Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Quy trình soạn thảo và ban hành văn bản quản lý nhà nước tại ủy ban nhân dân huyện hàm yên tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN NGỌC LINH

QUY TRÌNH SOẠN THẢO VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN
HUYỆN HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 8 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LẠI ĐỨC VƯỢNG

HÀ NỘI, NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn “Quy trình soạn thảo và ban hành văn bản
quản lý nhà nước tại Uỷ ban nhân dân huyện Hàm Yên - tỉnh Tuyên Quang”
là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Lại Đức Vượng.
Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực, khách quan, có nguồn gốc rõ ràng.
Nội dung trong luận văn có sử dụng tài liệu tham khảo đều được trích dẫn nguồn
một cách đầy đủ, rõ ràng và chính xác.
Tác giả luận văn


Nguyễn Ngọc Linh


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành Luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, góp
ý và giúp đỡ nhiệt tình từ các Thầy, Cô, sự động viên chia sẻ của bạn bè và
người thân.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn đến các Thầy, Cô - giảng viên của Học
viện Hành chính Quốc gia đã trang bị cho tôi những kiến thức và kỹ năng để tôi
có được kết quả như ngày hôm nay.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo, tập thể cán bộ và
chuyên viên văn phòng Ủy ban nhân dân huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến
người hướng dẫn khoa học TS. Lại Đức Vượng – Phó Chánh Văn phòng Bộ
Nội Vụ đã dành nhiều thời gian, tâm sức chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian vừa qua.
Mặc dù tôi đã rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu, nhưng do bản thân
còn nhiều hạn chế nên Luận văn sẽ không tránh khỏi những sai sót. Tôi mong
nhận được sự góp ý từ quý Thầy, Cô để Luận văn sẽ được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Linh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH SOẠN THẢO VÀ BAN
HÀNH VĂN BẢN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ..................................................... 5

1.1. Khái quát chung về văn bản quản lý nhà nước .................................... 5
1.2. Quy trình soạn thảo và ban hành văn bản quản lý nhà nước ......... 25
Tiểu kết chương 1 ..................................................................................... 38
Chương 2. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH SOẠN THẢO VÀ BAN
HÀNH VĂN BẢN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN
HUYỆN HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG ............................................... 39
2.1. Khái quát về huyện Hàm Yên. Tỉnh Tuyên Quang ........................... 39
2.2. Khái quát về Uỷ ban nhân dân huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang40
2.3. Quy trình soạn thảo và ban hành văn bản quản lý nhà nước tại UBND
huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang ................................................................... 46
2.4. Quy trình soạn thảo và ban hành văn bản hành chính thông thường tại
UBND huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang ....................................................... 56
2.5. Thực trạng quy trình soạn thảo và ban hành văn bản quản lý nhà nước tại
UBND huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang (từ năm 2015 đến năm 2017) .............. 69
Tiểu kết chương 2 ..................................................................................... 77
Chương 3. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU HOÀN THIỆN QUY TRÌNH SOẠN
THẢO VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TẠI ỦY BAN
NHÂN DÂN HUYỆN HÀM YÊN - TỈNH TUYÊN QUANG ....................... 78
3.1. Định hướng và triển khai thực hiện đúng các quy định về soạn thảo
và ban hành văn bản quản lý nhà nước ............................................................... 78
3.2. Xây dựng và ban hành quy chế quản lý văn thư, lưu trữ đáp ứng yêu
cầu hiện nay ......................................................................................................... 81
3.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp tham gia vào
quy trình soạn thảo và ban hành văn bản quản lý nhà nước tại UBND huyện Hàm
Yên, tỉnh Tuyên Quang ........................................................................................ 83
3.4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động soạn thảo văn
bản để rút ngắn thời gian thực hiện quy trình soạn thảo, ban hành và quản lý văn
bản tại UBND huyện Hàm Yên .......................................................................... 86
3.5. Áp dụng hệ thống quản lý theo chất lượng ISO 9001:2015 .............. 88
Tiểu kết chương 3 ..................................................................................... 90

KẾT LUẬN ........................................................................................................ 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 92
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cán bộ công chức: CBCC
Công nghệ thông tin: CNTT
Hội đồng nhân dân: HĐND
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân: HĐND&UBND
Uỷ ban nhân dân: UBND
Văn bản chuyên môn, kĩ thuật: VBCMKT
Văn bản hành chính cá biệt: VBHCCB
Văn bản hành chính thông thường: VBHCTT
Văn bản quản lý nhà nước: VBQLNN
Văn bản quy phạm pháp luật: VBQPPL


DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
I – Các bảng
Bảng 2.5.1: Bảng thống kê số lượng văn bản quản lý nhà nước ban hành
từ năm 2015 đến năm 2017 của UBND huyện Hàm Yên
Bảng 2.5.2: Tỷ lệ phần trăm (%) các văn bản của UBND huyện Hàm Yên
khi ban hành có sai xót về lỗi
Bảng 2.5.3: Tỷ lệ phần trăm (%) số văn bản ban hành sai thể thức và nội
dung (Từ năm 2015 đến năm 2017) của UBND huyện Hàm Yên
II – Các sơ đồ
Sơ đồ 1: Quy trình soạn thảo và ban hành quyết định của UBND huyện
Hàm Yên
Sơ đồ 2: Quy trình soạn thảo và ban hành báo cáo của UBND huyện

Hàm Yên
Sơ đồ 3: Quy trình soạn thảo và ban hành công văn của UBND huyện
Hàm Yên


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công tác soạn thảo và ban hành văn bản đóng một vai trò vô cùng quan
trọng trong hoạt động công vụ của các cơ quan quản lý nhà nước; văn bản vừa là
nguồn pháp luật cơ bản, vừa là công cụ quản lý hữu hiệu phục vụ cho hoạt động
điều hành của cơ quan, tổ chức. Do vậy, trong quy trình hoạt động, cơ quan tổ
chức nào ý thức được vai trò, tầm quan trọng và quan tâm đúng mực đến công
tác văn bản thì việc thực thi nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức đó luôn thu được
những kết quả tốt đẹp, góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả của quản lý hành
chính nhà nước.
Trong những năm qua, hoạt động soạn thảo và ban hành văn bản quản lý
nhà nước của các cấp chính quyền, các cơ quan nhà nước nói chung và cấp cơ sở
nói riêng đã được Đảng và Nhà nước rất quan tâm. Với Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội
và Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ; Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19 tháng 01 năm 2011 của Bộ
Nội vụ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính,…đã thể
hiện rất rõ điều này. Các văn bản pháp lý nêu trên đã hình thành một quy trình
tương đối đồng bộ về thủ tục, trình tự soạn thảo các văn bản quy phạm pháp
luật. Tuy nhiên, đối với các văn bản hành chính thì tùy theo đặc điểm hoạt động
của từng cơ quan mà có quy trình ban hành tương ứng.
Trong thực tế những năm qua các văn bản này đã được chính quyền cấp
cơ sở trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang thực hiện nghiêm túc. Hàng năm, Ủy ban
nhân dân tỉnh và Sở Tư pháp đã tổ chức các đợt kiểm tra, rà soát văn bản của

