Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Thực trạng kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.42 KB, 47 trang )

Chuyên đề thực tập
Thực trạng kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty dịch vụ t vấn
tài chính kế toán và kiểm toán (AASC)
2.1. Tổng quan Công ty Dịch vụ t vấn Tài chính kế toán và kiểm toán.
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty Dịch vụ t vấn
Tài chính kế toán và kiểm toán
Sau khi tiến hành đổi mới đất nớc, Đảng và Chính phủ ra sức xây dựng, phát
triển nền kinh tế về mọi mặt. Cùng với sự phát triển đó là sự ra đời và hoàn thiện
của các văn bản Luật Kế toán, Luật Kiểm toán; các chính sách và quy định khác có
liên quan làm cơ sở pháp lí và động lực phát triển cho hoạt động tài chính, kế toán
và kiểm toán của nền kinh tế thị trờng non trẻ tại Việt Nam.
Trớc những yêu cầu của nền kinh tế mới chuyển đổi và nhu cầu cầu tất yếu về
kiểm toán độc lập, ngày 13/05/1991, Bộ Tài Chính đã ra quyết định số 164
TC/QĐ/TCCB thành lập Công ty Dịch vụ t vấn kế toán. Trong giai đoạn này, chức
năng chủ yếu của Công ty là cung cấp các dịch vụ về kế toán. Sau 2 năm hoạt động,
nhận thấy sự liên hệ mật thiết giữa hoạt động kế toán và kiểm toán, những yêu cầu
về đổi mới hệ thống quản lí cũng nh những đòi hỏi về đa dạng hóa loại hình hoạt
động, ngày 14/09/1993, Bộ trởng Bộ Tài chính đã ra Quyết định số
639TC/QĐ/TCCB đổi tên Công ty thành Công ty Dịch vụ T vấn Tài chính Kế toán
và Kiểm toán, với tên giao dịch chính thức là AASC.
Nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao của hoạt động kiểm toán,
AASC đã không ngừng mở rộng quy mô. Ngoài Văn phòng chính đợc đặt tại Số 1-
Lê Phụng Hiểu- Hà Nội, công ty còn mở các chi nhánh tại khắp mọi miền đất nớc:
chi nhánh tại Thanh Hóa, Quảng Ninh, Vũng Tàu và chi nhánh lớn nhất tại Thành
phố Hồ Chí Minh.
Tháng 4/2005, AASC chính thức trở thành Hội viên Hội kiểm toán viên hành
nghề Việt Nam (VACPA).
Ngày 29/07/2005, AASC chính thức gia nhập INPACT quốc tế và trở thành đại
diện của tổ chức kiểm toán danh tiếng này tại Việt Nam.
Nguyễn Thị Mai Linh Kiểm toán 45A


11
Chuyên đề thực tập
Đến nay, công ty đã khẳng định đợc vị thế của mình trong thị trờng kiểm toán,
trở thành một trong hai công ty kiểm toán lớn nhất ở Việt Nam, và là một trong
sáu công ty kiểm toán ở Việt Nam đợc Ngân hàng thế giới (WB) chấp thuận kiểm
toán các dự án lớn do tổ chức này tài trợ.
Có thể nói, trong hơn 15 năm qua, công ty đã có những bớc phát triển lớn
lao, tạo đợc niềm tin cho khách hàng trong việc cung cấp những dịch vụ kiểm toán
với chất lợng tốt nhất. Do những thành tích to lớn đã đóng góp vào nền kinh tế nói
chung và ngành kiểm toán nói riêng, ngày 15/08/2001 Chủ tịch nớc đã có Quyết
định số 586 KT/CT tặng thởng Huân chơng lao động Hạng Ba cho AASC. Đến
ngày 27/07/2001 Thủ tớng Chính phủ đã có Quyết định số 922QĐ/TTg tặng thởng
Cờ thi đua, Bằng khen cho cho nhiều cá nhân và tập thể. Đến nay, AASC là công ty
kiểm toán duy nhất tại Việt Nam đợc hai lần nhận phần thởng cao quý do Chủ tịch
nớc trao tặng.
2.1.2. Các dịch vụ cung cấp của AASC.
Khi mới thành lập, hoạt động của công ty chỉ giới hạn trong phạm vi kế toán.
Đến nay, công ty đã phát triển với rất nhiều loại hình dịch vụ, thị trờng đợc mở
rộng từ Bắc vào Nam. Phơng châm của công ty là đặt uy tín và chất lợng lên hàng
đầu với mục tiêu là cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất, những thông
tin đáng tin cậy nhất làm cơ sở giúp khách hàng đa ra các quyết định quản lí tối u.
Sau hơn 15 năm hoạt động, công ty có khả năng cung cấp các dịch vụ chất lợng:
Dịch vụ kiểm toán:
Đây là dịch vụ chủ yếu đợc cung cấp, đóng góp nhiều nhất vào doanh thu của
toàn công ty. Dịch vụ này đợc thực hiện bởi các kiểm toán viên giàu kinh nghiệm,
có đạo đức nghề nghiệp, có năng lực và trình độ chuyên môn cao, đảm bảo mang
đến cho khách hàng chất lợng kiểm toán tốt nhất. Các loại hình dịch vụ kiểm toán
mà công ty cung cấp:
o Kiểm toán BCTC thờng niên của các doanh nghiệp, đơn vị hành chính sự
nghiệp và các tổ chức kinh tế xã hội.

