Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực văn hóa xã hội ở thành phố hải phòng hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (969.67 KB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ TƢƠI

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG
TRONG LĨNH VỰC VĂN HÓA - XÃ HỘI
Ở THÀNH PHỐ HẢI PHÕNG HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ TƢƠI

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG
TRONG LĨNH VỰC VĂN HÓA - XÃ HỘI


Ở THÀNH PHỐ HẢI PHÕNG HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ ĐÌNH LUNG

HÀ NỘI - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Thị Tƣơi, học viên lớp Cao học HC21.B8 xin cam đoan
đề tài "Quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực Văn hóa-Xã
hội ở thành phố Hải Phòng hiện nay" là công trình nghiên cứu khoa học của
tôi đƣợc thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu tình hình thực
tế. Đồng thời, đƣợc sự hƣớng dẫn khoa học của TS. Lê Đình Lung, các tài
liệu nghiên cứu trong luận văn là trung thực, chính xác, xuất phát từ thực tiễn
công tác đang phụ trách.
Hải Phòng, ngày 20 tháng 6 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Tƣơi


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết tôi xin gửi tới TS. Lê Đình Lung lời cảm ơn chân thành và
lòng biết ơn sâu sắc. Thầy đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ đạo tận tình trong quá
trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới những thầy, cô giáo trực tiếp giảng dạy và các
thầy, cô Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia đã chỉ dạy tôi để

đạt đƣợc kết quả ngày hôm nay.
Mặc dù đã rất cố gắng nhƣng với thời gian và điều kiện nghiên cứu còn
nhiều hạn chế nên luận văn không thể tránh đƣợc những thiếu sót. Kính mong
nhận đƣợc sự tham gia đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và bạn bè đồng
nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng, ngày 20 tháng 6 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Tƣơi


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
LÝ LUẬN VỀ THI ĐUA KHEN THƢỞNG ................................................. 11
VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA KHEN THƢỞNG .................... 11
1.1. Một số vấn đề lý luận về thi đua, khen thƣởng ........................................ 11
1.1.1. Khái niệm thi đua ............................................................................... 11
1.1.2. Khái niệm khen thưởng....................................................................... 15
1.1.3. Mối quan hệ giữa thi đua và khen thưởng ......................................... 18
1.1.4. Cấu trúc của hệ thống khen thưởng ................................................... 20
1.2.1 Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng .. 21
1.2.2 Nội dung quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng .............. 22
1.2.3 Hệ thống cơ quan làm thi đua, khen thưởng .......................................... 31
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1................................................................................... 38
Chƣơng 2.THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA, KHEN
THƢỞNG TRONG LĨNH VỰC VĂN HÓA-XÃ HỘI Ở THÀNH PHỐ HẢI

PHÕNG HIỆN NAY........................................................................................ 39
2.1 Quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực Văn hóa-Xã hội tại
thành phố Hải Phòng từ năm 2013 đến năm 2017 ............................................ 39
2.1.1 Công tác xây dựng và ban hành văn bản của Uỷ ban nhân dân thành
phố Hải Phòng đối với công tác thi đua, khen thưởng lĩnh vực Văn hóa-Xã
hội:................................................................................................................... 39
2.1.2 Tổ chức, tuyên truyền, phát hiện, bồi dưỡng, nhân rộng gương điển hình
tiên tiến trong các phong trào thi đua; phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực
hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực Văn
hóa-Xã hội ....................................................................................................... 44
2.1.3 Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo xử lý vi phạm
pháp luật về thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực Văn hóa-Xã hội ................ 51
2.1.4 Công tác sơ kết, tổng kết, tặng thưởng các hình thức khen thưởng; đánh
giá hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực Văn hóa-Xã hội . 52


2.1.5 Đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen
thưởng; quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực Văn hóaXã hội. ............................................................................................................. 55
2.3. Đánh giá chung.......................................................................................... 57
2.3.1 Ưu điểm:.................................................................................................. 57
2.3.2 Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ........................................................... 61
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.................................................................................. 65
Chƣơng 3 PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA, KHEN
THƢỞNG TRONG LĨNH VỰC VĂN HÓA-XÃ HỘI Ở THÀNH PHỐ HẢI
PHÕNG GIAI ĐOẠN 2013-2017 .................................................................... 66
3.1 Phƣơng hƣớng ............................................................................................ 66
3.2 Giải pháp nâng cao chất lƣợng quản lý về công tác thi đua-khen thƣởng
trong lĩnh vực Văn hóa-Xã hội ở Hải Phòng giai đoạn 2013-2017.................... 69
3.2.1 Đổi mới công tác lãnh đạo, chỉ đạo về công tác thi đua, khen thưởng

trong lĩnh vực Văn hóa-Xã hội ........................................................................ 70
3.2.2 Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của Đảng,
Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng ................................................... 72
3.2.3 Tăng cường việc xây dựng ban hành các văn bản về thi đua, khen thưởng
phù hợp với thực tiễn của địa phương ............................................................. 74
3.2.4 Đổi mới nội dung, phương pháp tổ chức các phong trào thi đua, công tác
khen thưởng; xây dựng, bồi dưỡng và nhân rộng gương điển hình tiên tiến. .... 77
3.2.5 Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của tổ chức và cán bộ làm
công tác thi đua, khen thưởng của lĩnh vực Văn hóa-Xã hội.......................... 80
3.2.6 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, cải cách thủ tục
hành chính trong việc thực hiện các quy định về công tác thi đua, khen
thưởng.............................................................................................................. 83
3.3 Kinh nghiệm về Quản lý Nhà nƣớc đối với Thi đua-Khen thƣởng .......... 86
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 91