cấp huyện ban hành. Việc gửi văn bản để các cơ quan có thẩm quyền thẩm
định trước khi ban hành cũng đã được thực hiện nghiêm túc. Chính vì vậy,
công tác soạn thảo và ban hành văn bản của các cơ quan hành chính nhà nước
đã đạt được những kết quả đáng kể, đáp ứng được yêu cầu của hoạt động quản
lý nhà nước trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Tuy nhiên, nhìn nhận một
cách khách quan, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác này vẫn còn tồn
tại những hạn chế, bất cập cần phải được khắc phục. Những bất cập đó là: văn
bản ban hành trái thẩm quyền; văn bản sai về thể thức; văn bản có nội dung trái
pháp luật; văn bản thiếu tính khả thi, văn bản thiếu sự mạch lạc, logic. Những
hạn chế, bất cập này của công tác văn bản ít nhiều đã làm ảnh hưởng đến quá

1


trình thực thi công vụ của các cơ quan, tổ chức, làm ảnh hưởng đến uy tín và
tính uy nghiêm của các cơ quan công quyền.
Nhận thấy được vai trò và tầm quan trọng của công tác xây dựng và ban
hành văn bản trong các cơ quan quản lý nhà nước, nên tác giả đã lựa chọn đề
tài “Quy trình soạn thảo và ban hành văn bản quản lý nhà nước tại Uỷ ban
nhân dân huyện Hàm Yên - tỉnh Tuyên Quang” làm Luận văn Thạc sĩ
chuyên ngành Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Văn bản luôn là đề tài thu hút sự quan tâm của những nhà khoa học,
chuyên gia trong lĩnh vực này. Ở Việt Nam trong những năm gần đây việc tìm
kiếm các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng soạn thảo và ban hành văn bản nói
chung và chất lượng soạn thảo và ban hành văn bản của Ủy ban nhân dân cấp cơ
sở nói riêng đã thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, nhà quản lý
và cuộc khác học viên ở phạm vi mức độ khác nhau, cụ thể:
Cuốn sách “Quản lý văn bản quản lý hành chính nhà nước” của tác giả
TS. lưu kiếm Thanh, Nxb nhà xuất bản thống kê, Hà Nội đã giới thiệu những

vấn đề chung nhất của văn bản văn bản, quản lý nhà nước và văn bản quản lý
nhà nước, vai trò của văn bản quản lý nhà nước, kỹ năng soạn thảo một số văn
bản quản lý nhà nước đối với các bước và quy trình soạn thảo văn bản cụ thể.
Ngoài ra có rất nhiều giáo trình, cuốn sách đề cập đến việc soạn thảo và
ban hành văn bản quản lý nhà nước như: “Tìm hiểu thẩm quyền ban hành của
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân” của nhà xuất bản Lao động; Giáo
trình “Kỹ thuật xây dựng và ban hành văn bản” (đào tạo Đại học Hành chính)
biên soạn GS. TSKH Nguyễn Văn Thâm, PGS.TS Lưu Kiếm Thanh; Cuốn
sách “Soạn thảo và xử lý văn bản quản lý nhà nước” của tác giả Nguyễn Văn
Thâm - Nhà xuất bản Chính trị quốc gia; Hướng dẫn soạn thảo văn bản quy
lập quy của TS. Lưu Kiếm Thanh, nhà xuất bản thống kê.
Như vậy, có thể nói số lượng công trình nghiên cứu về văn bản quản lý
nhà nước là rất lớn nhiều công trình đã đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng soạn thảo và ban hành văn bản quản lý nhà nước nhưng ở mức độ
phạm vi khác nhau. Song, cho đến nay chưa có công trình nào đi sâu nghiên
cứu quy trình soạn thảo và ban hành văn bản quản lý nhà nước cấp huyện nói
chung. Tuy nhiên những công trình của các tác giả nêu trên là nguồn tư liệu
tham khảo rất quan trọng và quý báu trong quá trình nghiên cứu và viết luận
văn của tác giả.
2


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích:
Luận văn đánh giá quy trình soạn thảo và ban hành văn bản quản lý nhà
nước tại UBND huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang, từ đó đề xuất một số giải
pháp chủ yếu hoàn thiện quy trình soạn thảo và ban hành văn bản quản lý nhà
nước tại UBND huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
3.2. Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về văn bản, văn bản quản lý nhà nước

- Đánh giá thực trạng quy trình soạn thảo và ban hành văn bản quản lý
Nhà nước tại Uỷ ban nhân dân huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện quy trình soạn thảo và ban
hành văn bản quản lý nhà nước của UBND huyện Hàm Yên.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn được xác định là văn bản quản lý nhà
nước cấp huyện trên địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang; Quy trình soạn
thảo và ban hành văn bản quản lý nhà nước của UBND huyện Hàm Yên, tỉnh
Tuyên Quang.
4.2. Phạm vi:
- Về không gian: Trên địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang
- Về thời gian: Từ năm 2015 đến năm 2017
- Nội dung: Tìm hiểu quy trình soạn thảo và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của loại văn bản: Quyết định của UBND huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên
Quang; Quy trình soạn thảo và ban hành văn bản hành chính của hai loại văn
bản tiêu biểu: Công văn, Báo cáo của UBND huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên
Quang. Vì đây là hai loại văn bản có thể nói tần suất ban hành tương đối
nhiều tại UBND huyện.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận:
Đề tài được tiến hành dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của C.Mac về Nhà nước và Pháp
luật; hệ thống các quan điểm chỉ đạo, định hướng của Đảng và Nhà nước trong
3


sự nghiệp đổi mới; đồng thời xuất phát từ thực tiễn tình hình soạn thảo và ban
hành văn bản quản lý nhà nước tại Uỷ ban nhân dân huyện Hàm Yên, tỉnh
Tuyên Quang.

