Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở tỉnh phú yên hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

................../...............

............./...........

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN TRỌNG TRUYỂN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở TỈNH PHÚ YÊN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG

Đắk Lắk - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

................../...............

............./...........

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN TRỌNG TRUYỂN



QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở TỈNH PHÚ YÊN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. HOÀNG SỸ KIM

Đắk Lắk - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đề tài “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn
mới ở tỉnh Phú Yên hiện nay” là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và kết
quả nghiên cứu trong Luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một
học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả

Nguyễn Trọng Truyển

i


LỜI CẢM ƠN

Sau 2 năm học tập, em đã hoàn thành chương trình đào tạo cao học chuyên
ngành Quản lý công. Em đã tiến hành nghiên cứu và hoàn thành đề tài “Quản lý
nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Phú Yên hiện nay”. Trong quá trình
học tập, nghiên cứu và viết luận văn, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của
nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy, cô giáo giảng dạy chương
trình cao học chuyên ngành Quản lý công. Học viện Hành chính Quốc gia đã giúp
đỡ, tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận
văn này.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến TS. Hoàng Sỹ Kim người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ đạo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu,
giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn lãnh đạo văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Phú
Yên, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính - Kế hoạch, Cục thống
kê, các phòng, ban ngành của tỉnh; Đảng ủy, Uỷ ban nhân dân các huyện đã tạo điều
kiện giúp đỡ, cộng tác để giúp em hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cơ quan chủ quản, gia đình, người
thân, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Đắk Lắk, ngày 30 tháng 12 năm 2019
Tác giả

Nguyễn Trọng Truyển

ii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐ

Ban chỉ đạo


BQL

Ban quản lý

CDCCKT

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CN-TM-DV

Công nghiệp, thương mại, dịch vụ

CTMTQG

Chương trình mục tiêu quốc gia

GTNN

Giao thông nông thôn

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX


Hợp tác xã

KKT

Khu Kinh tế

KT - XH

Kinh tế xã hội

MTQG

Mục tiêu quốc gia

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

NNLN

Nông nghiệp, lâm nghiệp

NNNDNT

Nông nghiệp, nông dân, nông thôn

NSNN

Ngân sách Nhà nước


NT

Nông thôn

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân

XDNTM

Xây dựng nông thôn mới

iii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình đội ngũ cán bộ, công chức cấp Sở, ngành của tỉnh Phú Yên tính
đến tháng 12/2018 .....................................................................................................62
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu kinh tế tỉnh Phú Yên. ................................................................64
Bảng 2.2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế tỉnh Phú Yên giai đoạn 2010-2018 ...............65
Bảng 2.3. Tổng hợp nhóm các tiêu chí nông thôn mới…………………………….79


iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ iv
MỤC LỤC ..................................................................................................................v
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn .........................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ................................................4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .................................................5
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu .........................................................5
6. Ý nghĩa luận và thực tiễn của luận văn ...............................................................6
7. Kết cấu của luận văn .............................................................................................7
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ...................................8
VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI .....................................................................8
1.1. Một số khái niệm ..................................................................................................8
1.1.1. Nông thôn ..........................................................................................................8
1.1.2. Nông thôn mới ...................................................................................................9
1.1.3. Xây dựng nông thôn mới .................................................................................11
1.1.4. Quản lý ............................................................................................................12
1.1.5. Quản lý nhà nước ............................................................................................13
1.1.6. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ...............................................13
1.2. Quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới .............................................14
1.2.1. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới .....................................................14
1.2.2. Vai trò của nông thôn, xây dựng nông thôn mới và quản lý nhà nước về xây
dựng nông thôn mới ..................................................................................................16

1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ................................19
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới.26