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lúc sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến vấn đề
thi đua yêu nƣớc, trải qua những thăng trầm của lịch sử, thực tiễn cách đã
chứng minh, Chủ tịch Hồ Chí Minh là Ngƣời khởi xƣớng và kiến tạo
thành công phong trào thi đua yêu nƣớc Việt Nam. Ngƣời đã từng nói:
“Thi đua là yêu nƣớc, yêu nƣớc thì phải thi đua. Và những ngƣời thi đua
là những ngƣời yêu nƣớc nhất”, chính quan điểm, tƣ tƣởng tiến bộ đó của
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã, đang và sẽ luôn là sợi chỉ đỏ xuyên suốt mọi
hành động cách mạng của các cấp, các ngành, cán bộ, đảng viên, công
nhân viên, chiến sỹ và nhân dân cả nƣớc hăng hái, phấn đấu thi đua lao
động, học tập và cống hiến trong công cuộc phát triển đất nƣớc. Đây là
một quan niệm mới về thi đua, thể hiện sự sáng tạo độc đáo trong tƣ

tƣởng về thi đua của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Có thể nói đó là một quan
niệm, một cách nhìn nhận sâu rộng và cao hơn quan niệm, nhìn nhận
thông thƣờng về thi đua, một sự phát triển mới về thi đua.
Bƣớc vào thời kỳ đổi mới, xây dựng phát triển kinh tế trong điều
kiện hội nhập thế giới đòi hỏi phong trào thi đua yêu nƣớc và công tác
khen thƣởng có sự đổi mới mang đặc thù của nền kinh tế thị trƣờng, theo
định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Đó là nền kinh tế đa thành phần, bình đẳng
giữa các doanh nghiệp nhà nƣớc, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài,
doanh nghiệp tƣ nhân... Từ đó nội dung thi đua phải tiếp tục đƣợc đổi
mới, nhiều mô hình mới, nhân tố mới, điển hình mới đã xuất hiện trong
phong trào thi đua yêu nƣớc. Quá trình xây dựng nhà nƣớc pháp quyền và
cải cách hành chính. Các bộ luật đã ra đời nhằm phục vụ cho phát triển
kinh tế xã hội và bảo vệ tổ quốc, lợi ích quốc gia nhƣng phù hợp với
thông lệ quốc tế. Do đó các cơ quan quản lý nhà nƣớc, các tổ chức đoàn

1


thể chính trị, đƣợc vận hành theo đƣờng lối chính sách và luật phát hiện
hành.
Để kịp thời chỉ đạo phong trào thi đua yêu nƣớc trong tình hình mới,
Bộ Chính trị đã có Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 03 tháng 6 năm 1998, Chỉ
thị 39-CT/TW ngày 21 tháng 5 năm 2004 về tiếp tục đổi mới và đẩy
mạnh phong trào thi đua yêu nƣớc, phát hiện, nhân rộng điển hình tiên
tiến. Quốc hội đã ban hành Luật Thi đua, khen thƣởng, Chính phủ đã có
các Nghị định thể chế hoá Luật Thi đua khen thƣởng, tăng cƣờng quản lý
nhà nƣớc về công tác thi đua khen thƣởng.
Từ khi có Chỉ thị của Bộ Chính trị, Luật Thi đua khen thƣởng,
phong trào thi đua và công tác khen thƣởng đã thực sự chuyển biến mạnh
mẽ cả bề rộng lẫn chiều sâu. Phong trào thi đua yêu nƣớc trong toàn

Đảng, toàn quân và toàn dân đã phát triển, sôi nổi mạnh mẽ và rộng khắp
tạo nên khí thế trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội, an ninh - quốc
phòng, ngành thi đua, ngƣời ngƣời thi đua. Phong trào thi đua yêu nƣớc
đã góp phần to lớn vào công cuộc phát triển kinh tế, xây dựng và bảo vệ
đất nƣớc trong những năm đầu của thế kỷ XXI.
Mục tiêu xuyên suốt của phong trào thi đua yêu nƣớc và công tác
khen thƣởng là phát huy đƣợc sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân
tộc, của cả hệ thống chính trị vào việc thực hiện công cuộc đổi mới đất
nƣớc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Phong trào thi đua phải trở thành
động lực to lớn, góp phần phát triển kinh tế nhanh, bền vững, sớm đƣa
nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại; nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; bảo vệ vững chắc độc lập,
chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; giữ gìn hòa bình,
ổn định để phát triển đất nƣớc; nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam
trong khu vực và trên thế giới.
Từ thực tiễn quá trình xây dựng và phát triển của thành phố Hải
Phòng, nhất là trong những năm đổi mới vừa qua thì càng thấy đƣợc vai
2


trò, vị trí của công tác thi đua, khen thƣởng trong mỗi bƣớc phát triển và
trƣởng thành của thành phố, dù ở lĩnh vực nào và thời điểm nào thì đều
có sự đóng góp quan trọng của công tác thi đua-khen thƣởng.
Các phong trào thi đua phát triển mạnh mẽ, sâu rộng, có nhiều đổi mới về
nội dung và hình thức, thiết thực và hiệu quả, tạo động lực quan trọng
góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế-xã hội
của đất nƣớc.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, công tác thi đua,
khen thƣởng nói chung, thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực văn hóa-xã
hội nói riêng, nhất là quản lý nhà nƣớc đối với công tác này của thành

phố Hải Phòng vẫn còn những hạn chế, bất cập tồn tại cần khắc phục:
- Phong trào thi đua hiện nay tuy có phát triển, nhƣng thiếu đột phá,
phát nhiều nhƣng động ít, chƣa thƣờng xuyên liên tục; Phong trào thi đua
chƣa tập trung vào những nhiệm vụ trọng tâm trọng điểm nhƣ tháo gỡ
khó khăn, tạo nguồn vốn cho doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh
doanh; Lập lại trật tự, an toàn giao thông, phòng chống tham nhũng, cải
cách hành chính, ...
- Xây dựng và nhân rộng điển hình chƣa đƣợc quan tâm, công tác
tuyên truyền gƣơng ngƣời tốt việc tốt làm chƣa thƣờng xuyên.
- Công tác khen thƣờng chƣa kịp thời, đôi lúc lại khen thƣởng tràn
lan. Tình trạng báo cáo thành tích không trung thực, chạy huân chƣơng,
huy chƣơng, bằng khen, danh hiệu thi đua còn diễn ra ở nhiều nơi.
- Mất cân đối khen thƣởng những ngƣời trực tiếp công tác, lao động
sản xuất, những gƣơng ngƣời tốt việc tốt.
Nguyên nhân những tồn tại trên là :
- Luật và hệ thống các văn bản dƣới luật chƣa phản ánh đƣợc hết thực
tiễn cuộc sống, quá trình vận dụng vào thực tiễn lại khô cứng, máy móc, bình
quân chủ nghĩa.