o Kiểm toán hoạt động các chơng trình dự án.
o Kiểm toán quyết toán vốn đầu t xây dựng cơ bản.
Nguyễn Thị Mai Linh Kiểm toán 45A
22
Chuyên đề thực tập
o Kiểm toán DN Nhà nớc phục vụ cổ phần hóa.
o Kiểm toán DN tham gia niêm yết trên thị trờng chứng khoán.
o Kiểm toán xác định vốn góp liên doanh và giá trị doanh nghiệp.
o Kiểm toán quyết toán tỉ lệ nội địa hóa.
o Kiểm toán tài liệu kế toán, tài chính.
o Kiểm toán tuân thủ luật định.
Các hoạt động kiểm toán của AASC đều tuân thủ theo đúng chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam cũng nh chuẩn mực kiểm toán quốc tế đợc chấp nhận.
Dịch vụ kế toán.
Có thể nói, công ty có một bề dày kinh nghiệm trong việc cung cấp loại hình
dịch vụ này. Vì dịch vụ kế toán đã gắn liền với sự hình thành cũng nh phát triển của
toàn công ty. Đến nay, các loại hình dịch vụ kế toán đợc cung cấp ngày càng phong
phú với chất lợng ngày càng cao, nh:
o Hớng dẫn áp dụng chế độ kế toán- tài chính.
o Lập hồ sơ đăng kí chế độ kế toán hiện hành.
o Mở, ghi sổ kế toán và lập Báo cáo tài chính.
o Xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, tổ chức công tác kế toán.
Dịch vụ t vấn:
Do sự thay đổi của môi trờng kinh doanh cả trong và ngoài nớc, dịch vụ t vấn
cùng ngày càng phất triển, đóng góp không nhỏ vào doanh thu của toàn công ty.
Đến nay, công ty đã cung cấp cho khách hàng những dịch vụ t vấn sau:
o T vấn thuế: Lập kế hoạch thuế, xác định thuế thu nhập cá
nhân, xây dựng cơ cấu kinh doanh phù hợp với mục đích tính thuế..
o T vấn thực hiện các quy định của pháp luật.
o T vấn tài chính, quản trị kinh doanh, đầu t.

o T vấn quyết toán tài chính và quyết toán vốn đầu t.
o T vấn cổ phần hóa, sát nhập và giải thể.
o Hớng dẫn thủ tục đăng kí kinh doanh.
o Soạn thảo các phơng án đầu t
Nguyễn Thị Mai Linh Kiểm toán 45A
33
Chuyên đề thực tập
Các dịch vụ t vấn trên của công ty vẫn đảm bảo tuân thủ đúng pháp luật Việt
Nam, đồng thời mang đến cho khách hàng hiệu quả cao trong quá trình áp dụng.
Dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp và t vấn cổ phần hóa.
Đây là dịch vụ rất phát triển trong thời gian gần đây theo xu hớng chung của
nền kinh tế. Công ty có khả năng cung cấp các dịch vụ nh:
o T vấn xác định và lập hồ sơ xác định giá trị DN.
o Xác định giá trị tài sản DN để cổ phần hóa.
o T vấn xây dựng phơng án kinh doanh sau khi chuyển đổi thành công ty cổ
phần.
o T vấn xây dựng điều lệ công ty cổ phần
Dịch vụ đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng.
o Hỗ trợ tuyển dụng nhân viên.
o Tổ chức khóa học bồi dỡng kế toán trởng, bồi dỡng nghiệp vụ kế toán,
kiểm toán nội bộ, quản trị doanh nghiệp.
Dịch vụ ứng dụng tin học.
Công nghệ thông tin không chỉ đợc ứng dụng trong quản lí và điều hành mà còn
đợc công ty nghiên cứu và phát triển, nhằm cung cấp cho khách hàng những phần
mềm chất lợng cao, nâng cao hiệu quả của công tác kế toán tại đơn vị. Các phần
mềm công ty cung cấp đợc đánh giá cao gồm:
o Phần mềm ASPlus 3.0- Kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp.
o Phần mềm E- ASPlus 3.0- Kế toán các DN.
o Phần mềm P-ASPlus 2.0- Kế toán các dự án và đơn vị chủ đầu t.
o Phần mềm kế toán bán hàng.