v


1.3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội ..................................................................26
1.3.2. Đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước .........................26
1.3.3. Trình độ nhận thức, quản lý, tổ chức thực hiện của đội ngũ cán bộ, công chức
...................................................................................................................................27
1.3.4. Truyền thống và văn hóa dân tộc từng vùng nông thôn..................................28
1.3.5. Yếu tố hội nhập kinh tế quốc tế .......................................................................28
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ở một số địa
phƣơng trong nƣớc và những bài học rút ra cho tỉnh Phú Yên. ........................28
1.4.1. Kinh nghiệm trong quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở một số
tỉnh trong nước ..........................................................................................................29
1.4.1.1. Kinh nghiệm trong chỉ đạo XDNTM ở tỉnh Đắk Lắk ................................... 29
1.4.1.2. Kinh nghiệm trong chỉ đạo XDNTM ở tỉnh Bình Định ................................ 32
1.4.1.3. Kinh nghiệm trong chỉ đạo XDNTM ở tỉnh Gia Lai .................................... 35
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Phú Yên ........................................................38
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .........................................................................................40
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG ............41
NÔNG THÔN MỚI Ở TỈNH PHÚ YÊN GIAI ĐOẠN 2010 - 2020 ...................41
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Phú Yên .........................................41
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ..........................................................................................41
2.1.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................... 41
2.1.1.2. Đặc điểm địa hình ........................................................................................ 41
2.1.1.3. Đặc điểm khí hậu, thủy văn: ........................................................................ 42
2.1.2. Điều kiện kinh tế-xã hội.................................................................................45
2.1.2.1.Điều kiện kinh tế............................................................................................ 45

2.1.2.2. Điều kiện văn hóa xã hội: .............................................................................. 49
2.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến quá trình thực hiện
xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Phú Yên giai đoạn 2010-2020 ................................50
2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ở tỉnh
Phú Yên giai đoạn 2010 - 2020 ...............................................................................54

vi


2.2.1. Về công tác quy hoạch xây dựng nông thôn mới ............................................55
2.2.2. Ban hành các văn bản quản lý nhà nước và chính sách về xây dựng nông thôn
mới .............................................................................................................................56
2.2.2.1. Giai đoạn 2011 – 2015: ............................................................................... 56
2.2.2.2. Giai đoạn 2016 – 2020: ............................................................................... 58
2.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới .....................60
2.2.4. Tổ chức chỉ đạo thực hiện các nội dung xây dựng Nông thôn mới.....................63
2.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát ...........................................................77
2.3. Đánh giá quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Phú Yên giai
đoạn 2010-2020 ........................................................................................................78
2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân ........................................................78
2.3.1.1. Kết quả thực hiện các mục tiêu của Chương trình ...................................... 78
2.3.1.2. Kết quả thực hiện 19 tiêu chí nông thôn mới ............................................... 80
2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân ......................................................................88
2.3.2.1. Hạn chế ........................................................................................................ 89
2.3.2.2 Nguyên nhân: ................................................................................................ 90
Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................................91
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU .............................92
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI .........................92
Ở TỈNH PHÚ YÊN HIỆN NAY .............................................................................92
3.1. Phƣơng hƣớng xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Phú Yên giai đoạn 2021 2025 ...........................................................................................................................92

3.1.1. Quan điểm .......................................................................................................92
3.1.2. Mục tiêu ...........................................................................................................95
3.1.2.1. Mục tiêu tổng quát ....................................................................................... 95
3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2021-2025: ......................................................... 95
3.2. Giải pháp chủ yếu quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ở tỉnh
Phú Yên giai đoạn 2021 – 2025 ..............................................................................96

vii


3.2.1. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền về nông thôn mới, triển khai sâu
rộng và thiết thực Phong trào thi đua “Phú Yên chung sức xây dựng nông thôn
mới”...........................................................................................................................96
3.2.2. Quản lý việc thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được phê
duyệt. .......................................................................................................................102
3.2.3. Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển kinh
tế xã hội ...................................................................................................................104
3.2.4. Giải pháp đào tạo, giáo dục, bồi dưỡng cán bộ phụ trách xây dựng nông thôn
mới ...........................................................................................................................105
3.2.5. Giải pháp thúc đẩy dân chủ ở cơ sở trong thực hiện xây dựng nông thôn mới.
..................................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát công tác thực hiện các đề án, dự án
thực hiện xây dựng nông thôn mới ............................................................................97
3.2.7. Tập trung chỉ đạo đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động
trong nông nghiệp, nông thôn ...................................................................................99
3.2.8. Tập trung nâng cao chất lượng toàn diện các hoạt động văn hóa xã hội, y tế
và bảo vệ môi trường ..............................................................................................100
3.2.9. Tăng cường xây dựng hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và giữ gìn
an ninh, trật tự xã hội. .............................................................................................107
3.2.10. Xây dựng cơ chế chính sách huy động nguồn lực ....................................... 103