3


- Một số cấp uỷ, chính quyền, đoàn thể nhận thức chƣa đầy đủ về vai
trò, tầm quan trọng của công tác thi đua khen thƣởng. Ngoài ra có một số
các nhân, doanh nhân nhận thức lệch lạc, sai lầm, thậm chí phủ nhận vai
trò, tác dụng, hiệu quả của phong trào thi đua khen thƣởng. Họ cho rằng
nền kinh tế thị trƣờng, chỉ có cạnh tranh khốc liệt của thƣơng trƣờng theo
kiểu “Cá lớn nuốt cá bé”, chứ làm gì có thi đua, chỉ cần lƣơng, thƣởng
cao là đủ chứ không cần danh hiệu Huân chƣơng, Huy chƣơng.
- Bộ máy quản lý nhà nƣớc về công tác thi đua khen thƣởng không

đủ mạnh, thiếu chuyên gia giỏi, cán bộ có năng lực; Biên chế ở quan ban
ngành thành phố và quận huyện chỉ có một hoặc nửa cán bộ chuyên trách,
còn lại là kiêm nhiệm, lại thay đổi luôn, không đƣợc bồi dƣỡng, đào tạo
chuyên môn nghiệp vụ. Ở xã, phƣờng không có biên chế và không bố trí
phân công ngƣời chuyên trách theo dõi, công tác thi đua khen thƣởng, chỉ
khi tổng kết năm, văn phòng mới cử ngƣời tổng hợp kết quả khen thƣởng.
- Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát khen thƣởng bị buông lỏng,
giải quyết khiếu nại tố cáo làm không kịp thời.
Những tồn tại, hạn chế này đã ảnh hƣởng không nhỏ đến hiệu
lực, hiệu quả trong công tác quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng
trong lĩnh vực văn hóa-xã hội của thành phố Hải Phòng. Điều đó làm cho
công tác thi đua, khen thƣởng chƣa phát huy hết vị trí, vai trò của mình
trong lĩnh vực văn hóa-xã hội của thành phố. Xuất phát từ thực tiễn đặt ra
vấn đề cần phải tìm ra những giải pháp phù hợp nhằm khắc phục những
hạn chế, tồn tại trong công tác quản lý nhà nƣớc về công tác thi đua, khen
thƣởng để thi đua, khen thƣởng thực sự trở thành công cụ quản lý nhà
nƣớc hữu hiệu, tạo động lực thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị
của ngành cũng nhƣ của địa phƣơng. Mặt khác, phong trào thi đua trong
lĩnh vực Văn hóa-Xã hội đã góp phần phát triển nguồn nhân lực, thực
hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, giải quyết việc làm và dạy nghề,
bảo đảm sự gắn kết chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với việc nâng cao đời
4


sống vật chất và tinh thần cho ngƣời dân. Các nghiên cứu trƣớc đây về
công tác quản lý nhà nƣớc đối với công tác thi đua, khen thƣởng mà tôi
đã tham khảo, nói chung là đã có sự tổng kết, phân tích, bổ sung, có nhiều
đóng góp tích cực vào lý luận, cũng nhƣ thực tiễn nói chung về quản lý
nhà nƣớc về công tác thi đua khen thƣởng hiện nay. Tuy vậy các luận văn
đề cập chủ yếu đến nội dung quản lý nhà nƣớc về công tác thi đua, khen

thƣởng ở các tỉnh, có những đặc thù khác thành phố Hải Phòng. Các giải
pháp, những đề xuất đổi mới và nâng cao công tác quản lý về công tác thi
đua khen thƣởng khác với thực tiễn của thành phố Hải Phòng, thành phố
đô thị loại 1 cấp Quốc gia, thành phố có công nghiệp phát triển, cảng
Quốc tế, sân bay, khu du lịch Cát Bà, Đồ Sơn... những nét riêng đặc thù
của thành phố Hải Phòng.
Xuất phát từ những lý do nhƣ vậy, tôi quyết định chọn vấn đề
“Quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực Văn hóa-Xã
hội ở thành phố Hải Phòng hiện nay” làm đề tài luận văn thạc sĩ Quản lý
công của mình.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài:
Liên quan đến đề tài của luận văn, có thể kế đến một số tác phẩm,
công trình nghiên cứu khoa học và các tài liệu đã đƣợc công bố nhƣ:
* Một số sách tham khảo:
- Tài liệu hội thảo “Bác Hồ với phong trào thi đua yêu nƣớc”, Viện
Thi đua - Khen thƣởng, tài liệu nội bộ, Hà Nội năm 1998.
- Hồ chí Minh - Thi đua yêu nƣớc, Nhà xuất bản sự thật năm 1970.
- Kỷ yếu về Đại hội thi đua yêu nƣớc toàn quốc lần thứ VI, VII,
VIII;
- Kỷ yếu Đại hội thi đua yêu nƣớc thành phố Hải Phòng lần thứ
V,VI,VII. Chỉ thị số 21/CT-UBND ngày 18/9/2008 và Chỉ thị 05/CTUBND ngày 02/3/2011 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng; Chỉ
thị số 35-CT/TU ngày 03/9/2004 của Ban Thƣờng vụ Thành uỷ.
5


- Kỷ yếu 60 năm thi đua khen thƣởng thành phố Hải Phòng 1948 2008.
Ngoài ra, còn một hệ thống văn bản lãnh đạo, chỉ đạo về mặt quan
điểm, đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng; hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật của Nhà nƣớc về thi đua khen thƣởng. Điển hình là :
- Chỉ thị 35-CT/TW, Chỉ thị 39-CT/TW của Bộ Chính trị.

