Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

ĐỊA vị PHÁP lý HÀNH CHÍNH của CÔNG CHỨC tư PHÁP hộ TỊCH cấp xã, từ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ KIM ANH

ĐỊA VỊ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH CỦA CÔNG CHỨC
TƢ PHÁP – HỘ TỊCH CẤP XÃ, TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
….…/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ KIM ANH

ĐỊA VỊ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH CỦA CÔNG CHỨC
TƢ PHÁP – HỘ TỊCH CẤP XÃ, TỪ THỰC TIỄN


THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

Chuyên ngành: LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Mã số: 60 38 01 02
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ ĐỨC ĐÁN

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
với đề tài: “Địa vị pháp lý hành chính của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp
xã, từ thực tiễn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế” là công trình nghiên
cứu khoa học độc lập của tôi, được hoàn thành sau quá trình học tập và nghiên
cứu thực trạng, dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Vũ Đức Đán.
Các lập luận, phân tích, đánh giá được đưa ra trên quan điểm cá nhân sau
khi nghiên cứu.
Luận văn không sao chép, không trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên
cứu khoa học đã được công bố nào.
Thừa Thiên Huế, ngày

tháng 9 năm 2018
Học viên

Nguyễn Thị Kim Anh


L? i C? m ? n

Trước hết, tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Lãnh đạo
Học viện Hành chính Quốc gia, cùng tập thể các Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ
và cán bộ của Học viện đã tận tình truyền đạt những kiến thức khoa học quý báu
và tạo các điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành chương trình cao học chuyên
ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn, PGS.TS
Vũ Đức Đán, người đã tận tình, chỉ bảo, giúp đỡ tôi hoàn thành Luận văn này.
Mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng nhưng chắc chắn luận văn sẽ không
tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót nhất định. Rất mong nhận được sự chia sẻ
và góp ý chân thành của quý Thầy, Cô và độc giả.
Xin trân trọng cám ơn!

Học viên
Nguyễn Thị Kim Anh


DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT

HĐND

Hội đồng nhân dân

TPHT

Tư pháp – Hộ tịch

UBND

Ủy ban nhân dân



MỤC LỤC
TRANG BÌA
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC VIẾT TẮT
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ........................................ 3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ............................................................... 4
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .............................................. 5
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .............................................. 6
6. Những đóng góp của luận văn ........................................................................ 6
7. Kết cấu của luận văn ...................................................................................... 7
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ HÀNH
CHÍNH CỦA CÔNG CHỨC TƢ PHÁP – HỘ TỊCH CẤP XÃ ..................... 8
1.1. Khái quát về chính quyền cấp xã và công chức cấp xã ................................ 8
1.1.1. Khái quát chính quyền cấp xã ................................................................... 8
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vị trí, vai trò các chức danh công chức cấp xã ...... 13
1.2. Địa vị pháp lý hành chính của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã........... 17
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm địa vị pháp lý hành chính của công chức Tư pháp –
Hộ tịch cấp xã .................................................................................................. 17
1.2.2. Các quy định của pháp luật về địa vị pháp lý hành chính của công chức
Tư pháp – Hộ tịch ............................................................................................ 23
1.2.3. Những yếu tố tác động đến địa vị pháp lý hành chính của công chức Tư
pháp - Hộ tịch cấp xã........................................................................................ 31
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ................................................................................... 37



CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT ĐỊA VỊ PHÁP LÝ HÀNH
CHÍNH VÀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT ĐỊA VỊ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH
CỦA CÔNG CHỨC TƢ PHÁP – HỘ TỊCH CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ .......................................... 38
2.1. Thực trạng pháp luật về địa vị pháp lý hành chính của công chức Tư pháp –
Hộ tịch cấp xã ở nước ta ................................................................................... 38
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công chức Tư pháp – Hộ tịch ......... 38
2.1.2. Những bất cập của pháp luật hiện hành về địa vị pháp lý hành chính của
công chức Tư pháp – Hộ tịch ........................................................................... 40
2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội và tình hình đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch
của thành phố Huế............................................................................................ 45
2.2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của thành phố Huế ......................................... 45
2.2.2. Tình hình đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch trên địa bàn thành
phố Huế ................................................................................................. 48
2.2.3. Sự tác động của những đặc điểm kinh tế - xã hội đến đội ngũ công chức
Tư pháp – Hộ tịch cấp xã ................................................................................. 53
2.3. Thực trạng thực hiện pháp luật về địa vị pháp lý hành chính của đội ngũ
công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành phố Huế. .................... 54
2.3.1. Kết quả đạt được trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của công chức Tư
pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành phố Huế............................................ 54
2.3.2. Hạn chế trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của công chức Tư pháp –
Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành phố Huế ....................................................... 56
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của công
chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành phố Huế .............................. 62
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ................................................................................... 70


CHƢƠNG 3. QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ĐỊA VỊ PHÁP LÝ
HÀNH CHÍNH CỦA CÔNG CHỨC TƢ PHÁP – HỘ TỊCH CẤP XÃ – TỪ

THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ .......... 72
3.1. Quan điểm bảo đảm địa vị pháp lý hành chính của công chức Tư pháp – Hộ
tịch cấp xã ........................................................................................................ 72
3.1.1. Bảo đảm địa vị pháp lý hành chính của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp
xã phải căn cứ vào chính sách mới của Đảng về cán bộ công chức cấp xã........ 72
3.1.2. Bảo đảm địa vị pháp lý hành chính của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã
phải gắn liền với đổi mới chính sách cải cách hành chính và cải cách tư pháp của
Nhà nước ..................................................................................................................75
3.1.3. Bảo đảm địa vị pháp lý hành chính của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã
phải đặt trong mối quan hệ hoàn thiện cả hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa ........ 75
3.1.4. Bảo đảm địa vị pháp lý hành chính của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã
phải phù hợp với điều kiện thực tế đất nước và xu hướng phát triển của nền kinh tế
- xã hội ......................................................................................................................76
3.1.5. Bảo đảm địa vị pháp lý hành chính của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp
xã phải phù hợp với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế ................................... 77
3.2. Giải pháp bảo đảm địa vị pháp lý của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã ..... 77
3.2.1. Hoàn thiện các quy định của pháp luật hiện hành về địa vị pháp lý hành
chính của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã ................................................ 77
3.2.2. Các giải pháp khác bảo đảm địa vị pháp lý hành chính của công chức Tư
pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành phố Huế............................................ 81
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ................................................................................... 88
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC BẢNG ĐỒ, CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tình hình dân số thành phố Huế năm 2017 ........................................ 46
Bảng 2.2. Tổng hợp về số lượng và độ tuổi của đội ngũ công chức tpht thuộc
UBND thành phố Huế tính đến tháng 10/2017 .................................. 49
Bảng 2.3. Tổng hợp về chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ công chức TPHT

thuộc UBND thành phố Huế tính đến tháng 10/2017......................... 50
Bảng 2.4. Tổng hợp về trình độ ngoại ngữ và tin học của đội ngũ công chức
TPHT thuộc UBND thành phố Huế tính đến tháng 10/2017 ............. 52
Bảng 2.5. Tổng hợp về trình độ lý luận chính trị của đội ngũ công chức TPHT
thuộc UBND thành phố Huế tính đến tháng 10/2017......................... 53

Bảng đồ 2.1 Bảng đồ hành chính thành phố Huế ............................................... 45


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công tác Tư pháp – Hộ tịch (TPHT) là một trong những chức năng quản
lý dân cư cơ bản của Nhà nước, là biện pháp để nhà nước quản lý mức độ tăng
trưởng cũng như những biến động dân số trong nước. Để từ đó tác động theo
hướng nhất định vì mục đích phát triển bền vững của đất nước thông qua các
chính sách về hộ tịch. Ngày nay với xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa thì vấn đề
dân cư càng trở nên phức tạp và đặc biệt để đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đòi hỏi Nhà nước phải có
những phương thức quản lý mới phù hợp với điều kiện thực tiễn để có thể quản
lý được dân cư một cách hiệu quả mà vẫn đảm bảo tính dân chủ, đáp ứng yêu
cầu phục vụ nhanh chóng và kịp thời cho nhân dân. Với vị trí là một bộ phận
của công tác quản lý nhà nước, công tác TPHT chủ yếu quản lý các hoạt động
phát sinh về hộ tịch ở các cấp cơ sở. Chính vì vậy, đội ngũ công chức TPHT
đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động thi hành công vụ về quản lý hộ
tịch. Chất lượng hoạt động quản lý hộ tịch hay hiệu quả của hệ thống chính trị
nói chung, xét đến cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả
công tác của đội ngũ công chức TPHT. Trong nhiều văn kiện của Đảng đều
khẳng định vai trò quan trọng của cán bộ công chức nói chung và cán bộ TPHT
nói riêng đối với sự nghiệp cách mạng. Chủ trương, chính sách, pháp luật dù có
đúng đắn đến mấy nhưng khó đạt hiệu quả cao nếu không được triển khai thực

hiện bởi một đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức tốt, năng lực
chuyên môn giỏi. Do đó, việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức TPHT vững
vàng về chính trị, có đạo đức lối sống trong sạch, có trí tuệ, kiến thức và trình độ
năng lực chuyên môn giỏi để thực hiện các nhiệm vụ được giao là nhiệm vụ
quan trọng nhất hiện nay.
1