3.3. Kiến nghị .........................................................................................................108
3.3.1. Đối với Chính Phủ.........................................................................................108
3.3.2. Đối với các Bộ, ngành ở Trung ương ...........................................................108
3.3.3. Đối với tỉnh....................................................................................................109
3.3.4. Đối với cấp huyện .........................................................................................109
3.3.5. Đối với cấp xã ...............................................................................................109
Tiểu kết chƣơng 3 ..................................................................................................110
KẾT LUẬN ............................................................................................................111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................113

viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xây dựng nông thôn mới là một chương trình trọng tâm, xuyên suốt trong
chủ trương của Đảng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, được thể hiện trong Nghị
quyết số: 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành
Trung ương Đảng (khóa X); Nghị quyết đã xác định mục tiêu xây dựng nông thôn
mới đến năm 2020. Để thực hiện nhiệm vụ mà Nghị quyết số: 26-NQ/TW đề ra,
Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số: 491/QĐ-TTg, ngày 16 tháng 4 năm 2009
và Quyết định số: 800/QĐ-TTg, ngày 04 tháng 6 năm 2010 “Ban hành Bộ tiêu chí
về xây dựng nông thôn mới”; là chương trình khung, tổng thể phát triển nông thôn với
11 nội dung lớn, tổng hợp của 16 chương trình mục tiêu quốc gia và 14 chương trình
hỗ trợ có mục tiêu đang triển khai ở địa bàn nông thôn trên phạm vi cả nước. XDNTM
thực chất là chương trình do nhân dân lựa chọn, đóng góp công sức thực hiện và trực
tiếp hưởng lợi, có ý nghĩa rất lớn cả về kinh tế - chính trị - xã hội vì nó mang lại lợi ích
thiết thực cho cư dân nông thôn (chiếm khoảng hơn 70% dân số cả nước), góp phần đổi
mới cho người dân khu vực nông thôn.
Trong quá trình triển khai thực hiện, tỉnh Phú Yên đã gắn chương trình

XDNTM vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đưa nội dung,
tiêu chí XDNTM vào nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, lấy XDNTM làm trung
tâm, đồng thời đã lồng ghép nhiều chương trình liên quan đến nông nghiệp, nông
thôn, nông dân với nhau, bám sát các tiêu chí của chương trình XDNTM. Theo đó,
nhiều văn bản Nghị quyết, kế hoạch, chỉ thị, văn bản chỉ đạo đã được ban hành
nhằm thực hiện chủ trương XDNTM ở địa phương.
Thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước; Đảng bộ tỉnh Phú Yên đã quan
tâm và tập trung chỉ đạo thực hiện những nội dung trọng điểm, bức xúc trên địa
bàn và ban hành một số cơ chế, chính sách linh hoạt, từng bước cụ thể hóa các tiêu
chí XDNTM phù hợp với địa phương để huy động nguồn lực thực hiện chương
trình. Sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị ở các cấp, các ngành với tinh thần
quyết tâm, quyết liệt cao trong XDNTM.

1


Hiện nay, bộ mặt nông thôn tại tỉnh Phú Yên đã có nhiều đổi mới, tạo sự
chuyển biến mạnh về nhận thức, ý thức của người dân trong việc thực hiện tiêu chí
XDNTM. Qua 10 năm thực hiện Chương trình XDNTM, Phú Yên cũng đã đạt
được những thành tựu đáng ghi nhận, kết quả tích cực, là nền tảng vững chắc
hướng tới nâng cao chất lượng các tiêu chí nông thôn mới, xây dựng khu dân cư
kiểu mẫu, vườn mẫu, xã nông thôn mới nâng cao và kiểu mẫu, văn minh, đậm đà
bản sắc văn hóa, dân tộc. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được quá trình
triển khai XDNTM trên địa bàn tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế về cơ chế chính sách,
nguồn lực huy động trong cộng đồng dân cư còn hạn chế, xuất phát điểm, thực
trạng ban đầu các tiêu chí nông thôn mới hầu hết đạt rất thấp, bình quân dưới 5 tiêu
chí/xã, kết cấu cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư đồng bộ, phát triển sản xuất manh
mún, nhỏ lẻ, thu nhập người dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao; việc thu hút các
doanh nghiệp, HTX đầu tư vào nông nghiệp xây dựng chuỗi liên kết trong sản xuất
nông nghiệp còn hạn chế; nông nghiệp sạch, nông nghiệp sinh thái, hữu cơ và nông

