Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Một số kết quả nghiên cứu về thủy sinh vật vùng cửa sông ven biển Vũng Tàu tới Trà Vinh phục vụ yêu cầu phát triển thủy sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.96 KB, 9 trang )

TUYỂN TẬP KẾT QUẢ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 2016

MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ THỦY SINH VẬT
VÙNG CỬA SƠNG VEN BIỂN TỪ VŨNG TÀU ĐẾN TRÀ VINH
PHỤC VỤ U CẦU PHÁT TRIỂN THỦY SẢN
STUDIES ON HYDRO-BIOLOGY IN ESTUARIES AND SHALLOW SEAWATER
AREAS FROM VUNG TAU TO TRA VINH FOR AQUACULTURE
DEVELOPMENT
PGS. TS. Lương Văn Thanh, ThS. Lương Văn Khanh,
CN. Huỳnh Vũ Ngọc Q, CN. Trần Vĩnh Hồng, CN. Huỳnh Đức Khanh
Viện Kỹ thuật Biển
TĨM TẮT
Vùng cửa sơng và ven biển từ Vũng Tàu tới Trà Vinh hiện nay vẫn được biết
đến như một vùng rừng đa dạng sinh thái của Đồng bằng sơng Cửu Long
(ĐBSCL). Tuy nhiên, trong những năm gần đây do các hoạt động khai thác
mạnh mẽ tiềm năng rừng và thủy sản của con người cũng như q trình xây
dựng các hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển cơng nghiệp, nơng nghiệp,
phát triển nơng thơn mới trong vùng đã tác động rất mạnh mẽ đến mơi trường
thủy sinh vật. Do vậy, việc nghiên cứu tổng hợp về sinh vật nước trong vùng làm
cơ sở dữ liệu cho các cơng tác qui hoạch phát triển kinh tế tổng hợp và ni
trồng thủy sản là rất cần thiết. Qua kết quả đo đạc thực tế mùa mưa tháng 11
năm 2014 và mùa khơ tháng 5 năm 2015, tác giả muốn phân tích đánh giá hiện
trạng về thành phần lồi và mật độ của thủy sinh vật tại các vùng cửa sơng, ven
biển và đề xuất một số kiến nghị phục vụ cho cơng tác nghiên cứu, qui hoạch sử
dụng tiềm năng của vùng đất này cho phát triển sản xuất và ni trồng thủy sản
một cách có hiệu quả.

ABSTRACT
The estuaries and shallow easwater areas from Vung Tau to Tra Vinh, now, has
been known as the ecological diversity region in the Mekong delta. However, in
recent years, there have large exploited the forest and hydro-production potential


as well as large built the infrastructure for industrial, agricultural development
to strongly impact to the hydro-biological environment. Then, the intergrated
studies on hydro-biology in this region to be used as the basic data for economic
and hydro-production development is very necessary. The author has used the
measured data in November 2014 and May 2015 to evaluate the quantity and
quality of hydro-biology in this region and propose some his opinions for making
plans for effectively using of the potential of this region.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vùng ven biển Đơng từ Vũng Tàu tới Trà Vinh vùng ĐBSCL có nhiều tiềm
năng về rừng ngập mặn, nơng nghiệp và ni trồng thủy sản với vị trí địa lý thuận lợi,
VIỆN KHOA HỌC THỦY LI MIỀN NAM