Ngoài ra, công ty còn cung cấp các phần mềm quản lí khác nh: Phần mềm quản
lí nhân sự, quản lí tài sản cố định, quản lí công văn và quản lí doanh nghiệp.
2.1.3. Thị tr ờng và khách hàng của AASC.
Sau hơn 15 năm hoạt động, công ty đã có hơn 1500 khách hàng thuộc nhiều
thành phần kinh tế khác nhau. Với phơng châm cung cấp cho khách hàng những
dịch vụ tốt nhất, công ty đã khẳng định đợc uy tín của mình trong thị trờng kiểm
toán hết sức năng động của Việt Nam.
Nguyễn Thị Mai Linh Kiểm toán 45A
44
Chuyên đề thực tập
Có thể thấy, Dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp và t vấn cổ phần hóa là điểm
vợt trội của AASC so với tất cả các Công ty kiểm toán khác. Với 8 thẩm định viên
về giá, AASC chiếm đến trên 80% số lợng khách hàng trong lĩnh vực này ở Việt
Nam. Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định về chuyển đổi Công ty Nhà nớc sang
Công ty Cổ phần, công ty đã chủ trơng phát triển dịch vụ T vấn và xác định giá trị
doanh nghiệp cổ phần hóa. Năm 2003, công ty đã thực hiện cho 38 doanh nghiệp,
đến năm 2006, con số này đã là trên 100 doanh nghiệp. Đây là một chủ trơng đúng
đắn, thể hiện sự sáng suốt của Ban lãnh đạo công ty trong việc tìm kiếm và nắm bắt
thị trờng.
Mặt khác, kiểm toán Báo cáo tài chính cũng là một trong những u thế của
Công ty. Năm 2001, công ty chỉ có 317 hợp đồng kiểm toán Báo cáo tài chính, đến
năm 2004 con số này là 528 hợp đồng và hiện nay, công ty đã có trên 700 hợp đồng
với các khách hàng lớn nh:
o Tổng Công ty Hàng không Việt Nam.
o Tổng Công ty Cao su Việt Nam.
o Tổng Công ty Bu chính viễn thông.
o Tổng Công ty Xi măng Việt Nam.
o Tổng Công ty LILAMA.
o Tổng Công ty Than Việt Nam
Ngoài ra, công ty còn thực hiện kiểm toán cho các dự án của các tổ chức lớn

nh: Ngân hàng thế giới, ngân hàng phát triển Châu áBên cạnh đó công ty rất chú
trọng mở rộng thị trờng về vùng sâu, vùng xa, các DN vừa và nhỏ, các công ty cổ
phần.
Dịch vụ Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu t là một trong những hoạt động
mang lại doanh thu lớn cho toàn công ty. Từ năm 2000 trở lại đây, mỗi năm công ty
thực hiện gần 700 hợp đồng kiểm toán, tiết kiệm cho Nhà nớc hàng chục tỉ đồng.
Các công trình lớn và phức tạp mà công ty tiến hành kiểm toán gồm có:
o Công trình đờng dây tải điện 500KV Bắc- Nam.
o Công trình APATIT Lào Cai.
o Công trình xây dựng Nhà máy thủy điện Hòa Bình .
Nguyễn Thị Mai Linh Kiểm toán 45A
55
Chuyên đề thực tập
o Các công trình của Văn phòng Chính Phủ, Bộ Quốc Phòng
Ngoài dịch vụ kiểm toán, công ty còn chú trọng mở rộng thị trờng cho nhiều
loại hình dịch vụ khác nh: dịch vụ kế toán, thuế Chính vì vậy, công ty đã không
ngừng phát triển, khẳng định đợc vị thế của mình trong thị trờng kiểm
toán và đã vinh dự đợc Chủ tịch nớc trao tặng bằng khen vì những đóng góp của
mình vào nền kinh tế
Bảng 2: Kết quả kinh doanh của công ty aasc từ năm 2002 đến nay.

Đơn vị tính: triệu đồng.
STT Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Năm
2005
Năm
2006
Chênh lệch năm
2006 so với năm
2005