nghiệp ứng dụng công nghệ cao chậm phát triển.
Vấn đề cốt lỗi của XDNTM chính là nâng cao thu nhập, mức sống của
người dân nông thôn, tạo sự hài lòng của người dân đối với sự quản lý, điều hành
của chính quyền các cấp. Tuy nhiên, XDNTM là nhiệm vụ lâu dài không thể hoàn
thành một cách nhanh chóng và cũng chưa kết thúc khi các địa phương hoàn thành
các tiêu chí đã đề ra mà cần phải duy trì, nâng cao hơn chất lượng của các tiêu chí
đã đạt được. Do đó, cần phải có những nghiên cứu lý luận, khảo sát và đánh giá
thực tiễn, tìm ra các giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về
XDNTM trên địa bàn nông thôn cả nước nói chung và ở tỉnh Phú Yên nói riêng
nhằm đẩy mạnh chương trình mục tiêu quốc gia XDNTM góp phần hoàn thành tốt
nhiệm vụ chính trị ở địa phương.
Từ những lý do nói trên tác giả đã chọn “Quản lý nhà nước về xây dựng
nông thôn mới ở tỉnh Phú Yên hiện nay” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn
Thạc sỹ của mình.

2


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Những năm gần đây, đề tài XDNTM đang có rất nhiều công trình nghiên cứu
quan tâm tìm hiểu. Do đó, tác giả đã được tiếp cận với một số công trình khoa học
của các nhà khoa học có liên quan đến đề tài ở những góc độ khác nhau, tiêu biểu là
một số công trình sau:
Công trình “Phát triển nông thôn” do GS. Phạm Xuân Nam (chủ biên) được
Nxb Khoa học xã hội ấn hành năm 1997, là một công trình nghiên cứu chuyên sâu
về phát triển nông thôn. Trong tác phẩm này, tác giả đã phân tích khá sâu sắc một
số nội dung về phát triển kinh tế - xã hội nông thôn nước ta như: dân số, lao động,
việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, vấn đề sử dụng và quản lý nguồn lực tài
nguyên thiên nhiên, vấn đề phân tầng xã hội và xóa đói giảm nghèo. Trong lúc phân
tích những thành tựu, yếu kém và thách thức đặt ra trong phát triển nông nghiệp,

nông thôn nước ta các tác giả đã chỉ ra yêu cầu hoàn thiện hệ thống chính sách và
cách thức chỉ đạo của Nhà nước trong quá trình vận động của nông thôn.
Phan Xuân Sơn và Nguyễn Cảnh với bài viết: Xây dựng mô hình nông thôn
mới ở nước ta hiện nay” phân tích chủ yếu ba vấn đề: thứ nhất, nông thôn Việt Nam
trước yêu cầu mới; thứ hai, hình dung ban đầu về những tiêu chí của mô hình nông
thôn mới; thứ ba, về những nhân tố chính của mô hình nông thôn mới như: kinh tế,
chính trị, văn hóa, con người, môi trường... Các nội dung trên trong cấu trúc mô
hình nông thôn mới có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Nhà nước đóng vai trò chỉ
đạo, tổ chức điều hành quá trình hoạch định và thực thi chính sách, xây dựng đề án,
cơ chế, tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, động
viên tinh thần. Nhân dân tự nguyện tham gia, chủ động trong thực thi và hoạch định
chính sách. [29]
Có thể kể đến chuyên đề “Quản lý nhà nước về nông thôn” của PGS.TS
Phạm Kim Giao.
GS.TS Hoàng Ngọc Hòa có tác phẩm “nông nghiệp, nông dân và nông thôn
trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta” của nhà xuất
bản chính trị quốc gia Hà Nội, 2008.

3


Tác giả Vũ Văn Phúc (chủ biên) và các cộng sự trong cuốn: “Xây dựng nông
thôn mới – Những vấn đề lý luận và thực tiễn”. Nxb Chính trị Quốc gia Hà nội, năm
2012. Tác phẩm đã nêu những vấn đề lý luận chung về XDNTM, làm rõ những chủ
trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp, nông thôn, nông dân và
XDNTM. Thực tiễn XDNTM tại các địa phương Ở Việt Nam: Những kết quả đạt
được, những hạn chế và những vấn đề đặt ra trong triển khai thực hiện XDNTM.
Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp cụ thể; về công tác tuyên truyền, về tổ chức sản
xuất, về phát triển kinh tế nông thôn, về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và xây
dựng người nông dân mới chủ thể của nông thôn là hạt nhân để XDNTM.