- Luật Thi đua, khen thƣởng cùng Nghị định số 42/2010/NĐ-CP,
Nghị định số 39/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Thủ tƣớng Chính phủ.
- Các Quy chế phong tặng danh hiệu: Doanh nghiệp, doanh nhân,
doanh nghiệp trẻ thành phố tiêu biểu; Gƣơng mặt tiêu biểu thành phố;
Danh hiệu Nghệ nhân thành phố Hải phòng; Giải thƣởng Nguyễn Bỉnh
Khiêm về khoa học - công nghệ; Giải thƣởng Nguyễn Bỉnh Khiêm về văn
học nghệ thuật.
Đó là các văn bản đã đƣợc tổng kết về mặt lý luận cũng nhƣ thực
tiễn của phong trào thi đua yêu nƣớc và công tác khen thƣởng. Phong trào
thi đua yêu nƣớc và công tác khen thƣởng hơn 60 năm qua góp phần to
lớn vào sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ đất nƣớc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa. Luật Thi đua khen thƣởng nhà nƣớc và các văn
bản dƣới luật, các văn bản tổng kết của đại hội thi đua yêu nƣớc, các bài
tham luận của hội thảo, các sách đã in là tổng hợp trí tuệ của các nhà lý
luận, các nhà quản lý về công tác thi đua khen thƣởng cũng đều phải tiếp
tục bổ sung sửa đổi, nhất là trong thời đại bùng nổ về khoa học công
nghệ. Cuộc sống vận động, thay đổi từng ngày, từ đó đòi hỏi công tác
quản lý nhà nƣớc nói chung và công tác quản lý nhà nƣớc về thi đua khen
thƣởng cũng không ngừng phải đổi mới để đáp ứng với yêu cầu phát triển
của xã hội. Mặt khác, các nghiên cứu trƣớc đây về công tác quản lý nhà
nƣớc đối với công tác thi đua khen thƣởng mà tôi đã tham khảo, nói
chung là đã có sự tổng kết, phân tích, bổ sung, có nhiều đóng góp tích cực
6


vào lý luận, cũng nhƣ thực tiễn nói chung về quản lý nhà nƣớc về công
tác thi đua khen thƣởng hiện nay. Tuy vậy các luận văn đề cập chủ yếu
đến nội dung quản lý nhà nƣớc về công tác thi đua khen thƣởng ở các
tỉnh, có những đặc thù khác thành phố Hải Phòng. Các giải pháp, những

đề xuất đổi mới và nâng cao công tác quản lý về công tác thi đua khen
thƣởng khác với thực tiễn của thành phố Hải Phòng, thành phố đô thị loại
1 cấp Quốc gia, thành phố có công nghiệp phát triển, cảng Quốc tế, sân
bay, khu du lịch Cát Bà, Đồ Sơn... những nét riêng đặc thù của thành phố
Hải Phòng.
* Một số Luận văn thạc sĩ:
- “Hoàn thiện nội dung quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động thi đua,
khen thƣởng trên địa bàn thành phố Hải Phòng” (2013)-Luận văn thạc sĩ
chuyên ngành Quản lý Hành chính công của Đào Thị Thúy, Học viện
Hành chính Quốc gia. Trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc
đối với công tác thi đua, khen thƣởng, luận văn đã đề ra các giải pháp
nhằm hoàn thiện nội dung quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng đối
với công tác thi đua, khen thƣởng thành phố Hải Phòng.
- “Tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng giai đoạn
2011-2020, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Hành chính công của
Lê Xuân Khánh, Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2010. Trong luận
văn tác giả đã nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen
thƣởng giai đoạn 2011-2020, từ đó đề ra quan điểm, chính sách, giải pháp
chung nhất nhằm tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng
trong thời gian tới.
- “Đổi mới công tác thi đua, khen thƣởng góp phần tạo động lực
cho cán bộ, công chức ngành tài chính trong điều kiện hiện nay”, Luận
văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Hành chính công của Phùng Thị Thanh
Loan, Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2013. Trong luận văn tác giả
đã nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng của
7


ngành tài chính, từ đó đề ra quan điểm, chính sách, giải pháp đổi mới
công tác thi đua, khen thƣởng nhằm mục đích tạo động lực cho cán bộ,

công chức ngành tài chính trong điều kiện hiện nay. Đây là luận văn về
công tác thi đua, khen thƣởng mang tính chuyên ngành riêng biệt.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã tập trung làm rõ cơ sở lý
luận và thực tiễn về thi đua, khen thƣởng; trên cơ sở đó đề xuất các
phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm đổi mới nâng cao hoạt động quản lý
nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng. Những nguồn nghiên cứu trên là tài liệu
hữu ích, có giá trị về lý luận, giúp định hƣớng cho học viên trong quá trình
nghiên cứu hoàn thành đề tài này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn:
3.1 Mục đích:
Đề xuất giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về thi
đua, khen thƣởng trong lĩnh vực Văn hóa-Xã hội ở thành phố Hải Phòng
hiện nay cũng nhƣ trong thời gian tới.
3.2 Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu, hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về thi đua,
khen thƣởng và quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực
Văn hóa-Xã hội.
- Phân tích, đánh giá đƣợc thực trạng quản lý nhà nƣớc về thi đua,
khen thƣởng trong lĩnh vực Văn hóa-Xã hội ở thành phố Hải Phòng hiện
nay.
- Đề xuất đƣợc giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà
nƣớc về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực Văn hóa-Xã hội ở thành phố
Hải Phòng hiện nay cũng nhƣ trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn:
4.1 Đối tượng nghiên cứu: Quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen
thƣởng trong lĩnh vực Văn hóa-Xã hội ở thành phố Hải Phòng hiện nay.
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
8