49


TUYỂN TẬP KẾT QUẢ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 2016

người dân có trình độ dân trí khá cao nên rất có khả năng phát triển kinh tế - xã hội
nhằm từng bước cải thiện bộ mặt nơng thơn mới trong vùng dun hải này. Vùng này có
nhiều hệ thống kênh rạch hồn tồn thuận lợi cho nơng nghiệp và ni trồng thủy sản,
đồng thời đây là vùng giao lưu và chuyển tiếp giữa hai khu hệ sinh vật nước mặn và
nước ngọt, mang đầy đủ các yếu tố sinh thái mặn, lợ, ngọt khiến cho khu hệ sinh vật trở
nên đa dạng và phức tạp.
Vùng nghiên cứu được đánh giá là có nhiều điều kiện thuận lợi về vị trí địa lý,
nguồn nước, con người và nguồn vốn cho việc đầu tư phát triển nơng nghiệp và thủy
sản, tuy nhiên trong những thập niên gần đây tình hình phát triển thủy sản ni tơm
nước mặn trong vùng phát triển khơng khả quan và còn nhiều vấn đề cần phải xử lý.
Khu vực ven biển từ Vũng Tàu tới Bến Tre có nguồn nước ngọt bổ cập từ sơng Sài Gòn
– Đồng Nai thuận lợi cho sự phát triển ni thủy sản. Tuy nhiên, đây lại là vùng khó

khăn nhất trong vùng nghiên cứu về phát triển ni thủy sản do chất lượng nguồn nước
khơng đảm bảo do các nguồn thải từ phía thượng nguồn gây ảnh hưởng bất lợi cho
những diện tích ven biển và cửa sơng trong quy hoạch phát triển vùng ni cũng như
các giải pháp kỹ thuật xử lý nước cấp và nước thải từ các khu ni. Để hiểu được diễn
thế của q trình này cần phải có những nghiên cứu cơ bản làm cơ sở cho việc điều tiết
sự cân bằng sinh thái theo chiều hướng có lợi. Sinh vật thủy sinh ln gắn bó mật thiết
với mơi trường nước, những thay đổi về số lượng cũng như thành phần lồi sinh vật sẽ
phản ảnh một cách trung thực sự biến đổi của mơi trường nước, vì vậy chúng được dùng
làm chỉ thị sinh học để đánh giá tác động mơi trường của các cơng trình giao thơng,
thủy lợi, nơng nghiệp, ni trồng thủy sản, lâm nghiệp và hoạt động khai thác dầu khí.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Cơng tác thực địa
Mẫu thủy sinh vật được thu và phân tích theo phương pháp Standard Methods
(1995). Phương pháp bảo quản và xử lý mẫu theo TCVN 6663-3:2008 và tn thủ theo
hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008.
Khu vực khảo sát thủy sinh vật được thực hiện tại 24 trạm thu mẫu tại các
tỉnh/thành ven biển: Bà Rịa – Vũng Tàu, Tp. Hồ Chí Minh, Long An, Tiền Giang, Bến
Tre và Trà Vinh. Thời gian thu mẫu được tiến hành vào tháng 11/2014 và tháng 5/2015.
2.2. Trong phòng thí nghiệm
Trong phòng thí nghiệm, sử dụng các trang thiết bị dùng cho phân tích gồm: kính
hiển vi, kính lúp soi nổi, ống đong, pipet, buồng đếm Sedgewick Rafter, lamme, lammelle,
thước đo chun dụng,… Các mẫu vật được xác định tên lồi và đếm số lượng tế bào
(hay cá thể) của từng lồi có trong mẫu và quy ra số lượng trong 1 lít, 1 m3, 1 m2.
2.3. Các chỉ số sinh học được sử dụng
Chỉ số đa dạng H’ (Shannon & Wiener, 1994) được tính theo cơng thức:

50

VIỆN KHOA HỌC THỦY LI MIỀN NAM



TUYỂN TẬP KẾT QUẢ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 2016

Trong đó:

ni: Tổng số lượng của các lồi chỉ thị thứ i;
N: Tổng số lượng cá thể trong một mẫu nghiên cứu.