5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu, Luận văn đã tập trung sử dụng các
phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp;
- Phương pháp thống kê;
- Phương pháp so sánh;
- Phương pháp khảo sát thực tế.
6. Đóng góp mới về khoa học của luận văn
Luận văn chỉ ra những nguyên nhân của hạn chế, bất cập trong quy trình
soạn thảo và ban hành văn bản quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp
huyện nói chung và Ủy ban nhân dân huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang nói
riêng; đề xuất những giải pháp chủ yếu hoàn thiện quy trình soạn thảo và ban
hành văn bản quản lý nhà nước tại Uỷ ban nhân dân huyện Hàm Yên, tỉnh
Tuyên Quang. Ngoài ra, những kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng
làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu giảng dạy và học tập nâng cao chất
lượng soạn thảo và ban hành văn bản quản lý nhà nước nói chung và cho học
viên, giảng viên Trung tâm bồi dưỡng Chính trị huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên
Quang nói riêng.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục,
Luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về Quy trình soạn thảo và ban hành văn bản
quản lý Nhà nước
Chương 2. Thực trạng quy trình soạn thảo và ban hành văn bản quản lý
Nhà nước tại Uỷ ban nhân dân huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang
Chương 3. Giải pháp chủ yếu hoàn thiện quy trình soạn thảo và ban
hành văn bản quản lý nhà nước tại Uỷ ban nhân dân huyện Hàm Yên, tỉnh
Tuyên Quang.

4



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH SOẠN THẢO VÀ BAN HÀNH VĂN
BẢN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
1.1. Khái quát chung về văn bản quản lý nhà nước
1.1.1. Khái niệm văn bản
Văn bản là hoạt động giao tiếp của nhân loại được thực hiện chủ yếu bằng
ngôn ngữ. Phương tiện giao tiếp này được thực hiện ngay từ buổi đầu của xã hội
loài người. Với sự ra đời của chữ viết, con người đã thưc hiện được những
không gian cách biệt qua nhiều thế hệ. Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ luôn
luôn được thực hiện qua quá trình phát và nhận các ngôn bản.
Văn bản là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học và được tiếp
cận từ nhiều góc độ khác nhau. Vì thế có rất nhiều cách tiếp cận, nhiều quan
điểm khác nhau về văn bản.
- Quan niệm 1: “Văn bản là một loại tài liệu được hình thành trong các
hoạt động khác nhau của đời sống xã hội”;
- Quan niệm 2: Quan niệm của các nhà ngôn ngữ: “Văn bản là một
chỉnh thể ngôn ngữ, thường bao gồm một tập hợp các câu và có thể có một đầu
đề, có tính nhất quán về chủ đề, trọn vẹn về nội dung, được tổ chức theo một
kết cấu chặt chẽ”;
- Quan niệm 3: Quan niệm theo nghĩa rộng của các nhà nghiên cứu hành
chính: “Văn bản là phương tiện ghi tin và truyền đạt thông tin bằng một ngôn
ngữ hay một ký hiệu ngôn ngữ nhất định”.
Theo nghĩa rộng, “Văn bản là bản viết, bản in, mang nội dung là những gì
cần được lưu lại để làm bằng chứng’’. Theo các nhà nghiên cứu khoa học về
xử lý và lưu giữ thông tin thì văn bản là vật ghi lại thông tin, có thể lưu giữ
theo thời gian. Với quan điểm này chúng ta có thể hiểu rằng một bia đá, một
bức hoành phi ở đình, chùa, một biển báo tín hiệu giao thông, một chúc thư, một
tác phẩm văn học, một công trình khoa học, công văn, giấy tờ, một khẩu hiệu,

băng ghi âm, ghi hình đều được gọi là văn bản.
Theo nghĩa hẹp, văn bản được hiểu là các công văn, giấy tờ, hồ sơ, tài
liệu…được hình thành trong hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nước, các tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế. Do đó, các loại tài liệu, giấy tờ được
dùng trong quá trình quản lý của các cơ quan, tổ chức như công văn, tờ trình,
thông báo, báo cáo, nghị quyết, quyết định, chỉ thị, thông tư… đều được gọi là
văn bản.
5


Giáo trình môn “Kỹ thuật xây dựng và ban hành văn bản” của Học
viện Hành chính Quốc gia có đưa ra khái niệm về văn bản như sau: Văn bản
là phương tiện ghi lại và truyền đạt thông tin bằng ngôn ngữ hay ký hiệu nhất
định. [17, tr 8]. Đây là khái niệm được dùng rất phổ biến trong nghiên cứu
văn bản quản lý nhà nước.
1.1.2. Khái niệm văn bản quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, thể hiện rõ quyền
lực của Nhà nước, Nhà nước dùng pháp luật để điều chỉnh các hành vi hoạt
động của con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Thực hiện việc
quản lý này đều do các cơ quan trong bộ máy nhà nước đảm nhiệm (bao gồm:
Quốc hội, Chính phủ, Chủ tịch nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao). Việc quản lý nhà nước nhằm thỏa mãn những nhu cầu hợp
pháp của con người, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. Khái niệm văn
bản quản lý nhà nước được hiểu như sau:
Văn bản quản lý nhà nước (VBQLNN) là những thông tin quản lý thành
văn (được văn bản hóa) do các cơ quan nhà nước ban hành theo thẩm quyền,
trình tự, thủ tục, hình thức nhất định và được Nhà nước đảm bảo thi hành bằng
những biện pháp khác nhau nhằm điều chỉnh các mối quan hệ quản lý nội bộ
của Nhà nước hoặc giữa các cơ quan nhà nước với các tổ chức và công dân. .
Văn bản quản lý hành chính nhà nước (VBQLHCNN) là một bộ phận

của văn bản QLNN, bao gồm những văn bản của các cơ quan nhà nước (mà
chủ yếu là các cơ quan hành chính nhà nước) dùng để đưa ra các quyết định
và chuyển tải các thông tin quản lý trong hoạt động chấp hành và điều hành.
Các văn bản đặc thù thuộc thẩm quyền lập pháp (văn bản luật, văn bản dưới
luật mang tính chất luật) hoặc thuộc thẩm quyền tư pháp (bản án, cáo
trạng,...) không phải là văn bản QLHCNN.
1.1.2.1. Đặc điểm của văn bản quản lý nhà nước
- Chủ thể ban hành là do các cơ quan nhà nước, tập thể hoặc cá nhân
(người ở vị trí lãnh đạo thay mặt cho Nhà nước hay cá nhân được Nhà nước
giao quyền).
- Thẩm quyền ban hành của văn bản quản lý nhà nước theo Luật định
hoặc theo quy chế hoạt động của cơ quan.
- Trình tự, thủ tục, thể thức do pháp luật quy định.
- Tính chất áp dụng mang tính công quyền và được nhà nước đảm bảo
thi hành bằng những biện pháp khác nhau.
6