Đề tài “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk” của Đỗ Danh Phương (2018), Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện
Hành chính Quốc gia. [24]
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới (2014), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia
– Sự thật và Nhà xuất bản xây dựng, chủ yếu đưa ra phương pháp quy hoạch xây
dựng xã, cụm xã, thiết kế quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, phát triển kết
cấu hạ tầng, vệ sinh môi trường, tổ chức thiết kế quy hoạch xây dựng và quản lý
điểm dân cư [19].
Ngoài ra còn nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực nông thôn và phát triển
kinh tế nông thôn, nhưng tất cả các công trình trên chỉ nghiên cứu chung trên phạm
vi rộng, phạm vi cả nước hoặc khu vực, nghiên cứu ở địa phương khác, chưa có
công trình nào nghiên cứu sâu về XDNTM trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Bên cạnh đó có rất nhiều bài báo, đề tài, luận văn, luận án nghiên cứu về xây
dựng nông thôn mới. Các công trình nghiên cứu đã có những đóng góp nhất định
trong việc cung cấp lý luận về XDNTM trong phạm vi cả nước nói chung và tỉnh Phú
Yên nói riêng. Đồng thời đây cũng là cơ sở quan trọng để tác giả nghiên cứu, tham
khảo trong quá trình nghiên cứu đề tài của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích

4


Trên cơ sở phân tích, đánh giá, làm rõ thực trạng việc triển khai XDNTM
trong thời gian qua và những tác động của việc XDNTM đến tình hình kinh tế - xã
hội của địa phương, từ đó đề ra một số giải pháp cụ thể trên địa bàn tỉnh Phú Yên
nhằm giúp cho việc thực hiện chương trình XDNTM mang lại hiệu quả cao trong giai
đoạn tiếp theo.
3.2. Nhiệm vụ
Hệ thống hóa cơ sở khoa học và nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý nhà

nước về xây dựng nông thôn mới.
Phân tích, đánh giá để làm rõ tình hình thực trạng và những kết quả thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia XDNTM; Từ đó thấy được những ưu điểm và tìm ra
nguyên nhân dẫn tới những hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về XDNTM ở
tỉnh Phú Yên hiện nay.
Qua đó đề xuất phương hướng và các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu
quả trong công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Phú Yên
trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý nhà
nước về xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Phú Yên.
4.2. Phạm vi
- Về nội dung: Nghiên cứu về những nội dung chính trong hoạt động quản lý
nhà nước về xây dựng nông thôn mới.
- Về không gian: Tập trung nghiên cứu quản lý nhà nước về xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu nội dung quản lý nhà nước về xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Phú Yên từ năm 2010- 2019. Đề xuất phương
hướng và giải pháp chủ yếu giai đoạn 2020 -2025.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận

5


Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm, đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về XDNTM.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó chú

trọng phương pháp: phân tích, tổng hợp, so sánh, diễn giải, quy nạp… đặc biệt luận
văn sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp thống kê:
Thu nhập các số liệu, tài liệu đã có tại các cơ quan trong tỉnh như: Ban chỉ
đạo XDNTM của tỉnh, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Nội vụ tỉnh, Cục thống kê
tỉnh, từ đó phân tích và rút ra những kết quả đánh giá khách quan, dự báo xu hướng
phát triển trong thời gian tiếp theo. Sử dụng các tài liệu, số liệu từ các ấn phẩm và
các website chuyên ngành.
- Phương pháp thu thập thông tin:
Thu thập thông tin công bố chính thức của các cơ quan nhà nước, các nghiên
cứu của các cá nhân, tổ chức về XDNTM. Những thông tin về tình hình cơ bản của
tỉnh, về XDNTM do cơ quan chức năng của tỉnh cùng cấp.
6. Ý nghĩa luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận
+ Luận văn đã góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước về xây
dựng nông thôn mới;
+ Phân tích, đánh giá được thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
- Ý nghĩa thực tiễn
+ Đề xuất được hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện việc quản lý nhà nước
về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
+ Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho
nghiên cứu, học tập và hoạt động thực tiễn trong lĩnh vực quản lý nhà nước về xây
dựng nông thôn mới.

6


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo. Nội dung luận

văn được kết cấu thành 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn tỉnh Phú Yên.
Chƣơng 3: Phương hướng và giải pháp chủ yếu quản lý nhà nước về xây dựng nông
thôn mới ở tỉnh Phú Yên giai đoạn 2020 – 2025.

