BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
.........……/…………
.....…/…….
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HỒ VÕ THÁI BÌNH
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI HUYỆN BẾN CẦU, TỈNH TÂY NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH – 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
.........……/…………
.....…/…….
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HỒ VÕ THÁI BÌNH
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI HUYỆN BẾN CẦU, TỈNH TÂY NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐINH CÔNG TIẾN
TP. HỒ CHÍ MINH – 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của bản thân,
dưới sự hướng dẫn của TS. Đinh Công Tiến. Các số liệu và nội dung trong
luận văn là trung thực, khách quan dựa trên kết quả nghiên cứu, phân tích,
tổng hợp, so sánh và đánh giá từ thực tiễn quá trình công tác tại địa phương.
Những tài liệu, thông tin tham khảo đảm bảo đã được công bố, chính thống và
được bản thân trích dẫn đúng theo hướng dẫn trình bày luận văn thạc sĩ của
Học viện Hành chính Quốc gia.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Tác giả
Hồ Võ Thái Bình
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tôi đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ, tạo điều kiện của tập thể lãnh đạo, giảng viên và lãnh đạo
các khoa, các phòng, ban trong Học viện. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân
thành về những sự giúp đỡ đó.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Đinh Công Tiến, thầy
đã luôn quan tâm và dành nhiều thời gian hướng dẫn tôi thực hiện đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn tập thể cán bộ, công chức, nhân viên của Văn
phòng HĐND&UBND huyện, Chi cục Thống kê, Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Phòng Tài nguyên và Môi trường và UBND các xã của huyện
Bến Cầu đã cung cấp cho tôi các thông tin và số liệu thực tế để tôi có thể thực
hiện luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện luận văn một cách hoàn chỉnh
nhất nhưng sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân
chưa thấy được. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy, cô giáo, học
viên nghiên cứu và bạn bè đồng nghiệp để luận văn của tôi được hoàn chỉnh
hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Hồ Võ Thái Bình
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCĐ: Ban chỉ đạo
HĐND: Hội đồng nhân dân
MTQG: Mục tiêu quốc gia
NTM: Nông thôn mới
QLNN: Quản lý nhà nước
TH: Tiểu học
THCS: Trung học cơ sở
THPT: Trung học phổ thông
UBND: Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Các đơn vị hành chính và diện tích từng đơn vị hành chính
của huyện Bến Cầu
Bảng 2.2. Bảng giá trị sản xuất các ngành chủ yếu giai đoạn 20152020.
Bảng 2.3. Bảng cơ cấu giá trị sản xuất giai đoạn 2015-2020.
Bảng 2.4. Diễn biến quy mô dân số huyện Bến Cầu giai đoạn 20152020
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Bến Cầu.
Hình 2.2. Bản đồ vị trí huyện Bến Cầu so với các địa phương khác
trong tỉnh Tây Ninh.
MỤC LỤC
Trang bìa phụ
trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
Mục lục
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ............................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ................................. 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ...................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ....................................... 5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu........................................ 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ................................................. 7
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................. 7
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI ........................................................................... 8
1.1. Một số khái niệm.................................................................................... 8
1.1.1. Nông thôn ........................................................................................ 8
1.1.2. Nông thôn mới ................................................................................. 8
1.1.3. Xây dựng nông thôn mới ................................................................. 9
1.1.4. Chương trình mục tiêu quốc gia ..................................................... 9
1.1.5. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới ........... 10
1.1.6. Quản lý và quản lý nhà nước ........................................................ 10
1.1.7. QLNN trong thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM ...... 11
1.2. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới ................................................... 12
1.3. Các bước thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM ................. 13
1.4. Vai trò, ý nghĩa và sự cần thiết của QLNN về xây dựng NTM ........... 13
1.4.1. Vai trò, ý nghĩa của xây dựng nông thôn mới ................................ 13
1.4.2. Sự cần thiết của QLNN trong thực hiện Chương trình MTQG xây
dựng nông thôn mới ................................................................................. 14
1.5. Cơ sở pháp lý quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn .................... 15
1.6. Nội dung QLNN trong thực hiện Chương trình MTQG XD NTM ..... 16
1.6.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình về xây dựng nông
thôn mới .................................................................................................... 17
1.6.2. Cụ thể hóa và tổ chức thực hiện các quy định, chính sách về xây
dựng NTM................................................................................................. 18
1.6.3. Tổ chức bộ máy QLNN về xây dựng NTM ..................................... 19
1.6.4. Tổ chức chỉ đạo thực hiện các nội dung xây dựng NTM gồm:
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, đầu tư phát triển hạ
tầng nông thôn, huy động các nguồn lực xây dựng NTM, quản lý các vấn
đề xã hội và an ninh trật tự nông thôn….. ............................................... 20