Do khối lượng công việc lớn và không ngừng gia tăng do hiện tượng bùng
nổ dân số và tính chất ngày càng phức tạp của quan hệ xã hội đòi hỏi phải có
một đội ngũ cán bộ, công chức TPHT vừa có phẩm chất đạo đức tốt, vừa có
năng lực trình độ chuyên môn cao, có kỹ năng quản lý, vận hành bộ máy hành
chính đạt hiệu quả cao nhất là nhiệm vụ chính trị vô cùng khó khăn. Tuy nhiên
trên thực tế, việc chấp hành những quy định về địa vị pháp lý hành chính của
cán bộ, công chức TPHT vẫn chưa được chú trọng tuân thủ xây dựng, đào tạo
một cách nghiêm chỉnh. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động
của cán bộ, công chức TPHT, nghiêm trọng hơn là dẫn đến những sai phạm,
giảm sút lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước, nếu không kịp thời
chấn chỉnh có thể gây ra tình trạng mất ổn định cục bộ địa phương và có khả
năng lan rộng ra cả nước. Vì vậy, việc nâng cao địa vị pháp lý hành chính của
cán bộ, công chức TPHT là yêu cầu cấp thiết hiện nay.
Thành phố Huế thuộc tỉnh Thừa thiên Huế là một trong những đô thị cấp
quốc gia của Việt Nam, là thành phố Trung tâm văn hóa – di sản, du lịch quốc
gia nên những vấn đề về TPHT luôn được chú trọng. Chính quyền thành phố đã
có nhiều cố gắng nỗ lực trong công tác TPHT nói chung và nâng cao địa vị pháp
lý hành chính của công chức TPHT nói riêng song vẫn còn những hạn chế nhất
định. Xuất phát từ vị trí quan trọng của cán bộ, công chức TPHT nên Lãnh đạo
tỉnh đã ban hành nhiều chủ trương chính sách ưu tiên, thu hút nhân tài cũng như
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức TPHT để đáp ứng yêu cầu cấp
thiết của thực tiễn.

Từ nhiệm vụ thực tiễn nói trên, tôi chọn đề tài “Địa vị pháp lý hành
chính của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã, từ thực tiễn thành phố Huế,
tỉnh Thừa thiên Huế” làm luận văn thạc sĩ của mình.

2


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Vấn đề địa vị pháp lý hành chính của công chức TPHT đã được nhiều
nhà khoa học quan tâm dưới nhiều góc độ khác nhau. Có nhiều công trình khoa
học, luận văn thạc sĩ, nhà nghiên cứu luật học về đội ngũ cán bộ, công chức
nhà nước trong đó có đội ngũ công chức TPHT. Trong điều kiện cải cách hành
chính nhà nước, vấn đề công chức THPT được đặc biệt quan tâm. Đáng chú ý
là những công trình sau:
- Phạm Hồng Thái (2004), Công vụ, công chức nhà nước, Nxb. Tư
pháp, Hà Nội. Nội dung cuốn sách nêu lên vị trí, vai trò của công chức, công
vụ, các khái niệm về công chức, công vụ; chức năng, nhiệm vụ của công chức
trong bộ máy hành chính Nhà nước; thực trạng đội ngũ công chức ở nước ta
và những giải pháp xây dựng đội ngũ công chức trong thời kỳ mới. Đây là
cuốn sách có giá trị tham khảo tốt cho luận văn. Tuy nhiên, nội dung cuốn
sách chỉ đề cập lý luận chung về chế độ công chức, công vụ của bộ máy hành
chính Nhà nước các cấp nói chung mà chưa đi sâu bàn về chế độ thực thi
công vụ của công chức TPHT.
- Cao Minh Công (2012), Trách nhiệm công vụ và đạo đức công chức ở
nước ta hiện nay, Luận án Tiến sĩ Học viện Khoa học Xã hội. Luận án phân tích,
làm rõ nội dung các khái niệm trách nhiệm công vụ và đạo đức công chức, mối
quan hệ biện chứng giữa trách nhiệm công vụ và đạo đức công chức. Phân tích
thực trạng trách nhiệm công vụ và đạo đức công chức ở nước ta hiện nay, đồng
thời cũng chỉ ra nguyên nhân của thực trạng ấy. Đề xuất một số phương hướng,
giải pháp nhằm nâng cao trách nhiệm công vụ và đạo đức công chức trong thực

thi công vụ ở nước ta hiện nay.
- Lê Viết Thiện (2013), Vai trò của công chức TPHT xã trong việc phổ
biến giáo dục pháp luật ở Việt Nam hiện nay, Luận văn thạc sĩ luật học, Đại học
Luật Hà Nội. Luận văn phân tích, làm rõ nội dung các khái niệm công chức
TPHT xã, vai trò công chức TPHT xã. Phân tích thực trạng đảm bảo vai trò công
3


chức TPHT xã ở nước ta hiện nay, đồng thời cũng chỉ ra nguyên nhân của thực
trạng ấy. Đề xuất một số phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao vai trò công
chức TPHT xã trong thực thi công vụ ở nước ta hiện nay.
Ngoài ra còn một số bài viết trên tạp chí nghiên cứu luật học như: Trần
Văn Quảng, Nâng cao năng lực của đội ngũ công chức TPHT trong giai đoạn
hiện nay, Dân chủ và Pháp luật. Bộ Tư pháp, Số chuyên đề tháng 9/2006; Lê Thị
Ngọc Lam, Thực trạng và giải pháp đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của
TPHT cấp xã, Dân chủ và Pháp luật. Bộ Tư pháp, Số chuyên đề 10/2010;
Nguyễn Phương Nam, Giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ tư pháp - hộ
tịch trên địa bàn thành phố Hà Nội, Dân chủ và Pháp luật. Bộ Tư pháp, Số
5/2013; Lê Viết Thiện, Giải pháp nâng cao vai trò của công chức TPHT cấp xã
trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở Việt Nam hiện nay Nghề Luật.
Học viện Tư pháp, Số 2/2014; Trần Thị Mai, Địa vị pháp lý của công chức
TPHT cấp xã trong quản lý nhà nước về công tác tư pháp của Ủy ban nhân dân
cấp xã giai đoạn hiện nay, Dân chủ và Pháp luật. Bộ Tư pháp, Số 9/2016…
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu cả lý luận và thực tiễn nhưng chủ
yếu về công chức nói chung và công chức TPHT ở cấp xã nói riêng. Chưa có
công trình nào nghiên cứu một cách chuyên sâu về Địa vị pháp lý hành chính
của công chức TPHT. Chính vì vậy, việc lực chọn đề tài này làm luận văn thạc
sĩ thực sự mang tính cấp thiết đối với thành phố Huế nói riêng cũng như trên cả
nước nói chung.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