Sử dụng thang điểm phân loại chất lượng nước do Henna & Rya Sunoko đề nghị năm
1995, để đánh giá chất lượng mơi trường nước tại các điểm thu mẫu khác nhau.
H'
<1
1-2
>2-3
> 3 – 4,5
> 4,5

Chất lượng nước
Rất ơ nhiễm
Ơ nhiễm
Ơ nhiễm nhẹ
Sạch
Rất sạch

3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khu hệ thực vật phiêu sinh
* Cấu trúc thành phần lồi
Tại 24 điểm thu mẫu thuộc vùng cửa sơng ven biển từ Vũng Tàu đến Trà Vinh
vào đợt khảo sát tháng 5 năm 2015 đã ghi nhận được 168 lồi thuộc 5 ngành tảo, trong
đó: ngành tảo Silic có số lồi cao nhất chiếm trên 45% tổng số lồi, thấp nhất là các

ngành tảo Giáp. Các ngành còn lại có số lồi tương đối cao, dao động từ 15–36 lồi.
So với đợt quan trắc tháng 11 năm 2014, thành phần lồi Thực vật phiêu sinh
tăng lên ở hầu hết các ngành tảo từ 3–23 lồi, tập trung chủ yếu vào các ngành tảo Lam,
tảo Silic và tảo Lục (13–23 lồi). Ngành tảo Giáp có số lồi khơng thay đổi giữa các đợt
khảo sát (Bảng 1).
Bảng 1. Cấu trúc thành phần lồi thực vật phiêu sinh
Stt

Nhóm ngành

Số lồi
T11/2014 T5/2015
21
36

Biến động

1

Cyanophyta (tảo Lam)

2

Bacillariophyta (tảo Silic)

54

77

23


3

Chlorophyta (tảo Lục)

21

34

13

4

Euglenophyta (tảo Mắt)

12

15

3

5

Dinophyta (tảo Giáp)

6

6

0


114

168

54

Tổng

15

Có số lồi ghi nhận được có sự biến động lớn giữa các điểm, từ 11 – 37 lồi. Tập
trung cao ở các điểm thu mẫu thuộc khu vực cửa sơng ven biển thành phố Hồ Chí Minh,
khu vực Vũng Tàu có số lồi tảo thấp và kém đa dạng hơn. So với đợt quan trắc tháng
11/2014, số lồi tại các điểm thu mẫu biến động phức tạp; phần lớn các điểm thu mẫu
VIỆN KHOA HỌC THỦY LI MIỀN NAM

51


TUYỂN TẬP KẾT QUẢ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 2016

có số lồi tăng lên, trong khi một số điểm khác lại giảm xuống, bên cạnh đó là một số
điểm có số lồi khơng thay đổi giữa hai đợt khảo sát.
* Mật độ phân bố
Mật độ tế bào Thực vật phiêu sinh trong đợt quan trắc tháng 5/2015 biến động
giữa các điểm khá lớn (115 – 186.852 tế bào/lít). Các điểm thu mẫu thuộc khu vực
thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Bến Tre và Tiền Giang dao động mạnh, từ 102 – 105 tế
bào/lít; tại Trà Vinh khá ổn định, từ 2.407 – 5.952 tế bào/lít. So với đợt quan trắc tháng
11/2014, mật độ tế bào thực vật phiêu sinh có xu hướng giảm xuống đáng kể ở hầu hết

các điểm thu mẫu, tập trung chủ yếu ở các tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Tp. Hồ Chí Minh,
Long An và Bến Tre với số lượng lớn (>103 tế bào/lít).
* Chỉ số đa dạng H’
Qua kết quả tính tốn cho thấy, chỉ số đa dạng H’ của thực vật phiêu sinh đạt giá
trị từ 0,07 – 3,41; phần lớn các điểm thu mẫu có H’ nằm trong khoảng từ 1 – 3. So với
đợt quan trắc tháng 11/2014, chỉ số đa dạng H’ của thực vật phiêu sinh có xu hướng
tăng lên ở khu vực Bà Rịa – Vũng Tàu, Long An, Bến Tre, nhưng có xu hướng giảm
xuống ở Tiền Giang. Điều này thể hiện chất lượng mơi trường nước tại khu vực khảo
sát ln bị xáo động.
3.2. Khu hệ động vật phiêu sinh
* Cấu trúc thành phần lồi
Kết quả phân tích đã ghi nhận được 62 lồi động vật phiêu sinh thuộc 3 ngành;
trong đó, ngành Chân khớp (Arthopoda) có thành phần lồi đa dạng nhất, với 27 lồi, kế
tiếp là ngành Trùng bánh xe (Rotifera) có 21 lồi. Ngành động vật ngun sinh
(Protozoa) có số lồi thấp hơn (9 lồi). Trong đợt khảo sát này ghi nhận được 5 dạng ấu
trùng con non (Larva).
So với đợt quan trắc tháng 11 năm 2014, động vật phiêu sinh có số lồi tăng lên
nhưng khơng đáng kể, chỉ 4 lồi. Số lồi tăng lên ở tất cả các ngành từ 1 – 4 lồi, nhưng
lại giảm xuống ở nhóm Larva (2 lồi) và trong đợt khảo sát tháng 5/2015 khơng ghi
nhận được dại diện nào thuộc nhóm Giun tròn (Bảng 2).
Bảng 2. Cấu trúc thành phần lồi động vật phiêu sinh
Stt

