. 12,5%.                  D. 25%.
Bài giải:
­ Xét bệnh P:  (Quy ước: gen A: bị bệnh, a: bình thường).
Ở  thế  hệ  II bố  bình thường (aa) => con trai III Aa lấy con gái bình thường 
(aa) => Xác suất sinh con bị bệnh (Aa) =1/2    (1)
­ Xét bệnh Q: (Quy ước: gen M: bình thường, m: bị bệnh)
Con gái bình thường ở thế hệ II: XMXm, sinh con gái ở thế hệ III = 1/2
XMXm  x  XMY => Xác suất sinh con bị bệnh = 1/2 x ¼ = 1/8      (2)
Từ  (1) và (2) => Xác suất sinh con trai mắc cả  2 bệnh = 1/2x1/8 = 1/16 =  
6,25% => Đáp án A.
c) Bài tập tự giải
15



Câu 1: Cho sơ  đồ  phả  hệ  dưới đây, biết rằng alen a gây bệnh là lặn so với  
alen A không gây bệnh và không có đột biến xảy ra ở các cá thể trong phả hệ:
 INCLUDEPICTURE 
" />MERGEFORMATINET  INCLUDEPICTURE 
" />MERGEFORMATINET  INCLUDEPICTURE 
" />MERGEFORMATINET  INCLUDEPICTURE 
" />MERGEFORMATINET  INCLUDEPICTURE 
" />MERGEFORMATINET  INCLUDEPICTURE 
" />MERGEFORMATINET  INCLUDEPICTURE 
" />MERGEFORMATINET  INCLUDEPICTURE 
" />MERGEFORMATINET  INCLUDEPICTURE 
" />MERGEFORMATINET  INCLUDEPICTURE 
" />MERGEFORMATINET  INCLUDEPICTURE 
" />MERGEFORMATINET  INCLUDEPICTURE 
" />MERGEFORMATINET  INCLUDEPICTURE 
" />MERGEFORMATINET  INCLUDEPICTURE 
" />MERGEFORMATINET  INCLUDEPICTURE 
" />
16


MERGEFORMATINET 

Kiểu gen của những người: I1, II4, II5 và III1 lần lượt là:
    A. XAXA, XAXa, XaXa và XAXa.             B. aa, Aa, aa và Aa.
    C. Aa, aa, Aa và Aa.                               D. XAXA, XAXa, XaXa và XAXA.
Câu 2 (ĐH 2012): Cho sơ  đồ  phả  hệ  mô tả  sự  di truyền một bệnh  ở  người  
do một trong hai alen của một gen quy định, alen trội là trội hoàn toàn.

Quy ước:

I

: Nữ bình thường
: Nam bình thường

II
 III

: Nữ bị bệnh
: Nam bị bệnh

?

      Biết rằng không xảy ra đột biến và bố của người đàn ông ở thế hệ thứ III  
không mang alen gây bệnh. Xác suất người con đầu lòng của cặp vợ chồng ở 
thế hệ thứ III bị bệnh là
    A. 

1
.
18

1
9

1
4


B.  .

C.  .

D. 

1
.
32

Câu 3: Khảo sát sự di truyền bệnh M ở người qua ba thế hệ như sau :
I
II

1

2

1

III

3

2

1

3


Nam bình thường 
Nam b
thườngị bệnh M
Nữ bình thường
Nữ bị bệnh M

4

4

2

Xác suất để người III2 mang gen bệnh là bao nhiêu:
    A. 0,335.

B. 0,75.

C. 0,67.                        D. 0,5.

Câu 4: Quan sát sơ  đồ  phả  hệ  mô tả  sự  di truyền của một bệnh qua ba thế 
hệ. Hãy xác định đặc điểm di truyền của bệnh trên. 
17


Quy ước:     Nữ không mắc bệnh
Nam không mắc bệnh.
Nữ mắc bệnh
Nam mắc bệnh
A. Đột biến gen lặn trên NST thường.
B. Đột biến gen trội trên NST thường.