1.1.2.2. Phân loại văn bản quản lý nhà nước
Các nhà nghiên cứu đã đưa ra rất nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại
văn bản quản lý nhà nước.
- Phân loại theo tác giả (chủ thể ban hành)
- Phân loại theo tên loại
- Phân loại theo mục đích ban hành
- Phân loại theo thời gian hoặc địa điểm ban hành
- Phân loại theo lĩnh vực hoạt động chuyên môn
- Phân loại theo hướng chu chuyển của văn bản
- Phân loại theo tính chất cơ mật và phạm vi áp dụng của văn bản
- Phân loại theo kỹ thuật chế tác
- Phân loại theo tính chất và hiệu lực pháp lý…

1.1.2.3. Các yêu cầu về kỹ thuật soạn thảo VBQLNN
Văn bản quản lý Nhà nước dưới các hình thức khác nhau và mức độ
khác nhau có giá trị truyền đạt các thông tin quản lý, phản ánh và thể hiện
quyền lực Nhà nước. Vì vậy, các cơ quan nhà nước phải lưu ý ban hành các
văn bản có chất lượng để hoạt động quản lí nhà nước được vận hành tốt hơn.
Đối với các văn bản quản lí nhà nước phải đáp ứng tốt các yêu cầu trong quá
trình soạn thảo. Các yêu cầu đó bao gồm:
Thứ nhất, Yêu cầu về nội dung:
Văn bản khi được sọan thảo và ban hành phải đáp ứng được một số nội
dung cơ bản sau:
Một là, Tính mục đích của văn bản
Trong quá trình chuẩn bị xây dựng dự thảo, người soạn thảo cần xác
định rõ chủ đề, mục tiêu của văn bản và trả lời được câu hỏi: văn bản này ban
hành để làm gì; giải quyết công việc gì; văn bản ban hành dưới hình thức nào;
kết quả của việc thực hiện văn bản là gì.
- Phạm vi điều chỉnh của văn bản cần phải làm rõ: mức độ giải quyết
của văn bản đến đâu, văn bản hướng tới đối tượng nào, nội dung văn bản phải
thiết thực, đáp ứng các nhu cầu thực tế đặt ra.
- Tính phục vụ chính trị, văn bản phải phù hợp và thể chế hóa đường
lối, chủ trương, chính sách cấp ủy Đảng, nghị quyết của các cơ quan quyền
7


lực cùng cấp và các văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên, áp dụng
vào giải quyết những công việc cụ thể ở một ngành, một cấp nhất định.
Hai là, Tính công quyền
- Văn bản phản ánh và thể hiện quyền lực nhà nước ở các mức độ khác
nhau, đảm bảo cơ sở pháp lý để nhà nước giữ vững quyền lực của mình, truyền
đạt ý chí của cơ quan nhà nước tới nhân dân và các chủ thể pháp luật khác;
- Tính cưỡng chế, bắt buộc thực hiện ở những mức độ khác nhau của văn

bản, tức là văn bản thể hiện quyền lực nhà nước;
- Nội dung của văn bản QPPL phải được trình bày dưới dạng các các
QPPL: giả định - quy định; giả định - chế tài;
- Để đảm bảo có tính công quyền, văn bản phải có nội dung hợp pháp,
được ban hành theo đúng hình thức và trình tự do pháp luật quy định.
Ba là, Tính khoa học của văn bản
Một văn bản có tính khoa học phải bảo đảm:
- Một văn bản có nội dung trình bày khoa học là một văn bản có kết cấu
phù hợp, nhất quán về chủ đề, không có sự mâu thuẫn, chồng chéo giữa các ý.
Hệ thống các ý được trình bày khoa học, không trùng lặp để tạo thuận lợi cho
người tiếp nhận và triển khai các thông tin có trong văn bản.
- Các quy định đưa ra phải có cơ sở khoa học, phù hợp với quy luật phát
triển khách quan của tự nhiên và xã hội, dựa trên thành tựu phát triển của khoa
học - kỹ thuật;
- Có đủ lượng thông tin quy phạm và thông tin thực tế cần thiết;
- Các thông tin được sử dụng để đưa vào văn bản phải được xử lý và đảm
bảo chính xác, cụ thể;
- Bảo đảm sự logic về nội dung, sự nhất quán về chủ đề, bố cục chặt chẽ;
- Sử dụng tốt ngôn ngữ hành chính - công cụ chuẩn mực;
- Đảm bảo tính hệ thống (tính thống nhất) của văn bản. Nội dung của văn
bản phải là một bộ phận cấu thành hữu cơ của hệ thống văn bản quản lý nhà nước
nói chung, không có sự trùng lặp, mâu thuẫn, chồng chéo trong một văn bản và
hệ thống văn bản;
- Nội dung của văn bản phải có tính dự báo cao;
- Nội dung cần được hướng tới quốc tế hóa ở mức độ thích hợp.
8


- Thông tin trong văn bản đầy đủ, cụ thể, chính xác, có tính dự báo.
Bốn là, Tính đại chúng của văn bản