1.6.5. Tổ chức bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực cho xây dựng NTM .. 22
1.6.6. Tuyên truyền, vận động xây dựng NTM ......................................... 22
1.6.7. Kiểm tra, giám sát và tổng kết xây dựng NTM .............................. 23
1.7. Bài học kinh nghiệm trong quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn
mới ở cấp huyện .......................................................................................... 24
1.7.1. Xây dựng nông thôn mới tại một số huyện ở các tỉnh, thành phố
của Việt Nam ............................................................................................ 24
1.7.2. Xây dựng nông thôn mới tại một số huyện của tỉnh Tây Ninh ....... 32
1.7.3. Một số bài học rút ra từ kinh nghiệm QLNN về xây dựng NTM có
thể vận dụng ở huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh, cụ thể: ........................... 37
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 39
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN BẾN CẦU, TỈNH TÂY NINH........... 40
2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Bến Cầu, tỉnh
Tây Ninh...................................................................................................... 40
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên: ..................................................... 40
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội ........................................................... 45
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về
xây dựng nông thôn mới của huyện Bến Cầu .......................................... 52
2.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại
huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.................................................................... 54
2.2.1. Thực trạng công tác lập quy hoạch, quản lý quy hoạch, đề án, kế
hoạch xây dựng nông thôn mới ................................................................ 54
2.2.2. Thực trạng công tác chỉ đạo, điều hành về xây dựng nông thôn mới
.................................................................................................................. 57
2.2.3. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý xây dựng nông thôn mới ....... 58
2.2.4. Thực trạng công tác tổ chức chỉ đạo thực hiện các nội dung
chương trình xây dựng NTM: ................................................................... 60
2.2.5. Thực trạng công tác đào tạo, tập huấn cán bộ, công chức làm công
tác quản lý xây dựng nông thôn mới, nâng cao chất lượng tổ chức Đảng,
chính quyền, đoàn thể chính trị xã hội trên địa bàn. ............................... 66
2.2.6. Thực trạng công tác tuyên truyền, vận động xây dựng nông thôn
mới ............................................................................................................ 67
2.2.7. Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát, sơ, tổng kết, đánh giá,
công nhận xây dựng nông thôn mới ......................................................... 69
2.3. Đánh giá chung .................................................................................... 71
2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................. 71
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân ...................................................... 73
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 76
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI TẠI HUYỆN BẾN CẦU GIAI ĐOẠN 2020 – 2025 ............. 77
3.1. Quan điểm, mục tiêu xây dựng nông thôn mới tại huyện Bến Cầu đến
năm 2025 ..................................................................................................... 77
3.1.1. Quan điểm ...................................................................................... 77
3.1.2. Mục tiêu .......................................................................................... 78
3.2. Giải pháp quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Bến
Cầu trong thời gian tới ................................................................................ 79
3.2.1. Về công tác chỉ đạo, điều hành ...................................................... 79
3.2.2. Rà soát, điều chỉnh hoàn thiện các quy hoạch xây dựng nông thôn
mới ............................................................................................................ 81
3.2.3. Đa dạng hóa và đổi mới các hình thức tuyên truyền, vận động .... 82
3.2.4. Về đào tạo, tập huấn cán bộ, công chức làm công tác xây dựng
nông thôn mới ........................................................................................... 84
3.2.5. Quản lý, sử dụng và huy động nguồn vốn ...................................... 85
3.2.6. Quản lý đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ xây dựng nông
thôn mới .................................................................................................... 87
3.2.7. Định hướng phát triển sản xuất và nâng cao thu nhập cho người
dân ............................................................................................................ 88
3.2.8. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của các cấp, các ngành và
nhân dân trong xây dựng nông thôn mới ................................................. 91
Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 96
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 100
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hiện cả nước có 5.177
xã (58,2%) đạt chuẩn nông thôn mới (NTM), có 168 xã đạt chuẩn NTM nâng
cao và 09 xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu theo quy định của Thủ tướng Chính
phủ. Đồng thời có 126/664 đơn vị cấp huyện thuộc 45 tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương đã được Thủ tướng Chính phủ công nhận hoàn thành
nhiệm vụ đạt chuẩn NTM, chiếm khoảng 18,9% tổng số đơn vị cấp huyện của
cả nước. Tuy nhiên theo đánh giá của Ban Chỉ đạo (BCĐ) Chương trình xây
dựng NTM Trung ương, các xã, huyện đạt chuẩn NTM chủ yếu tập trung ở
địa phương có kinh tế phát triển, còn những vùng khó khăn, tỷ lệ đạt chuẩn
chưa cao.