- Về không gian: Trong lĩnh vực Văn hóa-Xã hội trên địa bàn thành
phố Hải Phòng.
- Về thời gian: Từ năm 2013 đến năm 2017.
- Về nội dung: Quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh
vực Văn hóa-Xã hội có nội dung rất rộng, đa diện, đa chiều nhƣng trong
giới hạn và phạm vi nghiên cứu, luận văn chỉ tập trung phân tích và làm
rõ thực trạng quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực
Văn hóa-Xã hội, thể hiện trên ba khía cạnh chủ yếu: Thứ nhất, quản lý
nhà nƣớc đối với việc xây dựng, ban hành các văn bản pháp luật về thi
đua, khen thƣởng; Thứ hai, quản lý nhà nƣớc đối với việc tổ chức thực
hiện các văn bản pháp luật về thi đua, khen thƣởng; Thứ ba, quản lý nhà
nƣớc đối với việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi
phạm pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực Văn hóa-Xã hội.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1 Phương pháp luận
Luận văn dựa trên cơ sở những quan điểm của chủ nghĩa MácLênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của
Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác thi đua, khen thƣởng; quản lý nhà
nƣớc về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực Văn hóa-Xã hội… Đồng thời
luận văn có kế thừa những thành tựu đạt đƣợc của một số công trình
nghiên cứu khoa học đã đƣợc công bố có liên quan.
5.2 Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, đặc biệt là các phƣơng pháp lịch sử và
logic, quy nạp và diễn dịch, đối chứng và so sánh, đồng thời có sử dụng
phƣơng pháp liên ngành khoa học xã hội để làm rõ nội dung nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn:
- Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là những bổ
sung quan trọng góp phần làm rõ và củng cố cơ sở lý luận khoa học và
9



nâng cao nhận thức về vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của quản lý nhà
nƣớc về công tác thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực Văn hóa-Xã hội ở
thành phố Hải Phòng hiện nay.
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Giúp cho cấp Uỷ, chính quyền thành phố đánh giá đúng thực
trạng công tác thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực Văn hóa-Xã hội hiện
nay. Từ đó giúp cho thành phố đề ra những giải pháp về đổi mới công tác
thi đua, khen thƣởng thành phố trong giai đoạn cách mạng mới.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về
công tác thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực Văn hóa-Xã hội.
+ Là tài liệu để giúp cơ quan thi đua, khen thƣởng ở thành phố
tham khảo để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về công tác thi đua,
khen thƣởng trong lĩnh vực văn hóa-xã hội.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung của luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Lý luận chung và quản lý nhà nƣớc về công tác thi đua,
khen thƣởng.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về hoạt động thi đua, khen
thƣởng trong lĩnh vực Văn hóa-Xã hội ở thành phố Hải Phòng hiện nay.
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nƣớc về công tác thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực Văn
hóa-Xã hội ở thành phố Hải Phòng hiện nay.

10


Chƣơng 1
LÝ LUẬN VỀ THI ĐUA KHEN THƢỞNG

VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA KHEN THƢỞNG

1.1. Một số vấn đề lý luận về thi đua, khen thƣởng
1.1.1. Khái niệm thi đua
Nghiên cứu quá trình hợp tác giữa con ngƣời và con ngƣời trong lao
động sản xuất, thấy đƣợc hiện tƣợng diễn ra một cách khách quan trong
quá trình hợp tác lao động, Mác đã đƣa ra khái niệm về thi đua “Thi đua
nảy nở trong quá trình hợp tác lao động, trong hoạt động chung và kế
hoạch của con ngƣời. Sự tiếp xúc xã hội tạo nên thi đua và sự nâng cao
theo lối đặc biệt nghị lực sinh động tăng thêm nghị lực cho riêng từng
ngƣời” [2, tr.15]
Phêđôxêép, nhà khoa học Viện Hàn lâm khoa học Liên Xô trƣớc
đây, cho rằng “Thi đua là sự đọ sức trong lao động và sáng tạo, mang đặc
tính của con ngƣời trong xã hội, đƣợc sinh ra bởi sự hợp tác lao động và
bởi mối quan hệ xã hội của con ngƣời trong quá trình sản xuất...”, “Thi
đua xã hội chủ nghĩa là mối quan hệ xã hội mới có lịch sử. Nó mang tính
sáng tạo xã hội của giai cấp công nhân,... thi đua xã hội chủ nghĩa xuất
hiện nhƣ là nhiệt tình cách mạng là hành động tự giác của quần chúng lao
động - những ngƣời đã tổ chức sản xuất xã hội theo kiểu mới trong lao
động” [4, tr.60].
Ngay từ khi Nhà nƣớc ta mới ra đời, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã chú trọng đến công tác thi đua. Theo chủ tịch Hồ Chí Minh: “Thi
đua tồn tại khách quan trong xã hội…Tƣởng lầm rằng thi đua là một việc
khác với những công việc hàng ngày. Thật ra công việc hàng ngày chính
là nền tảng thi đua”[5, tr.30] . Thi đua là một hiện tƣợng khách quan, là
quy luật phát triển tất yếu trong quá trình hợp tác lao động của con ngƣời.
Ở đâu có hợp tác lao động thì ở đó nảy sinh thi đua.

11



Dƣới chế độ xã hội chủ nghĩa, thi đua yêu nƣớc bao giờ cũng là
phong trào thi đua tập thể của những công nhân, nông dân, trí thức,
những ngƣời lao động tự mình làm chủ vận mệnh của mình, không đối
kháng về lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, mọi ngƣời mang hết nhiệt tình và
khả năng của mình ra để xây dựng đất nƣớc.
Nguyên tắc quan trọng nhất của thi đua xã hội chủ nghĩa là đoàn
kết, hợp tác cùng phát triển, phổ biến sáng kiến, kinh nghiệm; ngƣời tiền
tiến thân ái giúp đỡ ngƣời chậm tiến để đạt tới sự tiến bộ chung. Hoàn
toàn không giống với bí mật thƣơng mại trong cạnh tranh. Thi đua xã hội
chủ nghĩa chẳng những là mục tiêu kinh tế, còn nhằm xây dựng con
ngƣời mới, rèn luyện nhân cách cao đẹp cho ngƣời lao động.
Nói nhƣ vậy thi đua có ý nghĩa nhân văn, nhân đạo cao cả, thi đua
phải có mục đích, mục tiêu. Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Thi đua ái quốc nhằm
ba mục đích chính: diệt giặc đói, diệt giặc dốt, diệt giặc ngoại xâm. Tức
là làm cho nhân dân no, ấm, biết chữ, làm Tổ quốc độc lập, tự do”[6,
tr.32]. Thông qua thi đua để giáo dục động viên mọi ngƣời, nâng cao lòng
yêu nƣớc, ý thức giác ngộ giai cấp, trách nhiệm công dân và tính cộng
đồng xã hội.
Công tác thi đua qua những chặng đƣờng lịch sử, đặc biệt thấy rõ vai
trò thi đua thời kỳ đổi mới, trong cơ chế thị trƣờng Nhà nƣớc đã có Luật
Thi đua, Khen thƣởng ngày 16/11/2003 trong đó chỉ rõ: “Thi đua là hoạt
động có tổ chức với sự tham gia tự nguyện của các cá nhân, tập thể nhằm
phấn đấu đạt đƣợc thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”
[12, tr.15].
* Nguyên tắc thi đua
Khoản 1, Điều 6, Luật Thi đua, Khen thƣởng quy định: “Nguyên
tắc thi đua gồm tự nguyện, tự giác, công khai; đoàn kết, hợp tác và cùng
phát triển”.