Số tiền %
1 Doanh thu 21.174 25.972 32.274 41.005 50.145 9.140 22
2 Lợi nhuận 2.033 1.920 1.977 2.756
3.427
671 24
3
Nộp ngân
sách
2.904 3.039 3.309 3.700 3.985 285 7
4
Thu nhập
bq/tháng
2,5 2,7 3,3 4,2 4.8 0.6 14
Từ bảng số liệu trên ta thấy, doanh thu của công ty liên tục tăng trong các năm
qua và tăng nhanh ở các năm 2005, 2006. So với năm 2005, doanh thu năm 2006
đã tăng 9.140 triệu đồng đạt 22 %. Trong khi đó lợi nhuận sau thuế tăng 671 triệu
đồng đạt 24%. Điều này chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của công ty không ngừng đ-
ợc nâng cao.
Cùng với mức tăng lên về doanh thu, công ty đã đóng góp đáng kể vào Ngân
sách Nhà nớc, đồng thời nâng cao đợc thu nhập cho cán bộ công nhân viên.
Từ phân tích trên, có thể khẳng định AASC là một điển hình về DN Nhà nớc
trong thời kì mới, là lá cờ đầu của nghành kiểm toán Việt Nam, không những hoạt
động kinh doanh hiệu quả cao mà còn góp phần quan trọng vào sự phát triển của
nền kinh tế.
2.1.4. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lí của AASC.
Sớm nhận thức đợc tầm quan trọng của nhân tố con ngời, ban lãnh đạo công ty
đã sớm quan tâm đến việc đào tạo và bồi dỡng, nâng cao trình độ tay nghề của đội
ngũ công nhân viên. Vì vậy, đờng lối chiến lợc phát triển nguồn nhân lực
Nguyễn Thị Mai Linh Kiểm toán 45A
66

Chuyên đề thực tập
của công ty là: Phát triển đội ngũ cán bộ kiểm toán viên đảm bảo đủ về số lợng,
hợp lí về cơ cấu, có kiến thức kĩ năng và đạo đức nghề nghiệp tơng xứng với yêu
cầu nghề nghiệp kiểm toán.
Khi mới thành lập, công ty có chỉ 5 cán bộ công nhân viên và phạm vi hoạt
động bị giới hạn trong lĩnh vực kế toán. Đến nay, công ty đã có lực lợng kiểm toán
dày dặn kinh nghiệm và hùng hậu nhất Việt Nam, với trên 300 cán bộ trong đó có
118 kiểm toán viên Nhà nớc, 8 thẩm định viên về giá, và hàng trăm cộng tác viên
là các giáo s, tiến sĩ, chuyên gia đầu ngành. Ngoài ra công ty còn cử các kiểm toán
viên tham gia các khóa đào tạo trong khuôn khổ dự án kiểm toán EURO-TAPVIET
của liên minh Châu Âu.
Hàng năm, Phòng Đào tạo và hợp tác quốc tế tiến hành kiểm tra, sát hạch và tổ
chức các kì thi nhằm đánh giá và nâng cao tay nghề của từng nhân viên. Các trợ lí
kiểm toán khi thi đỗ kì thi kiểm toán viên Nhà nớc sễ đợc nâng bậc lên thành KTV
cấp 1. Các trợ lí kiểm toán đợc công ty phân chia theo 3 cấp độ:
-Trợ lí kiểm toán cấp 1: Là những trợ lí kiểm toán mới vào nghề.
-Trợ lí kiểm toán cấp 2: Là những trợ lí kiểm toán đã có dới 3 năm kinh
nghiệm.
-Trợ lí kiểm toán cấp 3: Là những trợ lí kiểm toán đã có trên 3 năm kinh
nghiệm, có khả năng lập các Báo cáo tổng hợp để trình cấp trên kiểm tra, phê
duyệt.
Để đảm bảo chất lợng đầu vào và nâng cao hiệu quả đào tạo, công ty đã áp
dụng những chính sách tuyển dụng hết sức nghiêm ngặt, bao gồm:
-Thủ tục lựa chọn và tuyển dụng nhân viên.
-Tiêu chuẩn về đối tợng đợc tuyển dụng.
-Chơng trình đào tạo và huấn luyện nhân viên mới vào nghề.
-Kiểm tra chất lợng nhân viên mới.
-Hợp đồng lao động và thời gian thử việc.
Hiện nay, quy mô của công ty đã mở rộng với nhiều chi nhánh trên cả nớc. Do
vậy, để hoạt động hiệu quả công ty phải đợc tổ chức một cách khoa học, hợp lí,