C. Đột biến gen lặn trên NST giới tính X.
D. Đột biến gen trội trên NST giới tính X.
Câu 5:  Cho sơ  đồ  phả  hệ  dưới đây của một gia đình, biết rằng alen a gây 
bệnh là lặn so với alen A không gây bệnh và không có đột biến xảy ra ở các  
cá thể trong phả hệ.
I
I
I

1

1

2

2

3

4

6

5

III

: Nam bình thường

1


: Nam bị bệnh
: Nữ bị bệnh
: Nữ bình thường

  
Cặp vợ  chồng II5, II6  mong muốn sinh thêm một người con trai không bị 
bệnh nữa. Khả năng sinh ra đứa con trai này có kiểu gen và xác suất là:
A. Aa và 1/2.

B. AA và 1/4.

C. Aa và 1/4.

D. AA và 1/2.
18


Câu 6:  Ở  người, dạng tóc là một tính trạng đơn gen được qui định bởi hai 
alen nằm trên nhiễm sắc thể thường. Cho sơ đồ phả hệ sau:

  Biết rằng không có đột biến mới xảy ra. Xác suất để cặp vợ chồng ở thế 
hệ thứ III trong sơ đồ phả hệ trên sinh con đầu lòng mang kiểu gen dị hợp là
A. 43,33%.

B. 44,44%.

C. 50%.

D. 71,43%.


Câu 7: Ở người, gen quy định dạng tóc nằm trên nhiễm sắc thể thường có 2 
alen, alen A quy định tóc quăn trội hoàn toàn so với alen a quy định tóc thẳng. 
Bệnh mù màu đỏ  ­ xanh lục do alen lặn b nằm trên vùng không tương đồng 
của nhiễm sắc thể giới tính X quy định, alen trội B quy định mắt nhìn màu  
bình thường. Cho sơ đồ phả hệ sau:
I

2

1

II
3

4

5

6

9

10

7

8

Quy ước

: Nam tóc quăn và không bị mù màu
: Nữ tóc quăn và không bị mù màu
: Nam tóc thẳng và bị mù màu

III

  

11

12

 ?

Biết rằng không phát sinh các đột biến mới  ở  tất cả  các cá thể  trong phả 
hệ. Cặp vợ chồng  III 10 − III 11  trong phả hệ này sinh con, xác suất đứa còn đầu 
lòng không mang alen lặn về hai gen trên là
A. 4/9.

B. 1/6.

C. 1/8.

D. 1/3.

Câu 8: Bệnh mù màu đỏ ­ lục và bệnh máu khó đông do hai gen lặn nằm trên 
nhiễm sắc thể X quy định, cách nhau 12 cM. Cho phả hệ sau:

19



I

1

II
III

Mù màu

2

1

2

Máu khó đông

2

1
3

4

5

 Theo sơ đồ phả hệ trên, giả sử hiện nay, người phụ nữ II­1 lại đang mang 
thai, xác suất người phụ nữ này sinh một bé trai bình thường (không mắc cả 
hai bệnh di truyền trên) là:

A. 11 %.

B. 22 %.

C. 25 %.

D. 52 %.

Câu 9: Phêninkêto niệu (PKU) là một bệnh di truyền do thiếu enzim chuyển 
hoá axit amin phêninalanin. Sơ  đồ  phả  hệ  của một gia đình sau đây bị  bệnh 
này

Phả hệ trên cho thấy bệnh Phêninkêto niệu (PKU) được quy định bởi
  A. gen trội trên nhiễm sắc thể giới tính X.
  B. gen lặn trên nhiễm sắc thể thường.
  C. gen trội trên nhiễm sắc thể thường.
  D. gen lặn trên nhiễm sắc thể giới tính X.
Câu 10 (2010): Cho sơ đồ phả hệ sau:

Sơ đồ phả hệ trên mô tả sự di truyền của một bệnh ở người do một trong  
hai alen của một gen quy định. Biết rằng không xảy ra đột biến ở  tất cả  các 
20


×