7


Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Nông thôn
Đã có nhiều học giả nghiên cứu về vấn đề nông thôn và để hiểu vùng nông
thôn là gì họ đã so sánh vùng nông thôn và vùng thành thị theo các tiêu chí sau:
- Theo tiêu chí mật độ dân số: Nông thôn là vùng có mật độ dân số thấp hơn
nhiều so với thành thị.
- Theo chỉ tiêu phát triển sản xuất hàng hóa: Sự phát triển sản xuất hàng hóa
ở thành thị cao hơn ở nông thôn. Tuy nhiên, sự phát triển này còn tùy thuộc vào
chính sách, cơ chế của mỗi nước.
- Nông thôn thường là nơi có phần lớn những người sống bằng nghề nông
nghiệp.
Nếu so sánh nông thôn và thành thị bằng một trong những tiêu chí này thì chỉ
có thể nói lên một khía cạnh nào đó của vùng nông thôn. Đó mới chỉ là cách nhìn đơn
lẻ, chưa toàn diện, chưa thể hiện hết được bản chất của vùng nông thôn. Hiện nay,
theo quan điểm chung được nhiều học giả chấp nhận thì nông thôn là vùng sinh sống,
làm việc của cộng đồng chủ yếu là nông dân, là nơi có mật độ dân cư thấp, môi
trường chủ yếu là thiên nhiên, cơ sở hạ tầng kém phát triển, tiếp cận thị trường và sản

xuất hàng hóa thấp. Nhìn chung, khi đưa khái niệm về nông thôn cần phải được đặt
trong điều kiện thời gian, không gian nhất định của nông thôn mỗi nước, mỗi vùng và
cần phải tiếp tục nghiên cứu để có khái niệm chính xác và hoàn chỉnh hơn. Ở Việt
Nam, theo từng giai đoạn mà có cách hiểu về khái niệm nông thôn khác nhau:
Theo Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn có đưa ra khái niệm như sau: “Nông thôn là vùng
lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý
bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã”.

8


Theo Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn đã đưa ra hái niệm như sau:Nông thôn là phần
lãnh thổ được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã”.
Theo TS. Mai Thanh Cúc và cộng sự (2005) cho rằng “Nông thôn là vùng
sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân Tập hợp cư dân này
tham gia vào hoạt động kinh tế, văn hóa-xã hội và môi trường trong một thể chế
nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác” [8, tr.11].
Nhìn chung cả hai khái niệm trên có hạn chế là mới chỉ dựa vào hình thức
mà không dựa vào bản chất để định nghĩa.
Khái niệm nông thôn phải được định nghĩa trên các nội dung sau:
- Xã hội - dân cư: Là vùng sinh sống làm việc của cộng đồng chủ yếu là
nông dân, là nơi có mật độ dân cư thấp.
- Kinh tế: Kém phát triển, tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa thấp,
ngành nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu kinh tế.
- Môi trường: Chủ yếu là thiên nhiên.
- Cơ sở hạ tầng: Chưa được đầu tư bài bản, kém phát triển.
1.1.2. Nông thôn mới
Nông thôn mới là mô hình với tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành

một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu đặt ra cho nông thôn
trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, là kiểu nông
thôn được xây dựng khác so với mô hình nông thôn truyền thống ở tính tiên tiến và
phát triển về nhiều mặt.
Nông thôn mới là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hoá, tinh
thần của người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa
nông thôn và thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên
tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.
Nông thôn mới có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được
xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông
nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị; nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá

9


dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ; sức mạnh của hệ thống chính trị được
nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội.
Theo Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Hội nghị lần thứ 7 Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã xác
định nông thôn mới là khu vực có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu
kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển
nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu
bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ;
hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường. Xây
dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông dân - trí thức vững
mạnh, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc cho sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Với tinh thần đó, nông thôn mới có 05 đặc trưng và 19 tiêu chí:
- Các đặc trưng của nông thôn mới: Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và
tinh thần của cư dân nông thôn được nâng cao; nông thôn phát triển theo quy hoạch,