3.1. Mục đích của luận văn
Từ cơ sở lý luận về địa vị pháp lý hành chính của công chức TPHT cấp
xã, qua thực tiễn của thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế để đề xuất quan điểm,
giải pháp bảo đảm địa vị pháp lý hành chính công chức TPHT cấp xã.

4


3.2. Nhiệm vụ của luận văn
Để đạt được mục đích trên, luận văn có những nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Hệ thống hóa góp phần làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản của pháp
luật về chế định địa vị pháp lý hành chính của công chức TPHT.
- Nghiên cứu thực trạng địa vị pháp lý hành chính của công chức TPHT
trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế, từ đó chỉ ra những bất cập,
hạn chế dẫn đến sai sót, vi phạm trong công tác TPHT. Đề xuất các quan điểm,
giải pháp bảo đảm địa vị pháp lý của công chức TPHT từ thực tiễn thành phố
Huế.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện dựa trên phương pháp luận của Chủ nghĩa MácLênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối chính sách của Đảng cộng sản Việt
Nam về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích: Phân tích các quy phạm pháp luật Việt Nam về
địa vị pháp lý hành chính của công chức TPHT và phân tích số liệu báo cáo,
thống kê hàng năm về thực trạng của địa vị pháp lý hành chính của công chức
TPHT, từ đó tìm ra những bất cập để nêu giải pháp hoàn thiện.
Phương pháp so sánh: So sánh các quy định trong các văn bản pháp luật
Việt Nam qua các giai đoạn, so sánh số liệu báo cáo đánh giá về thực trạng
công chức TPHT để chỉ ra những điểm bất hợp lý nhằm tìm ra giải pháp
hoàn thiện.

Phương pháp tổng hợp: Vận dụng để tổng hợp những số liệu, kết quả phân
tích từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện.
Ngoài ra luận văn cũng vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học
khác như: kết hợp, diễn dịch, logic, thống kê,…
5


5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu địa vị pháp lý hành chính của công chức TPHT cấp xã.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu các quy định của pháp luật về
địa vị pháp lý hành chính của công chức TPHT; Đánh giá thực trạng Địa vị pháp
lý hành chính của công chức TPHT.
Về mặt không gian nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu: Địa vị pháp lý hành chính của công chức TPHT
trên địa bàn toàn thành phố Huế thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế.
Về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2012 đến năm 2017.
6. Những đóng góp của luận văn
Về mặt lý luận: Luận văn góp phần làm rõ hơn những vấn đề lý luận cơ
bản về quy định của pháp luật về địa vị pháp lý hành chính của công chức TPHT
cấp xã và những vấn đề bất cập trong quy định pháp luật về địa vị pháp lý hành
chính của công chức TPHT.
Về mặt thực tiễn: Từ cơ sở lý luận đã được làm rõ, Luận văn chỉ ra những
bất cập của việc thực hiện địa vị pháp lý hành chính của công chức TPHT đó
trong thực tiễn tại thành phố Huế, chỉ ra những nguyên nhân có làm phát sinh vi
phạm, bất cập trong công tác TPHT, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn
thiện để việc áp dụng pháp luật đạt hiệu quả tốt nhất thúc đẩy sự phát triển kinh
tế, xã hội nói chung cho thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Từ những kết quả nghiên cứu này, Luận văn với hy vọng sẽ góp phần nhỏ

vào việc nâng cao ý thức pháp luật và hiệu quả áp dụng pháp luật về lĩnh vực
công tác TPHT cũng như việc quản lý, xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng và bổ
nhiệm công chức TPHT đạt hiệu quả tốt nhất. Đồng thời, với những đóng góp
đầy ý nghĩa cả lý luận và thực tiễn được rút ra, Luận văn còn là tài liệu cần thiết
6


cho những người làm công tác học tập, nghiên cứu tham khảo và đặc biệt là tài
liệu cần thiết cho những người làm công tác quản lý, công tác thực tiễn về TPHT
tiết kiệm được thời gian, công sức áp dụng pháp luật để đạt hiệu quả cao nhất.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục;
Nội dung của Luận văn gồm 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về địa vị pháp lý hành chính của công
chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã.
Chương 2: Thực trạng pháp luật địa vị pháp lý hành chính và áp dụng
pháp luật địa vị pháp lý hành chính của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã
trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chương 3: Quan điểm, giải pháp bảo đảm địa vị pháp lý hành chính của công
chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã từ thực tiễn tại thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.