tránh trồng chéo, quan liêu đảm bảo quản lí chặt chẽ về mọi mặt, phát huy đợc sức
mạnh của tập thể và năng lực của từng các nhân.
Nguyễn Thị Mai Linh Kiểm toán 45A
77
Chuyên đề thực tập
Bảng 3: Bảng số liệu về nhân sự của AASC
STT Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006
1 Tổng nhân viên 231 254 249 300 312
2 Số lợng KTV 74 87 103 115 118
3 Thẩm định viên về giá - - - 4 8
4 Tiến sĩ, Thạc sĩ 3 3 3 8 12
5 Học ACCA 5 5 3 6 7
Bộ máy quản lí của AASC đợc tổ chức theo mô hình chức năng. Mỗi phòng ban
trong công ty chịu trách nhiệm trong một lĩnh vực độc lập, do một phó giám đốc có
chuyên môn phụ trách nhng vẫn có sự hỗ trợ bổ sung cho nhau nhằm thực hiện mục
tiêu chung của toàn công ty.
Ban giám đốc: Bao gồm 1 Giám đốc và 5 Phó Giám đốc, có nhiệm vụ xây
dựng đờng lối, chiến lợc kinh doanh cũng nh kế hoạch hoạt động của công ty.
Phòng Kế toán-Tài chính: hỗ trợ Ban Giám đốc điều hành, quản lí công ty;
theo dõi, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh; cung cấp các Báo cáo kế toán
đồng thời thực hiện thanh toán lơng, tạm ứng cho cán bộ công nhân viên
Phòng Hành chính-Tổng hợp: có nhiệm vụ tổ chức nhân sự, bảo vệ tài sản,
cung cấp hậu cần, quản lí công văn,
Phòng Công nghệ thông tin: có nhiệm vụ thiết kế, lắp đặt cũng nh bảo trì
mạng máy tính cho toàn công ty, hỗ trợ các phòng ban khác trong việc thực hiện
nhiệm vụ chuyên môn của mình.
Ngoài 3 phòng hành chính sự nghiệp trên, công ty có 6 phòng nghiệp vụ cung
cấp các dịch vụ chuyên môn, tuân thủ theo các chế độ, chuẩn mực kế toán và kiểm
toán, đảm bảo thực hiện đúng kế hoạch và cũng nh uy tín của công ty.
Phòng Kiểm toán các ngành sản xuất vật chất: nhiệm vụ của phòng là thực

hiện kiểm toán Báo cáo tài chính các nghành sản xuất vật chất, cung cấp dịch vụ t
vấn, xác định giá trị DN cổ phần hóa
Phòng Kiểm toán các ngành thơng mại và dịch vụ: Nhiệm vụ của phòng là
cung cấp dịch vụ t vấn, tài chính, kế toán, kiểm toán liên quan tới các hoạt động th-
Nguyễn Thị Mai Linh Kiểm toán 45A
88
Chuyên đề thực tập
ơng mại, dịch vụ. Ngoài ra phòng còn thực hiện chức năng hỗ trợ các phòng ban
khác trong công ty.
Phòng Kiểm toán dự án: nhiệm vụ của phòng là cung cấp các dịch vụ liên
quan tới các dự án của các tổ chức Chính phủ và phi Chính phủ. Trong thời gian
gần đây, kiểm toán dự án đang phát triển mạnh mẽ, đóng góp đáng kể vào tổng
doanh thu của toàn công ty.
Phòng Kiểm toán xây dựng cơ bản: là bộ phận duy nhất trong toàn công ty
thực hiện kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu t xây dựng cơ bản hoặc các hạng
mục công trình hoàn thành.
Phòng T vấn và Kiểm toán: nhiệm vụ của phòng là thực hiện t vấn cho khách
hàng các vấn đề liên quan đến tài chính, kế toán, kiểm toán, thẩm định giá trị tài
sản DN và tiến hành hỗ trợ các phòng ban khác khi cần.
Phòng Đào tạo và hợp tác quốc tế: nhiệm vụ của phòng là tiến hành đào tạo,
sát hạch nhân viên hàng năm; cập nhật các thông tin mới về tài chính, kế toán,
kiểm toánPhòng còn có nhiệm vụ quan trọng là kiểm soát chất lợng các
cuộc kiểm toán hàng năm theo yêu cầu của Ban Giám đốc.
Ngoài ra, phòng còn có nhiệm vụ là kiểm toán các DN có vốn đầu t nớc ngoài.
Với bộ máy tổ chức nh trên, hoạt động của công ty luôn đạt đợc hiệu quả cao do có
sự chuyên môn hóa theo lĩnh vực nhng vẫn đảm bảo sự hỗ trợ giữa các phòng ban
khi cần thiết. Đây chính là nhân tố cơ bản tạo nên uy tín và danh tiếng của công ty
ngày nay.
Nguyễn Thị Mai Linh Kiểm toán 45A
99

Giám đốcÔ. Ngô Đức Đoàn
Chi nhánhVũng TàuChi nhánhThanh HóaChi nhánhQuảng Ninh
PGĐÔ. Tạ Quang TạoPGĐÔ. Bùi Văn ThảoPGĐÔ. Lê Quang Đức PGĐÔ. Lê Đăng Khoa
Chi nhánhTP HCM
Phòng Đào tạo vàhợp tácquốc tế Phòng Kiểm toán XDCBPhòng Kiểm toán các nghành SXVCPhòng Kiểm toán các nghành TMDVPhòng Kiểm toán vàtư vấn
Phòng HCTHPhòng Kế toán
PGĐÔ. Nguyễn Thanh Tùng
Phòng Kiểm toándự án
PhòngCNTT
Chuyên đề thực tập
SƠ Đồ 4: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty Dịch vụ t vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC)
Nguyễn Thị Mai Linh Kiểm toán 45A
1010
Kí kết hợp đồng cung cấp dịch vụ
Lập kế hoạch kiểm toán và chương trình kiểm toán
Thực hiện kiểm toán
Soát xét chất lượng và phát hành báo cáo kiểm toán.
Khảo sát, đánh giá khách hàng
Chuyên đề thực tập
2.1.5. Khái quát về hoạt động kiểm toán của Công ty.
2. 1.5.1. Quy trình kiểm toán chung tại Công ty AASC.
AASC là một trong những công ty kiểm toán lớn nhất cả nớc, với hơn 1500
khách hàng hoạt động trong nhiều ngành nghề lĩnh vực khác nhau. Do vậy để đảm
bảo sự thống nhất, công ty đã căn cứ vào những Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và
những Chuẩn mực kiểm toán quốc tế đợc chấp nhận để xây dựng một quy trình
kiểm toán riêng, phù hợp với từng khách hàng cũng nh phù hợp với đặc điểm hoạt
động của công ty.
Quy trình kiểm toán tại công ty AASC gồm 5 bớc:

Sơ đồ 5: Quy trình kiểm toán tại công ty AASC.

B ớc 1: Khảo sát và đánh giá khách hàng.
Đây là một bớc quan trọng trong quá trình kiểm toán, nhằm cung cấp các thông
tin tổng quan về khách hàng để đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán. Tuy nhiên
với những khách hàng tiềm năng hoặc lần đầu cung cấp dịch vụ, công
Nguyễn Thị Mai Linh Kiểm toán 45A
1111
Chuyên đề thực tập
ty cần có chính sách phù hợp nhằm thu thập đợc các thông tin chi tiết, chính xác
hơn nhằm quyết định có nên cung cấp dịch vụ kiểm toán cho khách hàng hay
không.
Trong giai đoạn này, công ty cần thu thập đợc các thông tin sau:
o Các thông tin chung về khách hàng (Loại hình DN, nghành nghề kinh
doanh, hồ sơ pháp lí)
o Cơ cấu tổ chức hoạt động.
o Các Báo cáo kế toán của khách hàng.
o Thông tin về HTKSNB của khách hàng.
Xử lí tốt thông tin trong giai đoạn này là tiền đề để thực hiện thành công cuộc
kiểm toán. Mộu câu hỏi để thu thập thông tin cơ bản về khách hàng của AASC đợc
thể thiện ở Phụ lục 03.
B ớc 2: Kí kết hợp đồng cung cấp dịch vụ với khách hàng.
Công việc này đợc thực hiện sau khi công ty đã thu thập đợc đầy đủ thông tin
về khách hàng. Trong hợp đồng phải nêu rõ quyền lợi và trách nhiệm pháp lí của
mỗi bên, đồng thời trong giai đoạn này phải xác định đựoc một thông tin quan
trọng là giá phí của dịch vụ mà công ty cung cấp cho khách hàng.
B ớc 3: Lập kế hoạch và ch ơng trình kiểm toán.
Đây là một khâu đặc biệt trong quy trình kiểm toán, là cơ sở để tiến hành cung
cấp dịch vụ kiểm toán cho khách hàng. Công việc này đợc thực hiện sau khi đã thu
thập đợc các thông tin về khách hàng ở giai doạn 1. Căn cứ vào các tài liệu, kiểm
toán viên sẽ tiến hành lập kiểm toán chi tiết cho từng công việc, cụ thể:
o Tìm hiểu HTKSNB của khách hàng nhằm xác định mức trọng yếu và đánh giá ban

đầu rủi ro kiểm toán của từng khoản mục trên BCTC.
o Tổng hợp rủi ro liên quan đến số d tài khoản và sai sót tiềm tàng để xác định mục
tiêu , nội dung kiểm toán cho từng khoản mục: xác định phơng pháp kiểm toán,
các thủ tục kiểm tra chi tiết, các thử nghiệm cơ bản
Nguyễn Thị Mai Linh Kiểm toán 45A
1212
Chuyên đề thực tập
o Tổng hợp và phổ biến kế hoạch kiểm toán: yêu cầu của công việc này là phải xác
định đợc thời gian, phạm vi của cuộc kiểm toán, lực lợng tham gia, thời gian hoàn
thành kiểm toán
Nếu việc lập kế hoạch và thiết kế chơng trình kiểm toán đợc thực hiện một cách
khoa học sẽ bảo đảm cho cuộc kiểm toán đợc thực hiện với chất lợng cao.
B ớc 4: Thực hiện kiểm toán:
Sau khi đã lập kế hoạch và thiết kế chơng trình kiểm toán phù hợp với từng
khách hàng, kiểm toán viên sẽ tiến hành các thực hiện kiểm toán.
Rà soát đánh giá thực hiện các thử nghiệm KSNB.
Để có những đánh giá ban đầu về mức độ tin cậy của HTKSNB, về việc tuân thủ
các chế độ, chuẩn mực kế toán cũng nh các quy định khác có liên quan, kiểm
toán viên sẽ tiến hành xem xét hệ thống kế toán, phân tích môi trờng kiểm soát
chung, các thủ tục kiểm soát đợc sử dụng ở khách hàng
Sau khi thu thập đợc thông tin và có những đánh giá về HTKSNB, KTV sẽ xác
định đợc các thủ tục kiểm toán cần thực hiện, xem xét nên tăng cờng hay giảm thiểu
các trắc nghiệm đạt yêu cầu trong quá trình kiểm toán.
Thực hiện các thủ tục phân tích.
áp dụng các thủ tục phân tích giúp KTV xác định đợc nội dung, phạm vi của các
thủ tục kiểm toán khác cần thực hiện, đồng thời kiểm tra đợc tính hợp lí của các số
liệu trong khâu soát xét cuối cùng trớc khi phát hành Báo cáo kiểm toán. Đây là
công việc đợc thực hiện phổ biến trong bất cứ cuộc kiểm toán nào.
Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ phát sinh, kiểm tra chi tiết số d.
KTV sẽ tiến hành chọn mẫu để kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ kiểm toán phát