Nhóm ngành

Biến
động

1


Protoazoa (Động vật ngun sinh)

2

Nematoda (Giun tròn)

1

0

-1

3

Rotatoria (Trùng bánh xe)

17

21

4

4

Arthopoda (Chân khớp)

25

27


2

5

Larva (Ấu trùng, con non)

7

5

-2

58

62

4

Tổng

52

Số lồi
T11/2014 T5/2015
8
9

1

VIỆN KHOA HỌC THỦY LI MIỀN NAM



TUYỂN TẬP KẾT QUẢ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 2016

Số lồi ghi nhận được giữa các điểm thu mẫu khá ổn định, dao động từ 10 - 19
lồi/điểm. So với đợt quan trắc tháng 11/2014, số lồi tại các điểm thu mẫu biến động
phức tạp, tăng giảm khơng rõ ràng với biên độ dao động thấp (1 – 6 lồi/điểm); trong
đó, 3/24 điểm thu mẫu có số lồi khơng thay đổi giảm các đợt khảo sát.
* Mật độ phân bố
Mật độ cá thể ghi nhận được trong đợt quan trắc này khá ổn định giữa các điểm
thu mẫu và các khu vực khảo sát, nhiều điểm thu mẫu đạt trên 104 cá thể/m3; khu vực
thành phố Hồ Chí Minh có mật độ cao hơn các khu vực khác. So với đợt quan trắc
tháng 11/2014, mật độ cá thể động vật phiêu sinh có xu hướng giảm xuống ở hầu hết
các khu vực khảo sát, giảm mạnh nhất tại các điểm thu mẫu thuộc thành phố Hồ Chí
Minh. Một số điểm tăng lên ở Long An và Tiền Giang.
* Chỉ số đa dạng H’
Chỉ số đa dạng H’ trong đợt quan trắc này ghi nhận được từ 1,02 – 3,34; biến
thiên giữa các điểm thu mẫu là khơng lớn, mức độ đồng đều của khu hệ động vật phiêu
sinh trải dài trên 24 điểm thu mẫu cho biết tính chất mơi trường nước mặt nơi đây khá
tương đồng. So sánh với đợt quan trắc vào tháng 11/2014 cho thấy: chỉ số đa dạng H’ có
xu hướng tăng lên ở khu vực Bà Rịa – Vũng Tàu, Tp. Hồ Chí Minh, Bến Tre, nhưng lại
giảm xuống ở Long An và Tiền Giang.
3.3. Khu hệ động vật đáy
* Cấu trúc thành phần lồi
Kết quả quan trắc khu hệ động vật đáy vùng cửa sơng ven biển từ Vũng Tàu đến
Trà Vinh vào tháng 5 năm 2015 ghi nhận được 25 lồi, thuộc 4 lớp, 3 ngành. Trong đó:
Ngành thân mềm (Mollusca) có 2 lớp, 9 lồi, ngành giun đốt (Annelida) có 1 lớp, 7 lồi
và ngành chân khớp (Arthropoda) có 1 lớp, 7 lồi. Dạng ấu trùng con non (Larva) ghi
nhận được 2 lồi.
Bảng 3. Cấu trúc thành phần lồi Động vật đáy