7


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH
CỦA CÔNG CHỨC TƢ PHÁP – HỘ TỊCH CẤP XÃ

1.1. Khái quát về chính quyền cấp xã và công chức cấp xã
1.1.1. Khái quát chính quyền cấp xã

1.1.1.1. Quan niệm về chính quyền địa phương
Khái niệm về thuật ngữ “chính quyền địa phương” hiện tại vẫn chưa có
văn bản nào ban hành có quy định cụ thể. Chính quyền địa phương được hiểu là
một tổ chức bộ máy nhà nước có tư cách pháp nhân được Hiến pháp và pháp
luật công nhận sự tồn tại vì mục đích quản lý một khu vực nằm trong một quốc
gia. Tuy nhiên, khái niệm “chính quyền địa phương” chỉ mới được sử dụng
chính thức từ khi có Hiến pháp năm 2013 và đặc biệt là được quy định cụ thể
trong Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 (thay thế Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003). Chính quyền địa phương
gồm HĐND và UBND ở các đơn vị hành chính, có nhiệm vụ bảo đảm thi hành
Hiến pháp, pháp luật, quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; chịu
sự kiểm tra, giám sát của cấp trên; trên cơ sở phân định thẩm quyền giữa Trung
ương và địa phương. Hiến pháp năm 2013 đã sửa đổi tên gọi của Chương IX từ
“HĐND và UBND” thành “Chính quyền địa phương”. Do từ trước đến nay thuật
ngữ “chính quyền địa phương” được sử dụng tương đối rộng rãi và phổ biến
trong các văn kiện của Đảng, các văn bản pháp luật của Nhà nước, các sách báo
chính trị pháp lý, cũng như trong các bài phát biểu của lãnh đạo Đảng và Nhà
nước ở trung ương và địa phương. Khái niệm được sử dụng nhiều trong tổ chức
và hoạt động của nhà nước vào đời sống thực tế xã hội, tuy nhiên hiện nay vẫn
chưa có một văn bản pháp luật nào đưa ra khái niệm chính quyền địa phương.
Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 mới được ban hành gần đây cũng
8


không có khái niệm về chính quyền địa phương. Xuất phát từ góc độ nghiên cứu
lý luận, từ góc độ thực tiễn hay cách thức tiếp cận vấn đề nghiên cứu của các
nhà khoa học, các nhà thực tiễn và quản lý tập trung vào 3 quan niệm như sau:
- Chính quyền địa phương là khái niệm dùng chung để chỉ tất cả các cơ
quan nhà nước (mang quyền lực nhà nước) đóng trên địa bàn địa phương.
- Cấp Chính quyền địa phương gồm hai phân hệ cơ quan – cơ quan quyền

lực nhà nước ở địa phương (HĐND) và cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương (UBND) và được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải
đảo, đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt do luật định [33, Điều 111.2].
- Chính quyền địa phương bao gồm 4 phân hệ cơ quan tương ứng với 4
phân hệ cơ quan nhà nước tối cao ở trung ương (Quốc hội, Chính phủ, Toà án
Nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao) là cơ quan quyền lực nhà
nước ở địa phương (Hội đồng nhân dân các cấp), cơ quan hành chính nhà nước
ở địa phương (Uỷ ban nhân dân các cấp), cơ quan tư pháp (Toà án nhân dân các
cấp) và cơ quan kiểm sát (Viện kiểm sát nhân dân các cấp) [43].
- Cấp chính quyền địa phương theo cấp hành chính lãnh thổ (tỉnh, huyện,
xã). Cơ cấu chính quyền địa phương dù ở cấp tỉnh, huyện, hay xã được hiểu
thống nhất như Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, gồm: HĐND và
UBND. Hai cơ quan này được tổ chức ở cả ba cấp chính quyền địa phương.
1.1.1.2. Chính quyền cấp xã
Cấp xã theo quy định tại Hiến pháp năm 2013 là đơn vị hành chính thấp
nhất trong hệ thống hành chính 4 cấp ở nước ta, là cấp cơ sở gần dân nhất. Cấp
xã là tổ chức hành chính của một cộng đồng dân cư, được chia theo địa giới do
pháp luật quy định, có bộ máy hành chính, có chức năng, nhiệm vụ và có đội
ngũ cán bộ, công chức riêng. Ở Việt Nam, cấp xã là loại hình đơn vị hành chính
lâu đời, cấp hành chính chủ yếu ở nông thôn, ngoại thành, ngoại thị và chiếm đa
số trong các loại hình đơn vị hành chính cơ sở. Tính đến ngày 12 tháng 4 năm
9