12


Để đạt đƣợc mục tiêu hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của địa
phƣơng, đơn vị, cơ quan, tổ chức thì các cấp ủy Đảng và chính quyền
phải lãnh đạo và tổ chức thực hiện phong trào thi đua một cách thiết thực;
triển khai nhiều biện pháp tuyên truyền, vận động, giác ngộ quần chúng
cho họ thấy rõ vai trò, tác dụng của phong trào thi đua yêu nƣớc đối với
mỗi cá nhân, gia đình và xã hội; qua đó nhận thức đúng trách nhiệm của
công dân có ý thức tự nguyện, tự giác tham gia. Nguyên tắc tự nguyện, tự
giác để thể hiện quyền dân chủ của công dân; thấy rõ trách nhiệm của cơ
quan tham mƣu cho cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể
nhân dân trong công tác tuyên truyền, vận động quần chúng tham gia các
phong trào thi đua thực hiện nhiệm vụ chính trị.
Phong trào thi đua muốn đạt đƣợc kết quả tốt, việc công khai có ý
nghĩa quan trọng. Nội dung công khai gồm: công khai mục tiêu, mục đích,
vai trò, tác dụng của phong trào thi đua; công khai trong kế hoạch, xây
dựng tiêu chí thi đua, tổ chức phát động, ký giao ƣớc thi đua; kiểm tra, đôn
đốc, bình xét, suy tôn, biểu dƣơng điển hình tiên tiến trong phong trào thi
đua; công khai trong trao tặng danh hiệu, tiền thƣởng, tuyên truyền nhân
điển hình tiên tiến và công khai tài chính. Qua việc công khai thể hiện tính
minh bạch, dân chủ trong thi đua, góp phần tạo niềm tin trong mỗi cá nhân
tham gia phong trào. Nguyên tắc công khai là cơ sở đảm bảo tính chính
xác trong khen thƣởng. Hàng năm, thành phố Hải Phòng tổ chức hội nghị
biểu dƣơng phong trào lao động giỏi, lao động sáng tạo; biểu dƣơng các
cá nhân là những lao động giỏi tiêu biểu của thành phố; biểu dƣơng nông
dân sản xuất, kinh doanh giỏi; phụ nữ tiêu biểu; gƣơng mặt tiêu biểu
thành phố; doanh nghiệp tiêu biểu, doanh nhân tiêu biểu; biểu dƣơng và
khen thƣởng cho các tập thể, cá nhân tiêu biểu xuất sắc trong các kỳ thi
đấu thể thao toàn quốc và quốc tế; học sinh đoạt giải trong các kỳ thi học

sinh giỏi quốc gia, quốc tế; tập thể, cá nhân, gia đình có thành tích xuất
sắc, có nhiều đóng góp lớn cho thành phố; trong phong trào thi đua xây
13


dựng nông thôn mới; các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong
phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc...
* Hình thức tổ chức phong trào thi đua
Thi đua thƣờng xuyên: là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng,
nhiệm vụ đƣợc giao của cá nhân, tập thể tổ chức phát động, nhằm thực
hiện tốt công việc hàng ngày, hằng tháng, hằng quý, hằng năm của cơ
quan, tổ chức, đơn vị. Đối tƣợng thi đua thƣờng xuyên là các cá nhân
trong một tập thể, các tập thể trong cùng một cơ quan, tổ chức, đơn vị
hoặc giữa các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc tƣơng
đồng nhau.
Thi đua theo chuyên đề (theo đợt): là hình thức thi đua nhằm thực
hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm đƣợc xác định trong một khoảng thời gian
nhất định hoặc tổ chức thi đua để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ đột xuất,
cấp bách của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Cơ quan, đơn vị, tổ chức chỉ phát
động thi đua theo chuyên đề (hoặc theo đợt) khi đã xác định rõ mục đích,
yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung, giải pháp và thời gian.
* Danh hiệu thi đua
Theo Điều 7, Luật Thi đua, Khen thƣởng, danh hiệu thi đua gồm:
- Danh hiệu thi đua đối với cá nhân;
- Danh hiệu thi đua đối với tập thể;
- Danh hiệu thi đua đối với gia đình.
Theo Khoản 1, Điều 20, Luật Thi đua, Khen thƣởng quy định, danh
hiệu thi đua đối với cá nhân gồm:
- “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”;
- “Chiến sỹ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ƣơng”;

- “Chiến sỹ thi đua cơ sở”;
- “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến”.
Khoản 2, Điều 20, Luật Thi đua, Khen thƣởng quy định danh hiệu
thi đua đối với tập thể gồm:
- “Cờ thi đua Chính phủ”;
14