Stt

Nhóm ngành

Số lồi

Biến động

T11/2014

T5/2015

1

Mollusca (Thân mềm)
Gastropoda (Chân bụng)

9

5

-4

2

Bivalvia (Hai mảnh vỏ)

5

4


-1

II

Annelida (Giun đốt)
Polychaeta (Giun nhiều tơ)

14

7

-7

4

Arthropoda (Chân khớp)
Crustacea (Giáp xác)

7

7

0

IV

Larva (Ấu trùng, con non)

3


2

-1

38

25

-13

I

3
III

Tổng

VIỆN KHOA HỌC THỦY LI MIỀN NAM

53


TUYỂN TẬP KẾT QUẢ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 2016

So với đợt quan trắc tháng 11 năm 2014, số lồi động vật đáy có xu hướng giảm
xuống đáng kể, tổng số lồi giảm 13 lồi. Trong đó, lớp Giun nhiều tơ giảm nhiều nhất
(7 lồi), kế tiếp là lớp Thân mềm chân bụng giảm 4 lồi; lớp Thân mềm hai mảnh vở và
Larva đều giảm 1 lồi. Lớp Giáp xác có số lồi khơng thay đổi.
Số lượng lồi động vật đáy tại từng điểm thu mẫu trong đợt quan trắc tháng

5/2015 ghi nhận được thấp, có giá trị dao động từ 1 - 6 lồi/điểm; riêng điểm TG-N4
(Tiền Giang) khơng ghi nhận được lồi nào trong đợt khảo sát này. So với đợt quan trắc
tháng 11/2014, số lồi tại các điểm thu mẫu biến động phức tạp, với biên độ thấp và có
xu hướng giảm xuống.
* Mật độ phân bố
Mật độ cá thể động vật đáy tại các điểm thu mẫu vào đợt quan trắc tháng 5/2015
tương đối ổn định (20 – 2.140 cá thể/m2); các điểm HCM-N4 và TG-N1 có mật độ cá
thể cao là sự phát triển bộc phát q mức của lồi Thiara scabra. So với đợt khảo sát
tháng 11/2014, mật độ cá thể thu thập được trong đợt khảo sát tháng 5/2015 biến động
phức tạp và khơng theo quy luật nào. Tuy nhiên, biên độ biến động cá thể tại có điểm
thu mẫu giữa các đợt khảo sát là khơng đáng kể.
* Chỉ số đa dạng H’
Qua tính tốn, chỉ số đa dạng H' của động vật đáy ghi nhận ở mức trung bình,
hết các điểm đều có H’<2. Các điểm LA-N4, TG-N4, TV-N2 có số lồi ghi nhận được
rất thấp (<2 lồi) nên khơng đủ điều kiện để tính chỉ số H’. So với đợt khảo sát tháng
11/2014, chỉ số đa dạng H' giảm xuống ở nhiều điểm thu mẫu (15/24 điểm). Một số
điểm thu mẫu có H’ khơng thay đổi, nhưng vẫn ở mức thấp; trong khi các điểm khác có
H’ tăng lên khơng đáng kể.
3.4. Chất lượng mơi trường nước sinh học
Theo thang điểm đánh giá chất lượng nước Henna & Sunoko (1995) khi dựa vào
chỉ số đa dạng Shannon – Wiener (H’) của thủy sinh vật cho thấy, chất lượng mơi
trường nước sinh học tầng mặt, tầng đáy đang trong tình trạng từ rất ơ nhiễm đến sạch.
Sự biến động về chất lượng mơi trường sinh học theo khơng gian và thời gian được thể
hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 4. Chất lượng mơi trường nước sinh học tại các điểm thu mẫu

