Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi thuộc hệ thống thủy lợi sông tích

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1005.63 KB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN HỒNG VÂN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KHAI THÁC
VÀ BẢO VỆ CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
THUỘC HỆ THỐNG THỦY LỢI SÔNG TÍCH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN HỒNG VÂN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ
CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI THUỘC HỆ THỐNG
THỦY LỢI SÔNG TÍCH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành : Quản lý công


Mã số

: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HOÀNG QUY

HÀ NỘI - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu độc lập của bản thân. Các
thông tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc và mọi số liệu
nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chƣa hề đƣợc ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Hồng Vân


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đƣợc luận văn này tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự động
viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.
Trƣớc hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Hoàng
Quy đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ học viên hoàn thành luận văn thạc sĩ quản
lý công đúng thời gian quy định.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia,
các giảng viên Khoa sau đại học và các Phòng, Khoa của Học viện Hành
chính Quốc gia đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập.
Xin cảm ơn các anh/chị công tác tại Sở Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn Hà Nội, Công ty TNHH MTV Thủy lợi Sông Tích đã nhiệt tình thu thập,

cung cấp số liệu, tài liệu giúp tôi hoàn thành công trình luận văn này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những ngƣời đã
luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề tài
nghiên cứu của mình.
Tác giả luận văn

Nguyễn Hồng Vân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KHAI THÁC 7
VÀ BẢO VỆ CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI .............................................. 7
1.1. Lý luận về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi .................................... 7
1.1.1. Công trình thủy lợi .................................................................................. 7
1.1.2. Khái niệm khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi ............................... 12
1.2. Quản lý nhà nƣớc về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi ................. 14
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi..................................................................................................................... 14
1.2.2. Vai trò quản lý nhà nƣớc về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi ... 17
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về khai thác và bảo vệ các công trình thủy
lợi..................................................................................................................... 18
1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý nhà nƣớc về khai thác và
bảo vệ các công trình thủy lợi ......................................................................... 26
1.3 Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi
của một số hệ thống thủy lợi tại Việt Nam ..................................................... 28
1.3.1. Kinh nghiệm của hệ thống thủy lợi Sông Đáy ...................................... 28
1.3.2. Kinh nghiệm của hệ thống thủy lợi Sông Nhuệ .................................... 30
1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho hệ thống thủy lợi Sông Tích ............... 31
Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................ 33

Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KHAI THÁC VÀ
BẢO VỆ CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI THUỘC HỆ THỐNG THỦY LỢI
SÔNG TÍCH .................................................................................................... 34
2.1. Hệ thống thủy lợi Sông Tích .................................................................... 34
2.1.1. Giới thiệu chung về hệ thống thủy lợi Sông tích .................................. 34


2.1.2. Diện tích tƣới, tiêu, quy mô số lƣợng công trình hệ thống Thủy lợi
Sông tích .......................................................................................................... 35
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn về công tác quản lý khai thác và bảo vệ
các công trình thuộc hệ thống thủy lợi Sông Tích .......................................... 39
2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về khai thác và bảo vệ các công trình thủy
lợi thuộc hệ thống thủy lợi Sông Tích............................................................. 42
2.2.1. Công tác chỉ đạo, điều hành xây dựng chiến lƣợc,quy hoạch, kế hoạch
khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi thuộc hệ thống thủy lợi Sông Tích
......................................................................................................................... 42
2.2.2. Công tác ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi thuộc hệ thống thủy lợi Sông
Tích.................................................................................................................. 48
2.2.3. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khai thác và bảo vệ các
công trình thủy lợi thuộc hệ thống thủy lợi Sông Tích ................................... 51
2.2.4. Công tác tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi dƣỡng những ngƣời làm công tác
quản lý nhà nƣớc về khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi thuộc hệ
thống thủy lợi Sông Tích ................................................................................. 53
2.2.5 Công tác quản lý tài chính tại Công ty TNHH MTV thủy lợi Sông Tích
......................................................................................................................... 61
2.2.6. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về khai thác và bảo vệ
các công trình thủy lợi thuộc hệ thống thủy lợi Sông Tích............................. 62
2.3. Đánh giá công tác quản lý nhà nƣớc về khai thác và bảo vệ các công trình
thủy lợi thuộc hệ thống thủy lợi Sông Tích .................................................... 65

2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ........................................................................ 65
2.3.2. Những hạn chế ...................................................................................... 66
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 68
Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................ 73


Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI .. 74
THUỘC HỆ THỐNG THỦY LỢI SÔNG TÍCH ........................................... 74
3.1. Định hƣớng về khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi .................... 74
3.1.1. Quan điểm về khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi ................... 74
3.1.2. Mục tiêu................................................................................................. 75
3.1.3. Định hƣớng đến năm 2030 .................................................................... 78
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về khai thác và bảo vệ các công
trình thủy lợi thuộc hệ thống thủy lợi Sông Tích ............................................ 79
3.2.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi..................................................................................................................... 79
3.2.2. Hoàn thiện thể chế chính sách về khai thác và bảo vệ các công trình
thủy lợi ............................................................................................................ 81
3.2.3. Tăng cƣờng công tác tuyên truyền và giáo dục ý thức ngƣời dân về
pháp luật khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi ........................................... 84
3.2.4. Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nƣớc về khai thác và bảo vệ công trình
thủy lợi ............................................................................................................ 87
3.2.5. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực trong lĩnh vực khai thác và bảo vệ
các công trình thủy lợi ..................................................................................... 89
3.2.6. Tăng cƣờng thanh tra kiểm tra công tác quản lý nhà nƣớc về khai thác
và bảo vệ các công trình thủy lợi .................................................................... 93
Tiểu kết chƣơng 3............................................................................................ 97
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 101



DANH MỤC CÁC BẢNG/ BIỂU ĐỒ

Bảng 1. Bảng Phân loại các công trình thủy lợi ở Việt Nam .......................... 10
Bảng 2: Danh mục các công trình trƣớc và sau khi nhận bàn giao theo quyết
định 1978 của UBND thành phố Hà Nội ........................................................ 36
Bảng 3 : Công tác tƣới theo hệ ........................................................................ 43
Bảng 4 : Tổng diện tích tƣới theo vụ .............................................................. 43
Bảng 5 : Tổng diện tích tiêu theo vụ ............................................................... 44
Bảng 6: Tình hinh tập huấn công tác khai thác và bảo vệ các công trình thủy
lợi sông Tích .................................................................................................... 59


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCKT- KT

Báo cáo kinh tế kỹ thuật

CTTL

Công trình thủy lợi

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CNXH


Chủ nghĩa xã hội

HĐND

Hội đồng nhân dân

KH-CN

Khoa học- Công nghệ

KT-XH

Kinh tế- Xã hội

MTV

Một thành viên

NQ

Nghị quyết



Nghị định

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn


NTM

Nông thôn mới

PCLBU

Phòng chống lụt bão úng



Quyết định

QLNN

Quản lý nhà nƣớc

SX

Sản xuất

TW

Trung Ƣơng

TTg

Thủ tƣớng

TLP


Thủy lợi phí

TT

Thông tƣ

TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

UBTVQH

Ủy ban thƣờng vụ Quốc hộ

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý Nhà nƣớc có vai trò hết sức quan trọng trên mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội. Trong đó lĩnh vực quản lý, khai thác và bảo vệ đang là một
trong những vấn đề đƣợc quan tâm hàng đầu, bởi đây là lĩnh vực then chốt,
mũi nhọn trong việc hình thành nên cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật của nền
kinh tế Quốc dân, đặc biệt đối với nƣớc ta hiện nay, khi nền kinh tế chuyển

sang nền kinh tế thị trƣờng, xu thể hội nhập kinh tế quốc tế có sự quản lý của
Nhà nƣớc thì lĩnh vực khai thác và bảo vệ càng có ý nghĩa và giữ vai trò quan
trọng.
Quản lý nhà nƣớc về khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ cho trƣớc mắt mà cả lâu dài. Quản lý nhà
nƣớc về khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi là một trong những chức
năng quan trọng của Nhà nƣớc nhằm điều chỉnh các quan hệ phát trinh trong
lĩnh vực này cũng nhƣ thiết lập đƣợc các trật tự pháp lý hƣớng các đối tƣợng
chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về khai thác và bảo vệ các công
trình thủy lợi.
Hệ thống công trình thủy lợi là cơ sở hạ tầng thiết yếu đƣợc thiết kế để
phục vụ cho nền sản xuất nông nghiệp. Thực tế hiện nay cho thấy, nhiều hệ
thống công trình thủy lợi hiện chỉ đƣợc thiết kế để phục vụ cho nền sản xuất
nông nghiệp nhỏ lẻ, không đáp ứng đƣợc yêu cầu phục vụ nền nông nghiệp đa
dạng, hiện đại. Các hệ thống chủ yếu tập trung cung cấp nƣớc cho cây lúa,
phần lớn các cây trồng cạn chƣa đƣợc tƣới hoặc tƣới bằng các biện pháp lạc
hậu và lãng phí nƣớc. Việc xây dựng một số cơ sở hạ tầng đô thị, công
nghiệp, giao thông đã làm cản trở việc thoát lũ, gây thêm áp lực cho các hệ
thống công trình thủy lợi. Để đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững vừa đảm