Đối với huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh triển khai thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia (MTQG) xây dựng NTM từ năm 2010 sau khi có
Nghị quyết Trung ương 7 Khóa X về “nông nghiệp, nông dân, nông thôn”,
Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban
hành bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM và Quyết định số 800/QĐ-TTg
ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính Phủ về phê duyệt chương trình MTQG
về xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020; Trong gần 10 năm triển khai thực
hiện, đến nay toàn huyện Bến Cầu đã có 05/8 xã được công nhận “xã đạt
chuẩn nông thôn mới” (Long Phước, Long Chữ, Long Khánh, Long Thuận và
Lợi Thuận). Kết quả thực hiện chương trình MTQG xây dựng NTM đã làm
thay đổi bộ mặt chung của toàn huyện, mức sống của người dân được nâng
cao, nhận thức của cộng đồng tham gia với nhà nước trong thực hiện các vấn
đề ở cơ sở được nâng lên, đặc biệt là về kết cấu hạ tầng nông thôn như: giao
1
thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, các Trung tâm Văn hóa thể thao, học
tập cộng đồng, điện…được đầu tư một cách bài bản, đạt chuẩn theo bộ tiêu
chí quốc gia NTM đã tạo tiền đề cơ sở để người dân phát triển kinh tế, ổn
định cuộc sống, đảm bảo an sinh xã hội, an ninh trật tự ở địa phương….Ðây
là những kết quả phản ánh quyết tâm lớn của cả hệ thống chính trị của huyện
để góp phần đổi mới diện mạo nông thôn, góp phần nâng cao đời sống người
dân huyện nhà.
Song bên cạnh đó, thực trạng công tác quản lý nhà nước (QLNN) trong
thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM trên địa bàn huyện Bến Cầu
vẫn còn nhiều vấn đề bất cập đặt ra cần được giải quyết như: Quy hoạch xây
dựng xã NTM chưa tạo sự đột phá rõ nét trong phát triển kinh tế-xã hội của
các xã, chất lượng đồ án quy hoạch xã NTM còn thấp, thiếu tính khả thi;
Công tác rà soát, điều chỉnh quy hoạch xây dựng xã NTM chậm; Vốn đầu tư
chủ yếu từ ngân sách nhà nước, nguồn lực huy động từ doanh nghiệp và nhân
dân còn thấp; Công tác phối hợp giữa Ủy ban nhân dân (UBND) các xã với
các đơn vị chức năng huyện trong thực hiện giải tỏa bồi thường để thực hiện
các dự án như trường học, chợ, Trung tâm Văn hóa thể thao, học tập cộng
đồng còn chưa tốt; Một số công trình hạ tầng đã đầu tư chưa phát huy hết
công năng (bưu điện, Trung tâm Văn hóa thể thao, học tập cộng đồng, nhà
văn hóa ấp) hoặc được đầu tư trong giai đoạn 2011-2015 đã xuống cấp nhưng
chưa được đầu tư duy tu, bảo dưỡng trong giai đoạn 2016-2020; Xây dựng
cảnh quan môi trường sáng, xanh, sạch, đẹp chưa được đầu tư đúng
mức.…Xuất phát từ thực tế đó mà tôi đã chọn đề tài: “Quản lý nhà nƣớc về
xây dựng nông thôn mới tại huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh” làm đề tài
luận văn tốt nghiệp lớp Thạc sĩ Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
2
Qua quá trình tìm hiểu trong thực tế bản thân nhận thấy trong thời gian
qua có rất nhiều nghiên cứu, bài viết về đề tài xây dựng NTM. Điểm chung
nhất qua các nghiên cứu, bài viết đó là sau khi phân tích thực tiễn, các tác giả
đều gợi mở một số giải pháp nhằm thực hiện nâng cao hiệu quả QLNN
chương trình MTQG xây dựng NTM ở một địa phương cụ thể hoặc phạm vi
cả nước. Có thể liệt kê thành 03 nhóm tài liệu như sau:
Một là các công trình khoa học xuất bản thành sách:
- “Đổi mới chính sách nông nghiệp Việt Nam, bối cảnh, nhu cầu và
triển vọng” của nhóm tác giả Đặng Kim Sơn, Trần Công Thắng, Đỗ Liên
Hương, Võ Thị Thanh Tâm, Phạm Thị Kim Dung, Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2014. Nội dung tác phẩm không chỉ tổng quan về tình hình
kinh tế vĩ mô, về nông nghiệp và nông thôn Việt Nam mà còn đề cập đến
những cải cách chính sách và công tác thi hành chính sách nông nghiệp trong
thời gian qua; phân tích những thách thức và cơ hội cho phát triển nông
nghiệp Việt Nam. Trên cơ sở đó, các tác giả đã đưa ra những đề xuất cho đổi
mới chính sách nông nghiệp Việt Nam theo hướng phát triển bền vững trong
thời gian tới [13].