BRVT-N1

Thực vật phiêu sinh
T11/

T5/
Biến
2014
2015
động
ONN
RON


Động vật phiêu sinh
T11/
T5/
Biến
2014
2015
động
RON
ONN
CT

Động vật đáy
T11/
T5/
Biến
2014
2015
động
ONN
ON



BRVT-N2

RON

ON

CT

ONN

ONN

KTĐ

ONN

RON



BRVT-N3

ON

SA

CT

ON


SA

CT

ONN

ON



BRVT-N4

ON

ONN

CT

ON

ON

KTĐ

ONN

ONN

KTĐ


HCM-N1

ON

SA

CT

ON

ONN

CT

ONN

ON



HCM-N2

RON

ONN

CT

ONN


ONN

KTĐ

ON

ON

KTĐ

Đtm

54

VIỆN KHOA HỌC THỦY LI MIỀN NAM


TUYỂN TẬP KẾT QUẢ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 2016

HCM-N3

ON

ON

KTĐ

ONN


ONN

KTĐ

ONN

ON



HCM-N4

ON

ON

KTĐ

ONN

ONN

KTĐ

ON

RON




LA-N1

ON

ONN

CT

ONN

ONN

KTĐ

ONN

ONN

KTĐ

LA-N2

ON

ONN

CT

SA


ONN



ONN

ONN

KTĐ

LA-N3

ON

SA

CT

SA

ON



ONN

ON




LA-N4

RON

SA

CT

ONN

ONN

KTĐ

ON

-

-

TG-N1

ONN

ON



ONN


ON



ONN

RON



TG-N2

ONN

RON



SA

ONN



ON

RON




TG-N3

SA

RON



ONN

ON



ON

ONN

CT

TG-N4

ON

ON

KTĐ

ONN


ONN

KTĐ

ONN

-

-

BT-N1

RON

SA

CT

ONN

ONN

KTĐ

ON

ON

KTĐ


BT-N2

RON

ONN

CT

ONN

SA

CT

ON

ON

KTĐ

BT-N3

ON

ONN

CT

ONN


SA

CT

ON

ON

KTĐ

BT-N4

RON

ON

CT

SA

ONN



ONN

ON




TV-N1

ON

ONN

CT

ONN

ONN

KTĐ

-

ON

-

TV-N2

RON

SA

CT

ONN


ONN

KTĐ

ON

-

-

TV-N3

SA

ONN



ONN

ONN

KTĐ

RON

RON

KTĐ


TV-N4

ONN

ONN

KTĐ

ONN

ONN

KTĐ

ON

RON



Ghi chú:

RON: Rất ơ nhiễm
CT: Cải thiện

ON: Ơ nhiễm
KĐ: Kém đi

ONN: Ơ nhiễm nhẹ
KTĐ: Khơng thay đổi


SA: Sạch

* Chất lượng mơi trường nước tầng mặt
Chất lượng nước sinh học tầng mặt vùng cửa sơng ven biển từ Vũng Tàu đến
Trà Vinh trong đợt quan trắc tháng 5/2015 nhìn chung ở tình trạng trung bình đến tốt,
với phần lớn các điểm thu mẫu (13/24 điểm) đều ở mức “Ơ nhiễm nhẹ” và “Sạch”. Chỉ
có ba điểm đang trong tình trạng kém (Rất ơ nhiễm). Chất lượng nước sinh học tầng mặt
trong đợt quan trắc này khơng có hiện tượng bị nhiễm bẩn cục bộ, các giá trị sinh học
của thực vật phiêu sinh và động vật phiêu sinh đã cho thấy điều đó rất rõ ràng.
Chất lượng mơi trường nước sinh học tầng mặt liên quan đến các giá trị đa dạng
của động vật phiêu sinh rất nhiều, sự phát triển khá cân bằng trong khu hệ đã cho thấy
mơi trường sống của chúng rất tốt.
So với đợt quan trắc tháng 11/2014, chất lượng nước sinh học tầng mặt có chiều
hướng được cải thiện (Bà Rịa – Vũng Tàu, Long An, Bến Tre). Có đến 3/15 điểm chất
lượng nước giảm xuống tình trạng “Ơ nhiễm” và “Rất ơ nhiễm ” ở khu vực Tiền Giang;
các điểm khảo sát còn lại có chất lượng nước khơng thay đổi, duy trì ở mức độ “Ơ
nhiễm nhẹ”.
* Chất lượng mơi trường nước tầng đáy
Chất lượng mơi trường nước tầng đáy tại các điểm thu mẫu vào đợt quan trắc
tháng 5/2015 đang trong tình trạng từ "Rất ơ nhiễm" tới "Ơ nhiễm nhẹ". Trong đó: có
VIỆN KHOA HỌC THỦY LI MIỀN NAM