Đối tượng chịu tác động của văn bản là các tầng lớp nhân dân trình độ
học vấn khác nhau. Vì vậy, văn bản phải có nội dung dễ hiểu, dễ nhớ, phù
hợp với trình độ dân trí, song vẫn đảm bảo tính nghiêm túc, chặt chẽ và khoa
học. Tính phổ thông đại chúng của văn bản cũng thể hiện qua việc lựa chọn
và sử dụng ngôn ngữ dễ hiểu, dễ nhớ giúp cho nhân dân nắm bắt chính xác
tinh thần nội dung văn bản để nghiêm túc thực hiện.
Năm là, Tính khả thi của văn bản
Tính khả thi của văn bản là kết hợp đúng đắn và hợp lý các yêu cầu về
tính mục đích, tính khoa học, tính đại chúng và tính công quyền. Ngoài ra, để
các nội dung của văn bản được thi hành đầy đủ và nhanh chóng, văn bản còn
phải hội đủ các điều kiện sau:
- Nội dung văn bản phù hợp với thực tế cuộc sống và mức độ phát
triển kinh tế - xã hội hiện tại, phù hợp với trình độ năng lực, khả năng của các
chủ thể thi hành.
- Khi quy định các quyền cho chủ thể phải kèm theo các điều kiện bảo
đảm thực hiện các quyền đó.
- Phải nắm vững điều kiện, khả năng mọi mặt của đối tượng thực hiện văn
bản nhằm xác lập trách nhiệm của họ trong các văn bản cụ thể.
- Nêu được các điều kiện cần thiết để đảm bảo thực hiện các quy định
hay yêu cầu đưa ra trong văn bản.
- Xác lập trách nhiệm cụ thể của cơ quan, tổ chức cá nhân thi hành
văn bản.
Sáu là, Tính pháp lý của văn bản
Văn bản quản lý hành chính nhà nước phải bảo đảm cơ sở pháp lý để nhà
nước giữ vững quyền lực của mình, truyền đạt ý chí của các cơ quan nhà nước
tới nhân dân và các chủ thể pháp luật khác. Văn bản đảm bảo tính pháp lý khi:
- Nội dung điều chỉnh đúng thẩm quyền do luật định
+ Mỗi cơ quan chỉ được phép ban hành văn bản đề cập đến những vấn đề
thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi hoạt động của mình.
+ Thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước được quy định trong

nhiều văn bản quy phạm pháp luật như Hiến pháp, Luật Tổ chức Chính phủ,
9


Luật Tổ chức Chính quyền địa phương, các nghị định của Chính phủ quy định
nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang bộ,…
- Nội dung của văn bản phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành
Xuất phát từ vị trí chính trị, pháp lý của cơ quan nhà nước trong cơ cấu
quyền lực nhà nước, bộ máy nhà nước là một hệ thống thứ bậc thống nhất, vì
vậy, mọi văn bản do cơ quan nhà nước ban hành cũng phải tạo thành một hệ
thống, thống nhất có thứ bậc về hiệu lực pháp lý. Điều đó thể hiện ở những
điểm sau:
+ Văn bản của cơ quan quản lý nhà nước được ban hành trên cơ sở của
Hiến pháp, luật;
+ Văn bản của cơ quan quản lý nhà nước ban hành phải phù hợp với văn
bản của cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp;
+ Văn bản do cơ quan cấp dưới ban hành phải phù hợp với văn bản của cơ
quan cấp trên;
+ Văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chuyên môn phải
phù hợp với văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chung cùng
cấp ban hành;
+ Văn bản của người đứng đầu cơ quan làm việc theo chế độ tập thể phải
phù hợp với văn bản do tập thể cơ quan ban hành;
+ Văn bản phải phù hợp với điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc
tham gia.
- Nội dung văn bản phải phù hợp với tính chất pháp lý của mỗi nhóm
trong hệ thống văn bản
+ Mỗi văn bản trong hệ thống có thể chia thành nhiều loại, theo hiệu lực
pháp lý, mỗi loại có tính chất pháp lý khác nhau, không được sử dụng thay thế
cho nhau;

+ Khi ban hành văn bản cá biệt, văn bản chuyên ngành phải dựa trên cơ
sở văn bản quy phạm pháp luật; văn bản hành chính thông thường không được
trái với văn bản cá biệt và văn bản quy phạm pháp luật. Để sửa đổi, bổ sung thay
thế một văn bản phải thể hiện bằng văn bản có tính chất và hiệu lực pháp lý cao
hơn hoặc tương ứng.
- Văn bản phải được ban hành đúng căn cứ pháp lý, thể hiện
+ Có căn cứ cho việc ban hành;
10


+ Những căn cứ pháp lý đang có hiệu lực pháp luật vào thời điểm
ban hành;
+ Cơ quan, thủ trưởng đơn vị trình dự thảo văn bản có thẩm quyền xây
dựng dự thảo và trình theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, Yêu cầu về thể thức văn bản:
Thể thức văn bản là tập hợp các thành phần (yếu tố) cấu thành văn bản
và sự thiết lập, trình bày các thành phần đó theo đúng những quy định của
pháp luật hiện hành. [18, tr 30].
Yếu tố thể thức trong văn bản đóng một vai trò quan trọng trong việc
tạo nên giá trị pháp lí và tính công quyền trong văn bản.
Hiện nay, văn bản quy định về thể thức đối với văn bản hành chính là
Thông tư 01/2011/TT-BNV, ngày 19 tháng 01 năm 2011 hướng dẫn về thể
thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính. Thể thức trình bày văn bản
hành chính được quy định tại Thông tư này từ điều 6 đến điều 14. Việc trình
bày các yếu tố trong văn bản cụ thể như sau:
Một là, Các yếu tố thể thức trong văn bản
i) Thành phần chung:
Các thành phần chung có thể hiểu là yếu tố bắt buộc phải trình bày
trong hầu hết các văn bản được ban hành của các cơ quan, tổ chức. Các thành
phần thể thức chung bao gồm:

+ Quốc hiệu
+ Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản
+ Số và ký hiệu của văn bản
+ Địa danh và ngày, tháng, năm ban hành văn bản
+ Tên loại và trích yếu nội dung của văn bản
+ Nội dung văn bản
+ Chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền
+ Dấu của cơ quan, tổ chức
+ Nơi nhận.
+ Dấu chỉ mức độ khẩn, mật (đối với những văn bản loại khẩn, mật)