- “Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay” (nghiên cứu vùng
Duyên hải Nam Trung bộ) của tác giả Phạm Đi, Nhà xuất bản Chính trị quốc
gia, Hà Nội, 2016. Nông nghiệp, nông dân và nông thôn luôn có vị trí chiến
lược trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan
trọng để phát triển kinh tế – xã hội. Đứng trước yêu cầu phát triển đất nước,
Đảng và Nhà nước đã có chủ trương xây dựng một nền nông nghiệp theo
hướng hiện đại, đồng thời xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng hiện
đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp
với phát triển công nghiệp, lấy nông dân là vị trí then chốt trong mọi sự thay
đổi cần thiết, với ý nghĩa phát huy nhân tố con người, khơi dậy và phát huy
3
mọi tiềm năng của nông dân vào công cuộc xây dựng NTM. Tác phẩm là quá
trình nghiên cứu thực tế về xây dựng NTM ở vùng Duyên hải Nam Trung bộ,
những thành tựu, khó khăn và bài học kinh nghiệm [7].
- “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam-Hôm nay và mai sau”,
của TS. Đặng Kim Sơn, Nhà xuất bản chính trị quốc gia 2008. Tác phẩm đề
cập đến thực trạng các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở Việt Nam,
những thành tựu khó khăn, đề xuất định hướng chính sách phát triển trong
thời gian tới [6].
- “Xây dựng nông thôn mới những vấn đề lý luận và thực tiễn” do tác
giả Vũ Văn Phúc chủ biên, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm
2012. Công trình là tập hợp các bài viết của các nhà khoa học, lãnh đạo các
địa phương và Trung ương, gồm những vấn đề lý luận chung về xây dựng
NTM, kinh nghiệm quốc tế và những kết quả bước đầu ở Việt Nam [6].
Hai là các công trình khoa học của học viên cao học:
- Đề tài “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới-từ thực tiễn
huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh” của Huỳnh Trần Huy, luận văn
thạc sĩ quản lý công năm 2013, đã chú trọng đến những giải pháp QLNN về
xây dựng NTM [6].
- Đề tài “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu
Tiếng, tỉnh Bình Dương” của Lê Văn Quý, luận văn thạc sĩ quản lý công năm
2017, đã tập trung đến kết quả thực hiện 19 tiêu chí trong Bộ tiêu chí quốc gia
xây dựng NTM [12].
- Đề tài “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang” của Lê Minh Cường, luận văn thạc sĩ
quản lý công năm 2017.
Ba là các bài viết trên các tạp chí, các bài hội thảo, tham luận, đề tài
khoa học.