55


TUYỂN TẬP KẾT QUẢ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 2016

4/24 điểm đạt mức "Ơ nhiễm nhẹ"; 11/24 điểm ở mức độ “Ơ nhiễm” và 6/24 điểm ở
mức "Rất ơ nhiễm".

So với đợt khảo sát tháng 11/2014, chất lượng mơi trường nước tại nhiều điểm
thu mẫu biến động phức tạp và có xu hướng giảm xuống. Trong đó, có 11/24 điểm có
chất lượng nước giảm từ “Ơ nhiễm nhẹ” xuống “Ơ nhiễm” và “Rất ơ nhiễm”; các điểm
thu mẫu còn lại có chất lượng nước khơng thay đổi, ở mức trung bình (“Ơ nhiễm” và “Ơ
nhiễm nhẹ”).
Như vậy, thơng qua chỉ số đa dạng H’ của thủy sinh vật cho thấy, chất lượng
mơi trường nước tại khu vực khảo sát có sự khác biệt rõ rệt giữa hai tầng nước. Tầng
mặt có chất lượng nước khá tốt (ơ nhiễm nhẹ) và được cải thiện đáng kể theo thời gian;
ngược lại, tầng đáy cho chất lượng nước kém hơn (ơ nhiễm) và có xu hướng kém đi,
điều này giải thích vì sao số lượng lồi động vật đáy nơi đây ghi nhận được thấp, điều
này phù hợp với kết quả phân tích.
4. KẾT LUẬN
Qua 2 chuyến khảo sát đại diện cho 2 mùa mưa và mùa khơ chỉ có tính chất
tương đối chính xác, vì khơng khảo sát vào mùa chuyển tiếp. Số trạm khảo sát tuy
khơng nhiều nhưng cũng đã đại diện cho những vùng có tính chất sinh thái khác nhau.
Bước đầu có thể đưa ra một số nhận định như sau:
9 Thành phần lồi thủy sinh vật khá đa dạng, đã ghi nhận được tổng số 255 lồi,
trong đó: Thực vật phiêu sinh ghi nhận có thành phần lồi đa dạng nhất với 168 lồi, tiếp
theo là động vật phiêu sinh 62 lồi và cuối cùng là động vật đáy có 25 lồi. Thành phần
lồi động-thực vật phiêu sinh ghi nhận được có sự pha trộn của các lồi nước ngọt, nước
lợ và nước mặn. Trong khi thành phần lồi động vật đáy lại đặc trưng cho khu hệ nước
ngọt, lợ. Điều này cho thấy nguồn nước tầng mặt ở khu vực khảo sát có sự ảnh hưởng của
khối nước mặn từ biển vào, trong khi ở nền đáy lại ít chịu ảnh hưởng hơn.
9 Số lượng lồi thủy sinh vật tại từng điểm thu mẫu ở mức trung bình, nhóm lồi
động-thực vật phiêu sinh ghi nhận được cao hơn so với động vậy đáy.
9 Mật độ của nhóm thực vật phiêu sinh và động vật phiêu sinh ghi nhận ở mức
cao, đây là nguồn thức ăn tự nhiên dồi dào cho ni trồng thủy sản. Mật độ động vật
đáy thấp hơn nhiều, tại một số điểm có một số lồi đạt mật độ q cao, chiếm ưu thế
tuyệt đối trong thủy vực, gây nên hiện tượng phát triển mất cân đối trong khu hệ, tác
động đến sự đa dạng của thủy vực rất nhiều.