- “Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ƣơng”;
- “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”;
- “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”;
- “Thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố văn hóa”.
Khoản 3, Điều 20 Luật Thi đua, Khen thƣởng quy định danh hiệu
thi đua đối với hộ gia đình là “Gia đình văn hóa”.
Các danh hiệu thi đua đƣợc xét tặng hàng năm theo đợt.
1.1.2. Khái niệm khen thưởng
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã rất quan tâm đến việc biểu dƣơng khích
lệ động viên ngƣời tốt, việc tốt. Mỗi khi đọc báo, nghe đài, thấy có nghĩa
cử đẹp là Bác cho đi kiểm tra ngay để Bác khen thƣởng. Bác thƣờng nhắc
nhở khen thƣởng phải chính xác và kịp thời để động viên phát huy mặt ƣu
điểm, tích cực, khắc phục và đẩy lùi mặt khuyết điểm, tiêu cực nhằm xây
dựng con ngƣời mới vì mục tiêu dân giầu nƣớc mạnh xã hội công bằng,
dân chủ văn minh. Ngƣời đã chỉ thị: “Có công thì thƣởng, có lỗi thì phạt,
khen thƣởng phải có tác dụng giáo dục, động viên, nêu gƣơng...”[9,
tr.35]. Khen thƣởng còn là một chính sách của nhà nƣớc để ghi công, tôn
vinh các cá nhân, tập thể có thành tích trong sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.
Khen là sự nhận xét đánh giá tốt về một con ngƣời nào đó; tổ chức
nào đó, về cái gì, việc gì đó với ý nghĩa hài lòng. Còn thƣởng là tặng cho
bằng hiện vật hoặc tiền... Khen thƣởng là hình thức ghi nhận công lao,

thành tích của Nhà nƣớc bằng quyết định của cơ quan có thẩm quyền do
luật định. Nhƣ vậy khen thƣởng là một vấn đề thuộc phạm trù khoa học
xã hội. Khen thƣởng và trừng phạt đƣợc hình thành phát sinh và tồn tại
trong quá trình phát triển của con ngƣời là vấn đề thuộc tâm lý xã hội,
sinh hoạt tinh thần của con ngƣời, do đó khen thƣởng phải thể hiện quan
điểm quần chúng, phải có trách nhiệm cao trong quá trình phát hiện xét
khen thƣởng. Khen thƣởng tồn tại cùng với sự tồn tại của Nhà nƣớc. Còn

15


Nhà nƣớc là còn khen thƣởng. Khen thƣởng vừa có ý nghĩa động viên về
tinh thần và khích lệ bằng vật chất.
Trong điều kiện hiện nay, khen thƣởng vẫn có vai trò quan trọng là
động lực thúc đẩy xã hội phát triển là biện pháp của ngƣời quản lý thực hiện
nhiệm vụ trọng tâm chính trị của cơ quan đơn vị mình nhằm khuyến khích
động viên mọi tầng lớp trong xã hội tích cực hăng hái lập thành tích trong
lao động sản xuất và công tác.
Trên cơ sở lý luận đó, Luật Thi đua, khen thƣởng của Nƣớc Cộng
hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 26/11/2003 đã nêu rõ: “Khen
thƣởng là việc nghi nhận, biểu dƣơng, tôn vinh công trạng và khuyến
khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc” [12, tr.26].
* Nguyên tắc khen thưởng
Trƣớc hết, khen thƣởng phải đảm bảo tính chính xác, công bằng,
công khai và kịp thời. Xuất phát từ khái niệm và mục đích khen thƣởng là
sự ghi nhận, biểu dƣơng và tôn vinh công lao thành tích nhăm giáo dục,
động viên thức đẩy phong trào thi đua, khơi dậy tƣ duy tìm tòi, sáng tạo,
phát huy trí tuệ, năng lực, tính tích cực của mỗi cá nhân và tập thể. Khen
thƣởng phải chính xác, đúng đối tƣợng, đúng hình thức, đúng thành tích.

Thực hiện công khai trong bình xét, khen thƣởng và đề nghị cấp trên khen
thƣởng; công khai trong việc trao tặng, tuyên truyền các tập thể, cá nhân
đƣợc khen thƣởng. Khen thƣởng phải công bằng, không phân biệt dân
tộc, tôn giáo, lứa tuổi… và nguyên tắc quan trọng là khen thƣởng phải kịp
thời, đảm bảo thời gian mới có ý nghĩa, tác dụng. Chính vì lẽ đó, khen
thƣởng phải chính xác, công khai, công bằng và kịp thời mới có tác dụng
động viên, giáo dục, nêu gƣơng trong quần chúng.
Khen thƣởng phải đảm bảo tính thống nhất giữa tính chất, hình
thức và đối tƣợng khen thƣởng. Tính chất trong khen thƣởng phải thể
hiện đƣợc những quy định về chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà
16


nƣớc đối với công tác khen thƣởng. Tính chất, hình thức và đối tƣợng
khen thƣởng phải có liên quan chặt chẽ với nhau. Tính chất ở đây là tính
chất công việc hoặc lĩnh vực công tác của từng tập thể, cá nhân. Hình
thức khen thƣởng phải phản ánh đúng thành tích đạt đƣợc trong từng lĩnh
vực công tác cụ thể. Đối tƣợng khen thƣởng cũng phải phản ánh đúng
hình thức và thành tích.
Khen thƣởng phải kết hợp chặt chẽ giữa động viên tinh thần đi đôi
với thƣởng về vật chất. Khen đi đôi với thƣởng thỏa đáng cũng là một
yêu cầu không thể thiếu đƣợc trong tình hình hiện nay vì “Trăm đồng tiền
công cũng không bằng một đồng tiền thƣởng”; để động viên tinh thần
những cá nhân và tập thể có thành tích xuất sắc đóng góp cho thực hiện
các nhiệm vụ chính trị của địa phƣơng, cơ quan, đơn vị mình.
* Hình thức khen thưởng
Nhà nƣớc ta có nhiều hình thức khen thƣởng để ghi nhận công lao,
thành tích của các tập thể, cá nhân từ Trung ƣơng đến địa phƣơng và tập
thể, cá nhân nƣớc ngoài. Theo quy định tại Điều 8, Luật Thi đua, Khen
thƣởng có 07 hình thức khen thƣởng chủ yếu, gồm: Huân chƣơng, Huy