4
Nhìn chung các công trình nghiên cứu, bài viết nêu trên đều có những
đóng góp nhất định về mặt lý luận và thực tiễn cho QLNN về xây dựng NTM,
tuy nhiên tất cả chỉ nghiên cứu ở phạm vi rộng hoặc ở địa phương khác, riêng
ở huyện Bến Cầu chưa có đề tài nào nghiên cứu đến nội dung QLNN về xây
dựng NTM tại huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh. Vì vậy, trong luận văn này, tác
giả muốn nêu rõ thực trạng công tác QLNN trong thực hiện Chương trình
MTQG xây dựng NTM ở huyện Bến Cầu trong thời gian qua và đề ra các giải
pháp để thực hiện tốt hơn công tác QLNN trên lĩnh vực này trong thời gian
tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích
Nhằm đề ra các giải pháp để QLNN được tốt hơn trong thực hiện
Chương trình MTQG xây dựng NTM tại huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh trong
giai đoạn 2020-2025.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận, pháp lý và thực tiễn (gọi chung là cơ
sở khoa học) của QLNN trong thực hiện Chương trình MTQG xây dựng
NTM.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá được thực trạng QLNN trong thực hiện
Chương trình MTQG xây dựng NTM tại huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh, làm
rõ được những thành tựu, hạn chế và chỉ ra các nguyên nhân của những hạn
chế đó.
- Đề xuất giải pháp để QLNN về xây dựng NTM tốt hơn, sớm hoàn
thành chương trình MTQG xây dựng NTM trên địa bàn huyện Bến Cầu, tỉnh
Tây Ninh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
5
QLNN về xây dựng NTM tại huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Nghiên cứu tại địa bàn huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
- Thời gian: Phân tích, đánh giá được thực trạng QLNN về xây dựng
NTM từ khi triển khai và định hướng thực hiện giai đoạn 2020 - 2025.
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu các nội dung
QLNN về xây dựng NTM tại huyện Bến Cầu như về xây dựng quy hoạch, kế
hoạch, tổ chức bộ máy, ban hành văn bản chỉ đạo, triển khai thực hiện các nội
dung xây dựng NTM, tuyên truyền, kiểm tra giám sát.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp luận
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử và dựa trên đường lối chính sách phát triển của Đảng.
5.2. Tiếp cận nghiên cứu
Tiếp cận nghiên cứu định tính.
5.3. Phƣơng pháp thu thập thông tin
- Thông tin thứ cấp:
+ Tài liệu giáo trình, các xuất bản khoa học liên quan đến vấn đề
nghiên cứu;
+ Các báo cáo tổng kết của tỉnh, huyện; số liệu của các cơ quan thống
kê liên quan về tình hình xây dựng nông thôn mới;
+ Các bài viết đăng trên báo, các tạp chí khoa học chuyên ngành và tạp
chí mang tính hàn lâm có liên quan;
+ Các luận văn của các học viên khác (khóa trước) trong trường.
- Thông tin sơ cấp: Dữ liệu do chính người nghiên cứu thu thập thông
qua điều tra, phỏng vấn.
5.4. Phƣơng pháp xử lý thông tin và biện luận
6
- Phương pháp thống kê mô tả.
- Phương pháp phân tích, xử lý thông tin.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp mô tả.
- Phương pháp chuyên gia.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hóa cơ sở lý luận của QLNN trong thực hiện Chương trình
MTQG xây dựng NTM.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Qua phân tích, so sánh, đánh giá thực trạng, nêu lên những kết quả đạt
được, chưa được, luận văn đưa ra một số giải pháp nhằm giúp hoạt động
QLNN trong thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM ở huyện Bến
Cầu, tỉnh Tây Ninh được tốt hơn trong thời gian tới.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể giúp cho các lãnh đạo huyện Bến
Cầu làm cơ sở để QLNN trên lĩnh vực xây dựng NTM, đồng thời có thể dùng
làm tài liệu phục vụ giảng dạy, nghiên cứu và vận dụng vào quản lý xây dựng
NTM.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được kết cấu thành 3 Chương:
Chương 1. Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về xây dựng nông
thôn mới.
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại
huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
Chương 3. Giải pháp quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại
huyện Bến Cầu giai đoạn 2020 - 2025
7
Chƣơng 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Nông thôn
Theo Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cụ thể: "Nông thôn là phần lãnh thổ
không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi
cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã".
Theo Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã đưa ra khái niệm như sau: “Nông
thôn là phần lãnh thổ được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân
dân xã”.
1.1.2. Nông thôn mới
- Là nông thôn mà trong đó đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của
người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn
và thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có
bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ NTM.
- NTM có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, kết cấu hạ tầng được
xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa
nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu bản
sắc văn hoá dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ
thống chính trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự
xã hội.