11


ii) Các thành phần thể thức bổ sung:
+ Dấu chỉ độ mật, khẩn
+ Tên viết tắt người đánh máy và số lượng bản phát hành
+ Các yếu tố chỉ dẫn phạm vi phổ biến. [17, tr 52]
Hai là, Yêu cầu về ngôn ngữ:
i) Phong cách ngôn ngữ trong văn bản QLNN
- Khái niệm phong cách ngôn ngữ
Việc sử dụng ngôn ngữ là một phần quan trọng trong các yếu tố cấu thành
chất lượng của một văn bản quản lý nhà nước. Soạn thảo văn bản quản lý đòi
hỏi phải biết lựa chọn, sử dụng ngôn ngữ. Khi soạn thảo văn bản, xử lý thông tin
ngôn ngữ cần được xem là một giai đoạn có tầm quan trọng đặc biệt. Trong vấn
đề này, nắm vững phong cách của văn bản hành chính và vận dụng chúng một
cách thích hợp là một điều kiện thiết yếu.
Ngôn ngữ là công cụ giao tiếp chủ yếu của con người và là một hệ thống
tín hiệu đặc biệt - phong phú, đa dạng và tinh tế.
Sự lựa chọn và sử dụng các phương tiện ngôn ngữ phù hợp, phụ thuộc vào

các yếu tố ngoài ngôn ngữ như hoàn cảnh giao tiếp, đề tài và mục đích giao tiếp,
nhân vật tham dự giao tiếp... Sự lựa chọn này không chỉ có tính chất cá nhân mà
còn có tính chất cộng đồng, hình thành nên những cách thức lựa chọn và sử
dụng ngôn ngữ có tính chất truyền thống, chuẩn mực của toàn xã hội, tạo nên
những khuôn mẫu trong hoạt động lời nói hay còn gọi là phong cách ngôn ngữ.
Phong cách ngôn ngữ là các dạng tồn tại của ngôn ngữ dân tộc biểu thị quy luật
lựa chọn, sử dụng các phương tiện ngôn ngữ tùy thuộc vào các nhân tố ngoài
ngôn ngữ như hoàn cảnh giao tiếp, đề tài và mục đích giao tiếp, đối tượng tham
gia giao tiếp.
Do đó, có thể hiểu phong cách ngôn ngữ là những khuôn mẫu của hoạt
động ngôn ngữ hình thành từ thói quen lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ có tính
chất truyền thống, tính chất chuẩn mực xã hội, trong việc xây dựng các lớp văn
bản tiêu biểu.
- Các phong cách ngôn ngữ tiếng Việt
Các phong cách ngôn ngữ cơ bản trong tiếng Việt:
+ Phong cách ngôn ngữ khoa học;
+ Phong cách ngôn ngữ báo chí;
12


+ Phong cách ngôn ngữ chính luận;
+ Phong cách ngôn ngữ hành chính - công vụ;
+ Phong cách ngôn ngữ văn chương;
+ Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.
Trong các phong cách kể trên, phong cách ngôn ngữ hành chính - công
vụ (hay còn gọi là phong cách ngôn ngữ hành chính) là khuôn mẫu để xây
dựng văn bản quản lý nói chung trong đó có văn bản quản lý nhà nước. Nói
cách khác, ngôn ngữ văn bản quản lý nhà nước thuộc phong cách ngôn ngữ
hành chính.
- Đặc trưng của ngôn ngữ văn bản quản lý nhà nước

Trong quá trình soạn thảo và ban hành văn bản, ngoài việc chú trọng
đến yếu tố nội dung, yếu tố thể thức thì yếu tố ngôn ngữ cũng là một trong
những yếu tố vô cùng quan trọng. Ngôn ngữ là công cụ giao tiếp chủ yếu của
con người và là một hệ thống tín hiệu đặc biệt, phong phú, đa dạng và tinh tế.
Trong quá trình sử dụng ngôn ngữ, con người có thể lựa chọn các phương tiện
ngôn ngữ sao cho phù hợp với từng bối cảnh giao tiếp để quá trình giao tiếp
đạt hiệu quả. Ngôn ngữ trong văn bản quản lý Nhà nước phải đảm bảo được
một số nội dung sau đây:
- Tính chính xác, rõ ràng
+ Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt chuẩn mực (đúng ngữ pháp, đúng chính
tả, dùng từ, đặt câu…);
+ Thể hiện đúng nội dung mà văn bản muốn truyền đạt;
+ Tạo cho tất cả mọi đối tượng tiếp nhận có cách hiểu như nhau theo một
nghĩa duy nhất;
+ Đảm bảo tính logic, chặt chẽ;
+ Diễn đạt các ý minh bạch, chuẩn xác, không mập mờ, mơ hồ…
+ Phù hợp với từng loại văn bản và hoàn cảnh giao tiếp.
- Tính phổ thông đại chúng
Văn bản phải được viết bằng ngôn ngữ dễ hiểu, những từ ngữ phổ
thông, các yếu tố ngôn ngữ nước ngoài đã được Việt hoá tối ưu.

13


“Ngôn ngữ sử dụng trong văn bản phải chính xác, phổ thông, cách diễn
đạt phải đơn giản, dễ hiểu. Đối với thuật ngữ chuyên môn cần xác định rõ nội
dung, thì phải được định nghĩa trong văn bản”. [13, tr 4]
Muốn văn bản dễ hiểu, dễ nhớ, dễ tiếp thu, nhất là trong điều kiện dân
trí còn thấp, ý thức pháp luật chưa cao, thì cần phải viết ngắn gọn, không lạm
dụng thuật ngữ chuyên môn, hành văn viện dẫn lối bác học. Việc lựa chọn

ngôn ngữ trong quá trình soạn thảo văn bản hành chính là một việc quan trọng.
Cần lựa chọn ngôn ngữ thận trọng, tránh dùng các ngôn ngữ cầu kỳ, tránh sử
dụng ngôn ngữ và diễn đạt suồng sã.
- Tính khuôn mẫu
Khác với các phong cách ngôn ngữ khác, ngôn ngữ trong văn bản thuộc
phong cách hành chính có tính khuôn mẫu ở mức độ cao. Tính khuôn mẫu đảm
bảo cho sự thống nhất, tính khoa học và tính văn hóa của công văn giấy tờ.
Tính khuôn mẫu còn thể hiện trong việc sử dụng từ ngữ hành chính công vụ, các quán ngữ kiểu: “Căn cứ vào…”, “Theo đề nghị của…”, “Các …
chịu trách nhiệm thi hành … này”…, hoặc thông qua việc lặp lại những từ ngữ,
cấu trúc ngữ pháp, dàn bài có sẵn,… Tính khuôn mẫu của văn bản giúp người
soạn thảo đỡ tốn công sức, đồng thời giúp người đọc dễ lĩnh hội, mặt khác, cho
phép ấn bản số lượng lớn, trợ giúp cho công tác quản lý và lưu trữ theo kỹ
thuật hiện đại.
Các thành phần, các ý trong văn bản được trình bày, sắp xếp theo một
trật tự được quy định chung. Sử dụng lặp lại nhiều lần những thuật ngữ hành
chính, những từ thuộc lớp từ hành chính công vụ…
- Tính khách quan
Nội dung của văn bản phải được trình bày trực tiếp, không thiên vị, bởi lẽ loại
văn bản này là tiếng nói quyền lực của nhà nước chứ không phải tiếng nói riêng
của một cá nhân, dù rằng văn bản có thể được giao cho một cá nhân soạn thảo.
Là người phát ngôn cho cơ quan, tổ chức công quyền, các cá nhân không được
tự ý đưa những quan điểm riêng của mình vào nội dung văn bản, mà phải nhân
danh cơ quan trình bày ý chí của nhà nước. Chính vì vậy, cách hành văn biểu
cảm thể hiện tình cảm, quan điểm cá nhân không phù hợp với văn phong hành
chính - công vụ. Tính khách quan, phi cá nhân của văn bản gắn liền với chuẩn
mực, kỉ cương, vị thế, tôn ti mang tính hệ thống của cơ quan nhà nước, có nghĩa
là tính chất này được quy định bởi các chuẩn mực pháp lý.