2018, Việt Nam có 11.162 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 1.594 phường,
606 thị trấn và 8962 xã, trong đó có 336 xã thuộc các thành phố trực thuộc tỉnh,
299 xã thuộc các thị xã và 8336 xã thuộc các huyện. Xã (hoặc phường, thị trấn)
là đơn vị hành chính cơ sở dưới cấp huyện (Việt Nam). Ở ngoại thị thành phố
trực thuộc tỉnh, thị xã thì gọi là xã, ở nội thị thì gọi là phường; ở các quận thuộc
thành phố trực thuộc trung ương thì gọi là phường; ở các huyện thì gọi là xã

hoặc thị trấn [43]. Theo Điều 30, Điều 58, Điều 65 Luật tổ chức chính quyền địa
phương 2015 thì: Chính quyền địa phương ở xã, phường, thị trấn – gọi chung là
cấp xã là cấp chính quyền địa phương gồm có HĐND xã (phường, thị trấn)
và UBND xã (phường, thị trấn).
Vị trí, vai trò của chính quyền cấp xã:
Chính quyền cấp xã được phân loại thành 3 loại hình cơ sở: xã, phường,
thị trấn. Ba loại hình cơ sở này có những điểm chung, song cũng có nhiều nét
đặt trưng riêng. Chính quyền cấp xã có vị trí, vai trò rất quan trọng trong hệ
thống hành chính ở nước ta. Cụ thể:
- Là cấp hành chính gần dân nhất cho nên chính quyền cấp xã chịu trách
nhiệm trước nhân dân về mọi hoạt động ở địa phương. Là một cấp hành chính
trong hệ thống chính quyền 4 cấp, chính quyền cấp xã được sử dụng con dấu có
hình quốc huy, biểu trưng cho quyền lực Nhà nước, là một cơ quan thẩm quyền
rộng trong việc quản lý mọi mặt của đời sống xã hội trên địa bàn. Chính quyền
cấp xã có ngân sách riêng, thay mặt Nhà nước giao dịch với nhân dân địa
phương, thực hiện và đảm bảo thực hiện các chính sách, quy định pháp luật của
nhà nước ở địa phương, chăm lo cho mọi mặt đời sống của nhân dân, duy trì an
ninh trật tự địa phương.
- Chính quyền cấp xã chịu trách nhiệm trước chính quyền cấp trên về việc
quản lý, quan tâm tới mọi mặt đời sống nhân dân ở địa phương: UBND không
chỉ là cơ quan chấp hành của HĐND cùng cấp mà UBND cấp dưới còn phải
10


chịu sự chỉ đạo của UBND cấp trên. Như vậy, UBND cấp xã phải chịu trách
nhiệm trước UBND cấp huyện. Chính quyền cấp xã là chính quyền được tổ chức
ra nhằm bảo đảm, bảo vệ và phục vụ quyền, lợi ích của nhân dân, nhân dân là
đối tượng cơ bản để chính quyền địa phương phục vụ. Do đó chính quyền cấp xã
là chính quyền cơ sở phải chịu trách nhiệm trước chính quyền cấp trên về việc
quan tâm mọi mặt đời sống của nhân dân địa phương.

- Chính quyền cấp xã là cầu nối giữa nhân dân với chính quyền cấp
huyện, tỉnh và trung ương. Chính quyền cấp xã là đại diện của nhân dân địa
phương tự quyết định những vấn đề nội bộ địa phương, đồng thời chính quyền
cấp xã thay mặt nhân dân đề xuất, kiến nghị với cơ quan Nhà nước cấp trên về
những vấn đề liên quan đến địa phương thuộc thẩm quyền quyết định của cơ
quan Nhà nước cấp trên; nắm bắt và phản ánh tâm tư nguyện vọng của nhân dân
địa phương với chính quyền cấp trên.
- Cấp xã là nơi trực tiếp diễn ra các hoạt động thực tiễn phong phú và sinh
động, trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng, Nhà nước và chính quyền cấp trên. Chính quyền cấp xã và cán bộ
công chức cấp xã thông thường là người địa phương hoặc sống ở địa phương,
sâu sát với dân, am hiểu những phong tục, tập quán, truyền thống của địa
phương nên cán bộ, công chức ở cấp xã phải giải quyết các đầu việc đa dạng,
phức tạp của dân. Mặc khác, cán bộ ở cấp xã phải lắng nghe, giải quyết mọi yêu
cầu, thắc mắc, bức xúc của dân và trở thành cấp phản ánh một cách trung thực
nhất những nguyện vọng, mong muốn, nhu cầu của người dân tới cơ quan cấp
trên và đề xuất những giải pháp giải quyết những vướng mắc, thỏa mãn những
nhu cầu, mong muốn của nhân dân nói chung và của người dân nói riêng. Do đó,
chính quyền cấp xã làm việc có hiệu quả sẽ là nhân tố thúc đẩy, nâng cao chất
lượng cuộc sống, trở thành hoạt động thực tế của nhân dân, tạo dựng lòng tin
ngày một gia tăng của người dân vào Đảng và Nhà nước. Ngược lại, nếu chính
11