8
- Theo cuốn “Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới” (Nhà xuất
bản Lao động 2010), đặc trưng của NTM thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa giai đoạn 2010-2020, bao gồm:
+ Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông
thôn được nâng cao;
+ Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã
hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ;
+ Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát
huy;
+ An ninh tốt, quản lý dân chủ.
+ Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao.
1.1.3. Xây dựng nông thôn mới
Xây dựng NTM là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng
dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang
trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch
vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo;
thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng NTM là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của
cả hệ thống chính trị. NTM không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là vấn đề
kinh tế - chính trị tổng hợp.
Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích
cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp,
dân chủ, văn minh.
1.1.4. Chƣơng trình mục tiêu quốc gia
Theo Quyết định số 42/2002/QĐ-TTg ngày 19/3/2002 của Thủ tướng
Chính phủ có đưa ra khái niệm như sau: “Chương trình mục tiêu quốc gia là
một tập hợp các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đồng bộ về kinh tế, xã hội,
9
khoa học, công nghệ, môi trường, cơ chế, chính sách, tổ chức để thực hiện
một hoặc một số mục tiêu đã được xác định trong Chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội chung của đất nước trong một thời gian nhất định”.
Theo Luật đầu tư công năm 2014 giải thích Chương trình MTQG là
chương trình đầu tư công nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của
từng giai đoạn cụ thể trong phạm vi cả nước.
1.1.5. Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
Ở nước ta hiện nay còn 2 chương trình MTQG đó là: chương trình
MTQG giảm nghèo bền vững và chương trình MTQG xây dựng NTM.
Theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính
phủ: “Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là một
chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc
phòng”, gồm 11 nội dung sau:
- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
- Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
- Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập
- Giảm nghèo và an sinh xã hội
- Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở
nông thôn
- Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn
- Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn
- Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn
- Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
- Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị xã hội trên địa bàn
- Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn
1.1.6. Quản lý và quản lý nhà nƣớc
10
- Quản lý:
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả
trong và ngoài nước đã đưa ra giải thích không giống nhau về quản lý. Cho
đến nay, vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về quản lý. Đặc biệt là kể từ
thế kỷ 21, các quan niệm về quản lý lại càng phong phú. Các trường phái
quản lý học đã đưa ra những định nghĩa về quản lý như sau:
+ Theo Henrry Fayol: Quản lý là một tiến trình bao gồm tất cả các
khâu: lập kế hoạch, tổ chức, phân công điều khiển và kiểm soát các nỗ lực của
cá nhân, bộ phận và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vật chất khác của tổ
chức để đạt được mục tiêu đề ra [10].
+ Theo M.P.Follet: Quản lý là nghệ thuật đạt mục tiêu thông qua con
người [10].
+ Theo Hard Koont: Quản lý là xây dựng và duy trì một môi trường tốt
giúp con người hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định [10].
+ Theo Peter. F. Dalark: Định nghĩa quản lý phải được giới hạn bởi môi
trường bên ngoài nó. Theo đó, quản lý bao gồm 3 chức năng chính là: Quản lý
doanh nghiệp, quản lý giám đốc, quản lý công việc và nhân công [10].
- Quản lý nhà nước:
Theo Giáo trình Lý luận hành chính nhà nước “Quản lý nhà nước là
một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng
pháp luật để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của
đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục
vụ nhân dân, đảm bảo sự ổn định và phát triển toàn xã hội”.
1.1.7. Quản lý nhà nƣớc trong thực hiện Chƣơng trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới
QLNN trong thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM là một
dạng của hoạt động QLNN, có đối tượng là hoạt động xây dựng NTM, chủ
11
thể thực thi là hệ thống các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức được trao
quyền tác động quản lý thông qua các cơ chế, chính sách nhằm khai thác, huy
động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực của các thành phần kinh tế tham gia
xây dựng NTM theo quan điểm, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp
luật của Nhà nước.
1.2. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
- Nội dung xây dựng NTM hướng tới thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia
được qui định tại Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Xây dựng NTM theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của cộng
đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban
hành các tiêu chí, quy chuẩn, đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ và hướng
dẫn. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc
dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
- Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình
MTQG, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang
triển khai ở nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần thiết;
có cơ chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh
tế; huy động đóng góp của các tầng lớp dân cư.
- Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh); có
quy hoạch và cơ chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch (trên cơ sở các
tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật do các Bộ chuyên ngành ban hành).
- Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp uỷ Đảng,
chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, kế
hoạch, tổ chức thực hiện; Hình thành cuộc vận động “toàn dân xây dựng
NTM" do Mặt trận Tổ quốc chủ trì cùng các tổ chức chính trị - xã hội vận
12
động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong việc xây dựng
NTM.
1.3. Các bƣớc thực hiện Chƣơng trình MTQG xây dựng NTM
Theo Thông tư số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày
13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính thì XD NTM có 7 bước, gồm:
Bước 1: Thành lập hệ thống quản lý, thực hiện;
Bước 2: Tổ chức thông tin, tuyên truyền về thực hiện Chương trình xây
dựng NTM (được thực hiện trong suốt quá trình triển khai thực hiện);
Bước 3: Khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí của Bộ
tiêu chí quốc gia NTM;
Bước 4: Xây dựng quy hoạch NTM của xã;
Bước 5: Lập, phê duyệt đề án XD NTM của xã;
Bước 6: Tổ chức thực hiện đề án;
Bước 7: Giám sát, đánh giá và báo cáo về tình hình thực hiện chương
trình.
1.4. Vai trò, ý nghĩa và sự cần thiết của quản lý nhà nƣớc về xây
dựng nông thôn mới
1.4.1. Vai trò, ý nghĩa của xây dựng nông thôn mới
- Xuất phát từ vai trò, vị trí của nông thôn ở nước ta, là địa bàn có diện
tích rộng lớn, chiếm 70% dân số cả nước, là thị trường tiêu thụ lớn về hàng
hóa của các ngành nghề sản xuất, là nơi có vị trí chiến lược, trọng yếu về
quốc phòng an ninh, nơi lưu giữ các giá trị văn hóa truyền thống của dân
tộc,…Tuy nhiên cũng là nơi chịu nhiều thiệt thòi nhất, phải đối mặt với bao
khó khăn, thách thức trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, là nơi phải chịu
nhiều tàn phá của chiến tranh để lại biết bao hậu quả nặng nề về mặt xã hội,
13
điều kiện phát triển kinh tế xã hội bị giới hạn, khó tiếp cận với những tiến bộ
của xã hội hơn là thành thị.
- Đời sống người dân ở vùng nông thôn còn vô vàng khó khăn, nguồn
lực cho phát triển kinh tế còn hạn chế, việc huy động các nguồn lực để đầu tư
cho nông thôn chưa nhiều. Hơn nữa là địa bàn trọng yếu về quốc phòng an
ninh, vùng nông thôn phải đối mặt với tình hình mất an ninh trật tự, tệ nạn xã
hội, nhiều bất ổn trên biên giới.
- Trình độ dân trí của người nông thôn còn thấp hơn so thành thị, người
dân chịu nhiều thiệt thòi, khó tiếp cận được các dịch vụ, phúc lợi xã hội trên
tất cả các mặt từ giáo dục, y tế, du lịch, vui chơi, giải trí, công nghệ, sản
xuất…
- Do đó vấn đề xây dựng NTM để phát triển vùng nông thôn, thu hẹp
khoảng cách giữa nông thôn và thành thị, tiến tới công bằng xã hội là vấn đề
có ý nghĩa quan trọng trong chính sách của Đảng và Nhà nước ta, làm cho
nông thôn ngày một văn minh hơn, hiện đại hơn, đảm bảo giữ vững bản sắc
văn hóa dân tộc, phát huy vai trò chủ thể nông dân trong xây dựng NTM, giữ
vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nội địa và trên biên giới.
- Đầu tư phát triển kinh tế xã hội, xây dựng NTM là yêu cầu khách
quan, xu thế tất yếu, có ý nghĩa nhân văn sâu sắc.
1.4.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nƣớc trong thực hiện Chƣơng
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
- Trong xây dựng NTM người dân đóng vai trò quan trọng, là trung tâm
và là chủ thể góp phần rất lớn vào thực hiện các tiêu chí, do đó cần phải có sự
can thiệt của nhà nước để định hướng, vạch kế hoạch thực hiện để đảm bảo
đạt mục tiêu đề ra.
- Xây dựng NTM là vấn đề rộng lớn, phức tạp và mang tính lâu dài liên
quan đến nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều địa phương, đòi hỏi phải có sự tham
14