9 Chỉ số đa dạng H’ của thực vật phiêu sinh, động vật phiêu sinh ghi nhận ở mức
cao, nhiều điểm có H'>2; nhóm động vật đáy có H’ thấp hơn và khơng điểm nào có
H'>3. So với đợt quan trắc tháng 11/2014, chỉ số H’ có xu hướng tăng lên ở nhóm phiêu
sinh vật, nhưng lại giảm xuống ở nhóm sinh vật đáy.
9 Chất lượng mơi trường nước sinh học có sự khác biệt rõ rệt giữa hai tầng nước.
Chất lượng nước tầng mặt trong khu vực khá tốt và ổn định, phù hợp cho nhiều lồi tại
đó cùng phát triển, thể hiện mức độ đa dạng sinh học của phiêu sinh vật tương đối cao
hơn so với động vật đáy.
56

VIỆN KHOA HỌC THỦY LI MIỀN NAM


TUYỂN TẬP KẾT QUẢ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 2016

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1.

Trương Ngọc An, 1993. Phân loại tải Silic phù du biển Việt Nam. Nxb. Khoa học và Kỹ
thuật Hà Nội.

2.

Nguyễn Chính, 1996. Một số động vật nhuyễn thể có giá trị kinh tế ở biển Việt Nam. Hà
Nội: Khoa học và kỹ thuật, 132tr, VV479.

3.

Nguyễn Chính, 2005. Động vật thuỷ sản thân mềm thường gặp ở Việt Nam. Hà Nội: Khoa

học và kỹ thuật, 112tr.

4.

Nguyễn Văn Khơi, 2001. Động vật chí Việt Nam. Tập 9. Phân lớp Chân chèo - Copepoda
biển. Nxb Khoa hoc và Kỹ thuật, Hà Nội, 385 trang.

5.

Nguyễn Văn Khơi, 2005. Định loại Động vật phù du thường gặp trong ao ni tơm cá nước
lợ ven biển Việt Nam. Trung tâm Quốc gia Quan trắc và cảnh báo mơi trường biển, 145
trang.

6.

Trung Tâm Nghiên Cứu và Phát Triển An Tồn và Mơi Trường Dầu khí, thuộc Viện Dầu
Khí – Tập Đồn Dầu Khí Việt Nam, 2010. Atlas Giáp xác Việt Nam.

Tiếng nước ngồi
7.

W. T. Edmondson (1998). Freshwater Biology second edition. Professor of Zoology.
University of Washing, Seattle.

8.

Kristian Fauchald (1977). The Polychaeta worms Definitions and Keys to the Orders,
Families and Genera. Natural hidtory museum of Los Angeles County.

9.


J. Larsen and N.L. Nguyen (editors), 2004. Potentially toxic microalgae of Vietnamese
water. Opera botanica 140, 216p.

10. Nguyen Xuan Quynh, Mai Dinh Yen, Clive Pinder & Steve Tilling, (2000). Biological
surveillance of freshwater, using macroinvertebrates. Hanoi.
11. A. Shirota, 1966. The Plankton of South Vietnam. Fresh Water and Marine Plankton.
Overseas Technical Cooperation Agency Japan.
12. Segers H., 1995. Zoogeography of littoral Rotifera, with special reference to the Lecanidae.
Universiteit Gent.
13. F.J. Springsteen & F.M. Leobrera, 1986. Shells of the Philipines, Published by: CARFEL
SEASHELL MUSEUM.
14. Tiểu Cửu Bảo Thanh Trị (Kokubo S.), 1960. Tảo Kh phù du. Nhà xuất bản khoa học kỹ
thuật Thượng Hải.
15. R. Tucker Abbott & S. Peter Dance (1990). Compenidium of Seashelis, A Full-Color
Guide to More than 4.200 of the World’s Marine Shells. American Malacologists, INC.
Melbourne, Florida.

Người phản biện: GS. TSKH. Nguyễn Ân Niên

VIỆN KHOA HỌC THỦY LI MIỀN NAM

57



×