quyền cấp xã không giải quyết một cách thấu đáo những vướng mắc của nhân
dân, cán bộ công chức cấp xã làm việc không hiệu quả có thể gây nên những
phản ứng tiêu cực của nhân dân đối với chính quyền nhà nước, với chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước.
Tóm lại, chính quyền cấp xã – là bộ máy Nhà nước thu nhỏ để giải quyết
công việc trên mọi phương diện, do vậy ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín của Đảng

và Nhà nước đối với nhân dân. Nhân dân đánh giá uy tín của Đảng và Nhà nước
thông qua các công việc cụ thể hàng ngày của chính quyền cấp xã, chất lượng
các dịch vụ của chính quyền, nhu cầu dân sinh, dân chủ trong nhân dân, quyền
và lợi ích hợp pháp của nhân dân.
Vì vậy, với vị trí vừa là cơ quan Nhà nước trực tiếp quản lý các lĩnh vực
đời sống xã hội của nhân dân địa phương, vừa là cơ quan đại diện cho tiếng nói
của dân, chính quyền cấp xã có một vai trò vô cùng thiết yếu trong hệ thống các
cơ quan hành chính nhà nước ta.
Cơ cấu tổ chức của chính quyền cấp xã:
Xã là đơn vị hành chính cấp cơ sở nhỏ nhất ở Việt Nam, cùng với phường
và thị trấn. Chính quyền cấp xã gồm có: HĐND xã, phường, thị trấn (gọi chung
là HĐND xã) và UBND xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND xã). Tổ chức
và hoạt động của HĐND và UBND xã theo quy định tại Luật tổ chức chính
quyền địa phương 2015. Tùy thuộc vào từng loại hình tổ chức chính quyền cấp
xã (xã, phường, thị trấn) mà luật có quy định khác nhau về cơ cấu tổ chức, nhân
sự để đảm bảo nhiệm vụ của từng địa phương. Theo quy định tại khoản 3 Điều 3
Luật tổ chức chính quyền địa phương:
a) Thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị hành chính cấp
tỉnh loại đặc biệt; các đơn vị hành chính cấp tỉnh còn lại được phân thành ba
loại: loại I, loại II và loại III;

12


b) Đơn vị hành chính cấp huyện được phân thành ba loại: loại I, loại II và
loại III;
c) Đơn vị hành chính cấp xã được phân thành ba loại: loại I, loại II và loại III.
UBND xã là cơ quan chấp hành của HĐND xã và là cơ quan hành chính
nhà nước ở cấp xã. UBND xã do HĐND xã bầu ra gồm: Chủ tịch, Phó chủ tịch
và ủy viên. Chủ tịch UBND xã là đại biểu HĐND xã. Các cơ quan chuyên môn

thuộc UBND xã là cơ quan tham mưu, giúp UBND xã thực hiện chức năng quản
lý nhà nước ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy
quyền của UBND xã và theo quy định của pháp luật, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp trên.
Qua phân tích trên có thể kết luận: Chính quyền cấp xã là tất cả các cơ
quan nhà nước (mang quyền lực nhà nước) đóng trên địa bàn đơn vị hành chính
thấp nhất trong hệ thống hành chính 4 cấp ở nước ta.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vị trí, vai trò các chức danh công chức cấp xã
1.1.2.1. Khái niệm công chức cấp xã
Khái niệm về công chức được hiểu như sau: Công chức là những người
giữ chức vụ thường xuyên trong các cơ quan nhà nước, được xếp vào ngạch, bậc
công chức, hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Đây là thuật ngữ được sử dụng
phổ biến ở nhiều quốc gia, là khái niệm phản ánh đặc sắc riêng của từng nền
công vụ và tổ chức bộ máy nhà nước mỗi quốc gia. Tại quốc gia có nền chính trị
tồn tại nhiều tổ chức Đảng, công chức là những người giữ chức vụ thường
xuyên trong các cơ quan nhà nước, hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Còn ở
những nước chỉ tồn tại duy nhất một Đảng lãnh đạo thì quan niệm công chức
được mở rộng hơn, ngoài những đối tượng trên còn có những người làm việc
trong tổ chức Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội. Ở nước ta, từ rất sớm khái
niệm công chức đã được quan tâm xây dựng và ngày càng được hoàn thiện hơn.
Ngày 20/5/1950, Bác Hồ đã ký ban hành Sắc lệnh 76/SL về “Quy chế công
13


chức”, đây là văn bản đầu tiên có đưa ra khái niệm về công chức. Quy chế xác
định rõ quyền và nghĩa vụ công chức cùng các thể lệ về tổ chức, quản trị và sử
dụng ngạch công chức trong toàn quốc. Nghị quyết Trung ương 5 (TW 5) khóa
IX về đổi mới, nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở xã, phường, thị trấn
đã đặt ra nhiệm vụ “chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết hợp lý và
đồng bộ chính sách đối với cán bộ cơ sở”.