14



Tính khách quan làm cho văn bản có tính trang trọng, tính nguyên tắc cao,
kết hợp với những luận cứ chính xác sẽ làm cho văn bản có sức thuyết phục cao,
đạt hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước.
- Tính trang trọng, lịch sự
Văn bản quản lý nhà nước là tiếng nói của cơ quan công quyền, nên phải
thể hiện tính trang trọng, uy nghiêm. Lời văn trang trọng thể hiện sự tôn trọng
với các chủ thể thi hành, làm tăng uy tín của cá nhân, tập thể ban hành văn bản.
Hơn nữa, văn bản phản ánh trình độ văn minh quản lý của dân tộc, của đất
nước. Muốn các quy phạm pháp luật, các quyết định hành chính đi vào ý thức
của mọi người dân, không thể dùng lời lẽ thô bạo, thiếu nhã nhặn, không nghiêm
túc, mặc dù văn bản có chức năng truyền đạt mệnh lệnh, ý chí quyền lực nhà
nước. Đặc tính này cần (và phải được) duy trì ngay cả trong các văn bản kỷ luật.
Tính trang trọng, lịch sự trong văn bản được thể hiện qua việc sử dụng
ngôn ngữ gọt giũa, văn bản cấp trên gửi xuống cấp dưới không có giọng điệu
hách dịch, văn bản cấp dưới gửi cấp trên cũng thể hiện sự lịch sự, nhã nhặn.
Ngôn ngữ được tinh lọc, gọt giũa, thể hiện rõ tính chất giao tiếp.
Dùng những từ ngữ lịch sự, cách diễn đạt có tính chất nghi thức như:
“Trân trọng kính mời”, “Kính mong được sự giúp đỡ của quý cơ quan”.
Tính trang trọng, lịch sự của văn bản phản ánh trình độ giao tiếp "văn
minh hành chính” của một nền hành chính dân chủ, pháp quyền hiện đại.
ii) Yêu cầu sử dụng ngôn ngữ trong VBQLNN
Các từ ngữ được sử dụng trong văn bản quản lí nhà nước được dùng
theo nghĩa đen, đơn nghĩa. Dùng từ đúng nghĩa, đúng âm, đúng khả năng kết
hợp, dùng từ đúng mầu sắc phong cách, có sắc thái trung tính. Lưu ý việc
dùng dấu câu, viết câu, dựng đoạn văn bản…
Từ góc độ nghiên cứu soạn thảo văn bản, văn bản quản lý nhà nước
(VBQLNN) được phân thành 04 loại. Đó là văn bản quy phạm pháp luật
(VBQPPL), văn bản hành chính cá biệt (VBHCCB) văn bản hành chính
thông thường (VBHCTT) và văn bản chuyên môn, kĩ thuật (VBCMKT).

- Văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) là văn bản do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình tự luật định, trong đó có các quy tắc
xử sự chung nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội và được Nhà nước đảm bảo
thực hiện.
15


- Văn bản hành chính cá biệt
Văn bản hành chính cá biệt là những quyết định quản lý hành chính thành
văn mang tính áp dụng pháp luật do cơ quan, tổ chức nhà nước có thẩm quyền
ban hành theo trình tự, thủ tục nhất định nhằm đưa ra quy tắc xử sự riêng áp
dụng một lần đối với một hoặc một nhóm đối tượng cụ thể, được chỉ rõ.
- Văn bản hành chính thông thường
Văn bản hành chính thông thường dùng để truyền đạt thông tin trong hoạt
động quản lý nhà nước như công bố hoặc thông báo về một chủ trương, quyết
định hay nội dung và kết quả hoạt động của một cơ quan, tổ chức; ghi chép lại
các ý kiến và kết luận trong các hội nghị; thông tin giao dịch chính thức giữa các
cơ quan, tổ chức với nhau hoặc giữa tổ chức và công dân.
Văn bản hành chính thông thường (VBHCTT) là những văn bản có nội
dung chứa đựng các thông tin mang tính điều hành, tác nghiệp trong các cơ
quan, tổ chức như: triển khai, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, theo dõi, phản ánh
tình hình, đánh giá kết quả hoạt động; hoặc trao đổi, giao dịch, liên kết hoạt
động giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân…VBHCTT không chứa các quy
phạm pháp luật như văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính cá biệt.
- Văn bản chuyên môn - Kỹ thuật
Đây là các văn bản mang tính đặc thù thuộc thẩm quyền ban hành của một
số cơ quan nhà nước nhất định theo quy định của pháp luật. Những cơ quan, tổ
chức khác khi có nhu cầu sử dụng các loại văn bản này phải tuân thủ theo mẫu
quy định của các cơ quan nói trên, không tùy tiện thay đổi nội dung và hình thức

của những văn bản đã được mẫu hóa.
Văn bản chuyên môn được hình thành trong một số lĩnh vực cụ thể của
quản lý nhà nước như tài chính, ngân hàng, giáo dục... hoặc là các văn bản được
hình thành trong các cơ quan tư pháp và bảo vệ pháp luật. Các loại văn bản này
nhằm giúp cho các cơ quan chuyên môn thực hiện một số chức năng được phân
quyền, giúp thống nhất quản lý hoạt động chuyên môn. Những cơ quan không
được nhà nước uỷ quyền không được phép ban hành văn bản này.
Văn bản kỹ thuật là các văn bản được hình thành trong một số lĩnh vực
như kiến trúc, xây dựng, khoa học công nghệ, địa chất, thuỷ văn... Đó là các
bản vẽ được phê duyệt, nghiệm thu và đưa vào áp dụng trong thực tế đời sống
xã hội. Các văn bản này có giá trị pháp lý để quản lý các hoạt động chuyên
môn, khoa học kỹ thuật.
16