chƣơng, Danh hiệu vinh dự Nhà nƣớc, “Giải thƣởng Hồ Chí Minh”, “Giải
thƣởng Nhà nƣớc”, Kỷ niệm chƣơng, Huy hiệu, Bằng khen, Giấy khen.
Tƣơng ứng với 07 hình thức khen thƣởng trên có 29 loại khác
nhau, gồm: 10 loại Huân chƣơng; 04 loại Huy chƣơng; 08 loại danh hiệu
vinh dự Nhà nƣớc; 02 loại giải thƣởng; 01 loại kỷ niệm chƣơng; 01 loại
huy hiệu; 02 loại Bằng khen và 01 loại giấy khen.
* Các loại hình khen thưởng
Khen thƣởng theo công trạng và thành tích đạt đƣợc là hình thức
khen thƣởng cho tập thể, cá nhân đạt đƣợc thành tích xuất sắc trong thực
hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Khen thƣởng theo chuyên đề (hoặc theo đợt) là khen thƣởng cho
tập thể và cá nhân đạt đƣợc thành tích xuất sắc sau khi kết thúc đợt thi
17


đua do Chủ tịch nƣớc, Thủ tƣớng Chính phủ, Bộ trƣởng, Chủ tịch ủy ban
nhân dân các cấp, Thủ trƣởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động.
Khen thƣởng đột xuất là khen thƣởng cho tập thể, cá nhân đạt đƣợc
thành tích đột xuất trong lao động, sản xuất, chiến đấu, phục vụ chiến
đấu; dũng cảm cứu ngƣời, tài sản của Nhân dân hoặc của Nhà nƣớc
(thành tích đột xuất là thành tích lập đƣợc trong hoàn cảnh không đƣợc
dự báo trƣớc, diễn ra ngoài dự kiến kế hoạch công việc bình thƣờng mà
tập thể, cá nhân phải đảm nhận).
Khen thƣởng quá trình cống hiến là khen thƣởng cho cá nhân có
quá trình tham gia trong các giai đoạn cách mạng (giữ các chức vụ lãnh
đạo, quản lý trong các cơ quan nhà nƣớc, các đơn vị sự nghiệp, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị-xã hội), có công lao, thành tích xuất sắc đóng
góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
Khen thƣởng theo niên hạn là khen thƣởng cho cá nhân thuộc lực
lƣợng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân có thành tích, có thời gian

tham gia xây dựng lực lƣợng vũ trang nhân dân.
Khen thƣởng đối ngoại là khen thƣởng cho tập thể, cá nhân ngƣời
nƣớc ngoài đã có thành tích, có đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc Việt Nam trên lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hóa-xã hội, an
ninh, quốc phòng, ngoại giao hoặc lĩnh vực khác.
1.1.3. Mối quan hệ giữa thi đua và khen thưởng
Thi đua và khen thƣởng quan hệ chặt chẽ, tác động biện chứng lẫn
nhau. Là hai thành tố hữu cơ của một quá trình dẫn đến một hiệu quả
chung. Mối quan hệ đó biểu hiện ở chỗ:
Thi đua là động lực thúc đẩy cá nhân và cộng đồng hoàn thành
nhiệm vụ trên cơ sở đó thực hiện khen thƣởng, thực tế cho thấy :
Ở đâu phong trào thi đua thực sự là động lực thì ở đó xã hội phát
triển quần chúng phấn khởi và khen thƣởng chuẩn xác, ngƣợc lại ở đâu
phong trào thi đua yếu, hoặc không có phong trào thi đua ở đó xã hội trì
18


trệ công tác khen thƣởng không chuẩn xác, quần chúng kém phấn khởi,
thậm chí có những tiêu cực.
Khen thƣởng vừa là kết quả, vừa là yếu tố thúc đẩy phong trào thi
đua phát triển, thực tế cho thấy :
Ở đâu làm tốt công tác khen thƣởng, công tác này đƣợc đánh giá
khách quan, công minh trên cơ sở phong trào thi đua thì ở đó quần chúng
phấn khởi, có đƣợc phong trào thi đua mới, tốt hơn và ngƣợc lại.
Chủ tịch Hồ Chí Minh coi thi đua là đoàn kết, là cải tạo con ngƣời.
Ngƣời nói: "Thi đua phải toàn dân toàn diện, thƣờng xuyên. Thi đua phải
gắn với khen thƣởng một cách đích đáng; khen thƣởng phải có tác dụng
động viên, giáo dục nêu gƣơng" [1, tr.25]. Ngƣời khái quát bản chất của
mối quan hệ giữa thi đua và khen thƣởng là : “Thi đua là gieo trồng, khen
thƣởng là thu hoạch”[11, tr.30]. Có tổ chức tốt phong trào thi đua thì kết

quả khen thƣởng mới chính xác, mới có tác dụng giáo dục, nêu gƣơng,
động viên khuyến khích, hơn nữa còn tạo điều kiện cho đợt thi đua sau
đạt kết quả cao hơn. Không coi nhẹ khen thƣởng trong thi đua, ngƣợc lại
không có thi đua thì không có căn cứ đánh giá thành tích để khen thƣởng,
thiếu chính xác, ít tác dụng.
Xét cả hai phƣơng diện lý luận và thực tiễn cho thấy thi đua, khen
thƣởng luôn bổ sung hỗ trợ cho nhau. Thi đua là động lực thúc đẩy mọi
tầng lớp nhân dân phát huy tinh thần sáng tạo, nỗ lực vƣợt mọi khó khăn
vƣơn lên hoàn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội đề ra. Từ kết quả tổng
kết thi đua mà lựa chọn tập thể và cá nhân xứng đáng để khen thƣởng.
Khen thƣởng chính là việc đánh giá kết quả phong trào thi đua. Khen
thƣởng chính xác kịp thời có tác dụng động viên, giáo dục và nêu gƣơng
tốt trong xã hội, đồng thời cổ vũ phong trào thi đua phát triển sâu, rộng.
Nếu khen thƣởng không đúng không chuẩn xác sẽ làm mất tác dụng thậm
chí còn ảnh hƣởng xấu đến phong trào thi đua và dẫn đến tiêu cực trong
phong trào thi đua, ảnh hƣởng đến công tác khen thƣởng.
19


×