Điều 4, Luật cán bộ công chức 2010 quy định: Công chức là công dân
Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ
quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung
ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà
không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong
cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi
chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của pháp luật.
Đối với công chức cấp xã (gồm xã, phường, thị trấn) thì được khái niệm
tại khoản 3 Điều 4 Luật cán bộ, công chức như sau: Công chức cấp xã là công
dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
1.1.2.2. Đặc điểm, vị trí, vai trò của công chức cấp xã:
Công chức cấp xã là nguồn nhân lực trong bộ máy chính quyền cơ sở, là
bộ phận cấu thành của đội ngũ công chức nước ta, do đó có đặc điểm chung
giống như công chức khác trong bộ máy nhà nước theo quy định của Luật cán
bộ, công chức và Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 về chức danh, số
14


lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị
trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã như: Đảm bảo yêu
cầu Quốc tịch là công dân Việt Nam; đảm bảo về độ tuổi, sức khỏe; trình độ
chuyên môn phù hợp yêu cầu; lý lịch rõ ràng. Tuy nhiên, do tính chất nhiệm vụ,
đội ngũ công chức xã có những điểm khác với công chức các cấp khác như sau:
- Là người thường xuyên tiếp xúc với dân, trực tiếp lắng nghe ý kiến,

nguyện vọng của nhân dân. Đội ngũ công chức này là một đội ngũ quan trọng
trong hệ thống chính quyền cấp xã. Họ là những người nắm rõ chính sách, pháp
luật Nhà nước, là đội ngũ tham mưu cho chủ tịch, các phó chủ tịch phụ trách về
các lĩnh vực chuyên môn phụ trách.
- Trong công việc, công chức xã là người đóng nhiều vai trò khác nhau:
Vừa là người đại diện cho Nhà nước, thực hiện công quyền trong lĩnh vực
chuyên môn của mình, vừa là cấp thừa hành, tham mưu cho lãnh đạo UBND,
đồng thời cũng là những tuyên truyền viên về chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước trên lĩnh vực mình phụ trách đến người dân địa phương.
- Công chức cấp xã đảm trách nhiều lĩnh vực cụ thể như: Văn hóa – xã
hội, an ninh – trật tự, tư pháp, hộ tịch, tài chính, đất đai… do đó họ không những
là người thay mặt Nhà nước quản lý về các lĩnh vực của đời sống xã hội trên địa
bàn mà còn là người có vai trò phải đảm bảo quyền lợi hợp pháp, chính đáng của
nhân dân. Thực tế cho thấy nếu công chức xã có trình độ, năng lực trong tham
mưu, trong quá trình giải quyết những công việc hàng ngày và những mâu thuẫn
phát sinh ngay từ bước đầu thì sẽ hạn chế được những khiếu kiện, tranh chấp
cũng như những bức xúc trong nhân dân, tạo cơ sở cho sự ổn định chính trị, xã
hội trên toàn địa bàn xã.
- Công chức cấp xã công tác ở những địa bàn khác nhau, nơi có những
đặc thù phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, trình độ dân trí, phong tục tập quán
rất riêng. Đa phần công chức cơ sở là những người xuất thân ở địa phương, vị
15


thế họ đễ dàng nắm bắt được tình hình địa phương, các mối quan hệ láng giềng,
họ hàng, dòng tộc; tâm tư, nguyện vọng của người dân, tạo điều kiện thuận lợi
trong giải quyết công việc.
Thực tế chứng minh, đội ngũ công chức cơ sở có vai trò quan trọng trong
việc phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị, tạo dựng các phong trào cách
mạng của quần chúng, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát

triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh ở địa phương. Sức mạnh
của hệ thống chính trị, sự ổn định của xã hội, sự phát triển sâu rộng và hiệu quả
của phong trào cách mạng của quần chúng luôn gắn liền với năng lực, phẩm chất
đạo đức của đội ngũ cán bộ này. Mọi đường lối chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước có thể thành hiện thực hay không, nhất thiết phải
thông qua phong trào cách mạng của quần chúng. Tuy nhiên, các phong trào của
quần chúng nếu không có sự lãnh đạo của Đảng, điều hành và quản lý của Nhà
nước rất dễ hoặc là chệch định hướng chính trị, hoặc hiệu quả không cao do
mang tính chất tự phát.
Do vậy, để phong trào hoạt động có hiệu quả, đội ngũ công chức cơ sở phải
có khả năng tổ chức, lôi cuốn, phát động phong trào, có khả năng theo dõi, kiểm
tra và nhân rộng các phong trào tốt, những cá nhân điển hình, tiên tiến, biết khai
thác tối đa nguồn lực vật chất, tinh thần nội lực ở cơ sở. Hiệu lực của bộ máy
quyền lực ở cơ sở cũng tùy thuộc trước hết vào năng lực của đội ngũ cán bộ này.
Tóm lại, vai trò của người công chức nói chung hay cán bộ công chức cấp
xã - cán bộ cơ sở nói riêng trong thời kỳ mới đặc biệt quan trọng như Bác Hồ
của chúng ta đã khẳng định “cán bộ là gốc của mọi công việc, công việc thành
công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”. Do vậy, cán bộ là nhân tố quyết
định cho sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, đất nước
và của cả dân tộc. Sự nghiệp đổi mới đất nước muốn thành công phải tạo sự
chuyển biến tích cực từ cơ sở, mà sự chuyển biến ở cơ sở lại phụ thuộc chủ yếu
ở chất lượng đội ngũ cán bộ.
16


×