Văn bản chuyên môn (VBCM) là loại văn bản do cơ quan Nhà nước
quản lý một lĩnh vực nhất định, được nhà nước ủy quyền ban hành, dùng để
quản lý một lĩnh vực điều hành của bộ máy Nhà nước. Loại văn bản này
mang tính chất đặc thù và thuộc thẩm quyền ban hành riêng của từng cơ quan
Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Các văn bản chuyên môn như: Hóa đơn tài chính của ngành tài chính,
văn bằng chứng chỉ tốt nghiệp của ngành giáo dục và đào tạo, hồ sơ bệnh án
của ngành y tế, giấy khai sinh của ngành tư pháp…
Văn bản kỹ thuật (VBKT) là những văn bản hình thành trong một số
lĩnh vực như: Kiến trúc, xây dựng, địa chất, bản vẽ thiết kế, luận chứng kinh
tế đã được phê duyệt…
Trên đây là hệ thống phân loại VBQLNN. Tuy nhiên, do phạm vi
nghiên cứu của đề tài nên Luận văn sẽ tập trung tìm hiểu quy trình soạn thảo,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính thông thường.
1.1.3. Khái niệm về văn bản quy phạm pháp luật

Trong lịch sử đã có ba hình thức được các giai cấp thống trị sử dụng để
nâng ý chí của giai cấp mình thành pháp luật là tập quán pháp, tiền lệ pháp và
văn bản quy phạm pháp luật. Trong đó văn bản quy phạm pháp luật được coi là
hình thức pháp luật tiến bộ nhất, cơ bản nhất của pháp luật xã hội chủ nghĩa vì
nó có những ưu thế mà tập quán pháp và tiền lệ pháp không có nhờ tính chất
đặc biệt của quy phạm pháp luật, phù hợp với bản chất của kiểu pháp luật xã
hội chủ nghĩa.
Tuy nhiên, trước khi Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ra đời.
Pháp luật điều chỉnh hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật của nước
ta mặc dù được chú trọng nhưng vẫn còn ở mức độ khiêm tốn; trong hệ thống
pháp luật khái niệm văn bản quy phạm pháp luật chưa hề được định nghĩa mà
chỉ quy định về tên gọi và vai trò của văn bản quy phạm pháp luật do mỗi cơ
quan nhà nước ban hành.
Mặt khác, chưa có sự phân biệt rõ ràng văn bản quy phạm pháp luật với
các loại văn bản mang tính chất pháp lý khác. Trong Hiến pháp, các luật về Tổ
chức bộ máy nhà nước và các văn bản dưới luật mới đề cập một cách chung
chung mà không xác định cụ thể văn bản nào là văn bản quy phạm pháp luật.
Theo Điều 2 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13
của Quốc hội ngày 22/6/2015 quy định:
17


Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được
ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật
này. Văn bản có chứa quy phạm, pháp luật nhưng được ban hành không đúng
thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này thì không phải
là văn bản quy phạm pháp luật.
1.1.3.1. Các loại văn bản quy phạm pháp luật
Tại Điều 4 luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13
ngày 22/6/2015 quy định hệ thống văn bản quy phạm pháp luật bao gồm:

1. Hiến pháp.
2. Bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật), nghị quyết của Quốc hội.
3. Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên
tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam.
4. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
5. Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn
Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
6. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
7. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
8. Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ; thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư liên tịch giữa Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định của Tổng Kiểm toán
nhà nước.
9. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh).
10. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
11. Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt.
12. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi
chung là cấp huyện).
18


13. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
14. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi

chung là cấp xã).
15. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã.
1.1.3.2. Đặc điểm của văn quy phạm pháp luật
Vì có chứa quy phạm pháp luật nên văn bản quy phạm pháp luật có đầy
đủ các đặc điểm cơ bản của quy phạm pháp luật:
- Được áp dụng nhiều lần trong đời sống, được áp dụng trong mọi trường
hợp khi có sự kiện pháp lí xảy ra.
- Tên gọi, nội dung và trình tự ban hành các loại văn bản quy phạm pháp
luật được quy định cụ thể trong pháp luật.
- Là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và bảo
đảm thực hiện.
Đây cũng chính là một trong những thuộc tính quan trọng của pháp luật
nói chung. Pháp luật quy định thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật
cho một số cơ quan, tổ chức nhà nước nhất định trong Hiến pháp và Luật. Và
việc ban hành của những cơ quan, tổ chức đó phải phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo luật định. Trong một số trường hợp, văn bản
quy phạm pháp luật được ban hành có sự phối hợp giữa cơ quan nhà nước với
cơ quan của tổ chức chính trị - xã hội. Tuy vậy, xét đến cùng thì văn bản quy
phạm pháp luật luôn gắn liền với Nhà nước, bởi chỉ riêng cơ quan của tổ chức
chính trị - xã hội thì không được quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Và để đảm bảo việc thực hiện ban hành văn bản quy phạm pháp luật thì
Nhà nước đã sử dụng bằng nhiều biện pháp khác nhau như tuyên truyền, giáo
dục, biện pháp kinh tế, trong đó có các biện pháp cưỡng chế nhà nước rất
nghiêm khắc. Theo đó, các đối tượng có liên quan phải nghiêm chỉnh chấp hành
các quy định đã được ban hành, việc không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng các quy định đó có thể buộc họ phải chịu những trách nhiệm pháp lý nhất
định. Ngược lại, nếu thực hiện tốt thì Nhà nước sẽ có hình thức biểu dương,
khen thưởng như: tặng huân chương, huy chương, bằng khen, thưởng tiền,...
Hiện nay, pháp luật quy định rất nhiều chủ thể có quyền ban hành văn
bản pháp luật với những hình thức văn bản nhất định được quy định rất cụ

thể, chặt chẽ:

19


×