có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ; dân trí
được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy; an ninh tốt, quản
lý dân chủ; chất lương hệ thống chính trị được nâng cao...[6].
- 19 tiêu chí xã nông thôn mới: 1 quy hoạch, 2 giao thông, 3 thủy lợi, 4 điện,
5 trường học, 6 cơ sở vật chất văn hóa, 7 chợ, 8 bưu điện, 9 nhà ở dân cư, 10 thu
nhập, 11 tỷ lệ hộ nghèo, 12 cơ cấu lao động, 13 hình thức tổ chức sản xuất, 14 giáo
dục, 15 y tế, 16 văn hóa, 17 môi trường, 18 hệ thông chính trị xã hội vững mạnh, 19
an ninh trật tự xã hội [8].
Trong mỗi nội dung và tiêu chí trên đều có xác định cụ thể những công việc
phải làm và mức độ đạt được các tiêu chí để được công nhận là xã, huyện nông thôn
mới. Một số điểm khác biệt có thể nhận thấy giữa xây dựng nông thôn trước đây
(nông thôn truyền thống) và xây dựng nông thôn mới là: Mô hình nông thôn mới
hiện nay ra đời trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế
với tổng thể những đặc điểm, cấu trúc theo các tiêu chí mới, thể hiện được tính tiến

10


tiến về mọi mặt so với mô hình nông thôn cũ trước đây. Xây dựng nông thôn trước
đây chủ yếu chỉ tập trung ở cấp huyện, thôn và thường thông qua các chương trình
hay dự án; trong khi đó nội dung xây dựng nông thôn mới hiện nay mang tính toàn
diện hơn theo “Tiêu chí” chung của cả nước, trong đó có những tiêu chí áp dụng
chung và có một số tiêu chí các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào
tình hình thực tế địa phương để xây dựng các “Chỉ tiêu” phù hợp. Xây dựng nông
thôn mới được triển khai ở cấp xã và trong phạm vi cả nước dựa vào nguồn nội lực
là chính và do cộng đồng dân cư làm chủ, không phải do các hộ, người nông dân tự
xây dựng như trước đây. Đây là một hệ thống chương trình khung bao gồm các
chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình có tính chất mục tiêu được diễn
ra tại khu vực nông thôn nhằm xây dựng thành công mô hình nông thôn mới xã hội
chủ nghĩa.

1.1.3. Xây dựng nông thôn mới
Là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người dân
không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị.
Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị
vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.
Nông thôn mới có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được
xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông
nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá
dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị được
nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội.
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng
đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang
trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ);
có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời
sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.

11


Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân,
của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là
vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực,
chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ,
văn minh.
1.1.4. Quản lý
Bất luận một tổ chức có mục đích gì, cơ cấu và quy mô ra sao đều cần có sự
quản lý và có người quản lý để tổ chức hoạt động và đạt được mục đích của mình.
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công lao động nhằm đạt được hiệu quả
cao hơn. Đó là hoạt động giúp cho người đứng đầu tổ chức phối hợp sự nổ lực của

các thành viên trong nhóm, trong cộng đồng nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Có
nhiều khái niệm khác nhau về quản lý đã được đưa ra như:
+ Theo F.W. Taylor, “Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn người khác
làm và sau đó biết được rằng họ đã hoàn thành công việc đó một cách tốt nhất và
rẻ nhất”.
+ Theo Henry Fayol, “Quản lý là một tiến trình bao gồm cả các khâu lập kế
hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các nỗ lực của mỗi thành viên trong tổ chức và
sử dụng tất cả các nguồn lực khác nhau của tổ chức nhằm đạt mục tiêu đã định
trước”.
+ Theo Mary Parker Follett, “Quản lý là nghệ thuật đạt mục tiêu thông qua
con người”.
Theo Giáo trình Quản lý học đại cương “Quản lý sự tác động có tổ chức,
có định hướng của chủ thể lên khách thể nhằm đạt được mục tiêu định trước”.
Mục đích của quản lý là điều khiển, chỉ đạo chung con người, phối hợp các hoạt
động riêng lẻ của từng cá nhân tạo thành một hoạt động chung thống nhất của cả tập thể
và hướng hoạt động chung đó theo những mục tiêu đã định trước.
Như vậy, thuật ngữ quản lý có thể hiểu:

12


Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối
tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời
cơ cấu tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường luôn biến động.
1.1.5. Quản lý nhà nước
Thuật ngữ “quản lý nhà nước” có nhiều cách hiểu khác nhau:
Quản lý nhà nước: Theo Giáo trình Lý luận hành chính nhà nước “Quản lý
nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước, sử
dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả
các mặt của đời sống xã hội, do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện,

nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội”.
Quản lý nhà nước là hoạt động có tổ chức bằng pháp quyền của bộ máy nhà
nước để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của công dân và mọi tổ chức xã
hội, chính trị, khoa học, văn hóa - xã hội nhằm giữ gìn thể chế chính trị, trật tự xã
hội theo những mục tiêu đã định.
Quản lý nhà nước là một dạng xã hội mang tính quyền lực nhà nước để điều
hành các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người.
Quản lý nhà nước là sự chỉ huy, điều hành để thực thi quyền lực nhà nước; là
tổng thể về thể chế, về tổ chức và cán bộ của bộ máy nhà nước có trách nhiệm quản lý
công hàng ngày của nhà nước do tất cả các cơ quan nhà nước (lập pháp, hành pháp, tư
pháp) tiến hành bằng các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn mà nhà nước giao cho trong việc tổ chức điều hành các quan hệ
xã hội và hành vi của công dân.
Như vậy, thông qua những điểm chung của các khái niệm một cách chung
nhất, ta có thể hiểu: “Quản lý nhà nước là một hoạt động thực thi quyền lực nhà
nước của các cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm thực hiện các chức năng đối
nội và đối ngoại của nhà nước trên cơ sở các quy luật phát triển xã hội, nhằm mục
đích ổn định và phát triển đất nước”.
1.1.6. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới

13


Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nước là hoạt động tổ chức, điều hành của cả bộ
máy nhà nước, là sự tác động, tổ chức của quyền lực nhà nước trên các phương diện
lập pháp, hành pháp và tư pháp. Theo cách hiểu này, quản lý nhà nước là hoạt động
của cả ba hệ thống cơ quan nhà nước: cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp, cơ
quan tư pháp.
Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành
của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi

hoạt động của con người theo pháp luật nhằm đạt được những mục tiêu yêu cầu
nhiệm vụ quản lý nhà nước. Đồng thời, các cơ quan nhà nước nói chung còn thực
hiện các hoạt động có tính chất chấp hành, điều hành, tính chất hành chính nhà nước
nhằm xây dựng tổ chức bộ máy và củng cố chế độ công tác nội bộ của mình, chẳng
hạn ra quyết định thành lập, chia tách, sát nhập các đơn vị tổ chức thuộc bộ máy của
mình [12].
Như vậy, từ những điểm chung của các định nghĩa trên, có thể hiểu:
“Quản lý nhà nước là một dạng xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà
nước, sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức
trên tất cả các mặt đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực
hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội”.
“Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới chính là việc nhà nước hoạch
định chiến lược, xây dựng các chính sách và triển khai các chương trình hỗ trợ nhằm
tác động tới sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực nông thôn, làm cho nông thôn
phát triển toàn diện và đồng bộ hiện đại văn minh, sạch đẹp; sản xuất phát triển bền
vững; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; hệ thống chính trị vững
mạnh; an ninh trật tự được giữ vững, đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày
càng được nâng cao”.
1.2. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới
Việc xây dựng nông thôn mới nhằm phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế của
quê hương, đất nước trong giai đoạn mới. Sau 30 năm thực hiện đường lối đổi mới

14


dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt nhiều
thành tựu to lớn. Tuy nhiên, nhiều thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm
năng và lợi thế: Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp,
chuyển giao khoa học-công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Nông

nghiệp, nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng như giao thông, thuỷ
lợi, trường học, trạm y tế, cấp nước… còn yếu kém, môi trường ngày càng ô nhiễm.
Đời sống vật chất, tinh thần của người nông dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, chênh
lệch giào nghèo giữa nông thôn và thành thị còn lớn, phát sinh nhiều vấn đề xã hội
bức xúc.
Không thể có một nước công nghiệp nếu nông nghiệp và nông thôn còn lạc
hậu và đời sống nhân dân còn thấp và “xây dựng nông thôn mới là một trong những
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá quê
hương, đất nước; đồng thời, góp phần cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho người dân sinh sống ở địa bàn nông thôn”.
Vì vậy, ta có thể hiểu xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc
vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia
đình của mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp,
công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được
đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan
trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an
ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh
thái của đất nước. Công cuộc xây dựng nông thôn mới nhằm phục vụ yêu cầu phát
triển kinh tế của đất nước trong giai đoạn mới. Sau hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi
mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt
nhiều thành tựu to lớn như:
Nông nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ khá cao theo hướng sản xuất hàng
hóa, nâng cao năng xuất, chất lượng và hiệu quả; đảm bảo vững chắc an ninh lương

15



×