sinh. Việc chọn mẫu phải bảo đảm thu thập đợc các bằng chứng kiểm toán đầy đủ
và hợp lí, đồng thời phải đảm bảo đại diện cho cả tổng thể.
Việc kiểm tra chi tiết số d đợc thực hiện đối với những khoản mục trên Bảng cân
đối kế toán.
B ớc 5: Phát hành Báo cáo kiểm toán.
Nguyễn Thị Mai Linh Kiểm toán 45A
1313
Chuyên đề thực tập
Giai đoạn này bao gồm 2 công việc:
o Soát xét lại công việc kiểm toán đã thực hiện
o Phát hành Báo cáo kiểm toán
Tùy thuộc vào đặc điểm của từng khách hàng, mà công ty thiết kế chơng trình
kiểm toán cho phù hợp.
2.1.5.2.Quy trình kiểm soát chất l ợng tại Công ty AASC.
Kiểm soát chất lợng nhằm kiểm tra xem cuộc kiểm toán có tuân thủ theo đúng
chuẩn mực kiểm toán hay không, có nhận dạng đợc các sai phạm trong báo cáo
của khách hàng không, có đa ra đợc các kết luận kiểm toán phù hợp
khôngvà hớng tới mục tiêu cuối cùng là đảm bảo chất lợng công việc kiểm toán
đã thực hiện.
Việc kiểm soát chất lợng tại AASC do phòng Đào tạo và hợp tác quốc tế thực
hiện. Quy trình này đợc thực hiện theo 3 cấp, bao gồm:
o Kiểm toán viên chính:
KTV chính sẽ tổng hợp các tài liệu do trợ lí thu thập, dựa vào xét đoán nghề
nghiệp và kinh nghiệm để đa ra những ý kiến điều chỉnh cuối cùng về báo cáo kế
toán của khách hàng. ý kiến của KTV sẽ đợc trình lên ban kiểm soát để phê duyệt
o Ban Kiểm soát.
Ban kiểm soát có trách nhiệm thẩm tra lại xem ý kiến điều chỉnh mà KTV đa ra
có chính xác và hợp lí hay không. Ban kiểm soát phải gồm những thành viên có
trình độ và năng lực kiểm toán, có khả năng nhận diện những sai phạm mà KTV
chính không phát hiện ra. ý kiến của Ban Kiểm soát sẽ đợc trình lên Ban Giám đốc

thẩm định và phê duyệt.
o Ban Giám đốc.
Đây là cấp soát xét cuối cùng trong quy trình kiểm soát tại công ty AASC. Sau
khi Ban Giám đốc kiểm tra lại kết quả kiểm toán, công ty sẽ phát hành báo cáo
kiểm toán gửi cho khách hàng.
Nguyễn Thị Mai Linh Kiểm toán 45A
1414
Chuyên đề thực tập
Quá trình soát xét này đợc phản ánh trong hồ sơ kiểm toán của công ty, nó đợc
coi là một giấy làm việc và làm cơ sở quan trọng đảm bảo chất lợng của cuộc kiểm
toán đã thực hiện.
Dới đây là mẫu giấy đợc sử dụng để soát xét tại công ty AASC.
Nguyễn Thị Mai Linh Kiểm toán 45A
1515
Chuyên đề thực tập
Biểu 1: Mẫu giấy soát xét của AASC
Soát xét của trởng phòng/Ban giám đốc Ref: .
Khách hàng: ................................. KTV:
Niên độ kế toán: ............................... Ngày:
STT Các vấn đề ý kiến của kiểm toán viên ý kiến của trởng/phó phòng ý kiến của Ban giám đốc
ý kiến Tham chiếu ý kiến Kí/Ngày ý kiến Kí/Ngày
I Kết quả kiểm toán năm trớc
II Các sai sót phát hiện năm nay
1 Lập Báo cáo tài chính
2 Tiền.
3 Hàng tồn kho
4 Tài sản lu động khác
5 DTBH&CCDV

III Kết luận

Nguyễn Thị Mai Linh Kiểm toán 45A
1616
Chuyên đề thực tập
2.2. Thực trạng kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty
dịch vụ t vấn tài chính kế toán và kiểm toán.
2.2.1. Giới thiệu về khách hàng kiểm toán.
Để tìm hiểu toàn diện về quy trình kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV tại
Công ty AASC, em đã lựa chọn 2 khách hàng có những đặc điểm kinh doanh khác
nhau để tìm hiểu và phân tích, đó là Công ty Cổ phần 14-9 và Công ty Xuất nhập
khẩu HL.
Công ty Cổ phần 14-9 là đơn vị đợc chuyển đổi từ một DNNN, đợc thành lập
theo Quyết định số 1409/GP/TLDN của UBND Thành phố Hà Nội ngày
19/05/1995.
Trụ sở chính: Số 6- Đờng Giải Phóng- Hà Nội.
Vốn điều lệ: 15.758.636đ. Trong đó, vốn NN: 10.550.632đ- Chiếm 73.3%
vốn khác: 4.208.004đ- Chiếm 26.7%
Ngành nghề kinh doanh của đơn vị là:
--Sản xuất, phối chế, thử nghiệm, sử dụng VLNCN.
--Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất, phối chế, thử
nghiệm, sử dụng VLNCN.
--Xuất khẩu VLNCN, nguyên vật liệu, hóa chất để SXKD VLNCN.
--Bảo quản, đóng gói, cung ứng, dự trữ quốc gia về VLNCN
--Sản xuất, cung ứng vật t kĩ thuật, dây điện, bao bì đóng gói thuốc nổ, giấy
sinh hoạt, than sinh hoạt, vật liệu xây dựng.
--Thiết kế thi công xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông
thủy lợi và khai thác mỏ.
--Sản xuất hàng bảo hộ lao động, hàng may mặc xuất khẩu.
--Dịch vụ khoan nổ mìn, nổ mìn dới nớc.
--Nhập khẩu vật t thiết bị, nguyên liệu may mặc, cung ứng xăng dầu và vật t
thiết bị, gỗ trụ mỏ

--Vận tải đờng bộ, đờng sông, đờng biển, vận tải quá cảnh, quản lí và khai
thác cảng, sửa chữa các phơng tiện vận tải, thi công cải tạo phơng tiện cơ giới
Nguyễn Thị Mai Linh Kiểm toán 45A
1717
Chuyên đề thực tập
đờng bộ.
--Kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ, dịch vụ ăn uống.
Công ty Cổ phần 14-9 ngoài trụ sở chính ở Hà Nội, còn có các chi nhánh ở
Quảng Ninh, Đà Nẵng, Huế và Thành phố Hồ Chí Minh. Doanh thu của các đơn vị
này đều tập trung hạch toán tại văn phòng Công ty ở Hà Nội.
Công ty Xuất nhập khẩu HL là Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên đợc
thành lập theo Quyết định số 2210/GP/TLDN ngày 06/05/1998 của UBND tỉnh
Kiên Giang và đợc Sở Kế hoạch Đầu t Tỉnh Kiên Giang cấp Giấy chứng nhận đăng
kí kinh doanh ngày 04/05/1999, 100% vốn do Công ty mẹ là Tổng Công ty Lơng
thực Miền Nam đầu t. Ngoài ra còn có 6 đơn vị thành viên trực thuộc, tiến hành
hạch toán độc lập với Công ty.
Trụ sở chính: Số 8- Đờng 30/4- TP Rạch Giá- Tỉnh Kiên Giang.
Vốn điều lệ: 30.909.870đ. Trong đó, vốn lu động: 8.000.000đ.
vốn cố định: 22.909.870đ.
Theo đó, ngành nghề hoạt động kinh doanh của Công ty là:
--Hàng xuất khẩu: hải sản, chế biến các loại gạo, tiêu, điều và các loại nông
sản khác.
--Hàng nhập khẩu:
+T liệu sản xuất nh: phân bón các loại, thuốc trừ sâu, trừ cỏ, xi măng đèn, máy
nổ và phụ tùng máy thủy, hóa chất, ng lới cụ, hạt nhựa, sợi dệt.
+Hàng tiêu dùng thiết yếu.
2.2.2. Thực trạng kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV trong kiểm toán
Báo cáo tài chính của Công ty AASC.
2.2.2.1. Khái quát về quy trình kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV tại Công
ty AASC

Quy trình kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV của Công ty AASC cũng đợc
tiến hành theo 3 bớc:
-- Lập kế hoạch kiểm toán.
-- Thực hiện kiểm toán.
Nguyễn Thị Mai Linh Kiểm toán 45A
1818

×