1


bảo ứng phó biến đổi khí hậu vừa đáp ứng yêu cầu của tái cơ cấu ngành nông
nghiệp cần phải nỗ lực hơn nữa trong nâng cao tính chủ động sáng tạo, đổi
mới tƣ duy trong công tác quản lý.
Mặc dù trong năm qua công tác khai thác và bảo vệ các công trình thủy
lợi thuộc hệ thống thủy lợi Sông Tích đã đạt đƣợc nhiều thành tựu đáng ghi
nhận. Tuy nhiên, công tác quản lý nhà nƣớc về khai thác và bảo vệ các công
trình thủy lợi Sông tích vẫn còn một số hạn chế nhƣ: Tình trạng xâm hại công

trình thủy lợi diễn ra phổ biến ở khắp các địa phƣơng nhƣng việc chế tài, xử
phạt gần nhƣ bỏ ngỏ. Nhiều hành vi xâm hại đến công trình nhƣ đục khoét
mƣơng bê tông, tự ý đục vào thành kênh để lấy nƣớc; cơi nới nhà ở; chuồng
trại trái phép trên các tuyến kênh đi qua khu dân cƣ và hành lang công trình;
ngâm tre, nứa, gỗ làm cản trở đến dòng chảy; khai thác cát, sỏi trái phép trong
phạm vi bảo vệ công trình… Tuy nhiên, đa số các hành vi này chƣa đƣợc các
cơ quan quản lý nhà nƣớc xử phạt vi phạm hành chính về khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi, đê điều… dẫn tới nhiều công trình xuống cấp, hƣ hỏng
nhanh chóng, gây ra thiệt hại lớn tài sản của Nhà nƣớc và ảnh hƣởng trực tiếp
tới nông dân vùng hƣởng lợi. Công tác quản lý nguồn nƣớc, sử dụng tổng hợp
nguồn nƣớc từ các công trình thủy lợi chƣa đƣợc quản lý, khai thác triệt để, đặc
biệt là các hồ chứa nhƣ chƣa tích nƣớc đầy đủ về mùa mƣa, mặt nƣớc để nuôi
trồng thủy sản chƣa khai thác hợp lý; một số công trình không đảm an toàn
nhƣng chƣa có nguồn lực để sửa chữa nâng cấp. Do đó để khai thác và bảo vệ
các công trình thủy lợi thuộc hệ thống thủy lợi Sông Tích một cách có hiệu quả
cần phải tăng cƣờng quản lý hơn nữa bởi các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền.
Sau một thời gian nghiên cứu, tìm hiểu và lựa chọn tôi nhận thấy “Quản
lý nhà nước về khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi thuộc hệ thống
Sông Tích” là vấn đề rất quan trọng và cần đƣợc quan tâm nghiên cứu.

2


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Liên quan đến khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi là vấn đề đƣợc
rất nhiều cấp lãnh đạo, nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Đã có nhiều bài viết,
công trình nghiên cứu của nhiều tác giả dƣới nhiều gốc độ khác nhau nhƣ:
Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế: “Quản lý và khai thác công trình thủy
lợi huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh” của Trần Xuân Hòa – Đại học Quốc gia
Hà Nội (2015).[13] Luận văn tập trung đánh giá thực trạng quản lý và khai

thác các công trình thủy lợi ở huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh để đề xuất các
giải pháp hoàn thiện công tác quản lý và khai thác các công trình thủy lợi một
cách có hiệu quả. Luận văn tập trung vào công tác quản lý và khai thác hƣớng
đến sự hiệu quả kinh tế.
Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế: “Giải pháp nâng cao kết quả sử dụng
các công trình thủy nông trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định”
của Nguyễn Thị Vòng – Trƣờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội (2012). [21].
Luận văn chủ yếu phân tích thực trạng hoạt động và kết quả sử dụng các công
trình thủy nông trên địa bàn từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao kết quả sử
dụng các công trình thủy nông trên địa bàn góp phần phát triển nông nghiệp
của Huyện Nghĩa Hƣng, tỉnh Nam Định. Luận văn nghiên cứu dƣới gốc độ
nâng cao kết quả sử dụng các công trình thủy nông trên địa bàn một huyện.
Luận văn thạc sĩ kinh tế: “Nghiên cứu hiệu quả của việc phân cấp quản
lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi” của Nguyễn Công Thịnh – Đại
học Thủy Lợi (2015). [17] Luận văn tập trung nghiên cứu hiệu quả của hoạt
động phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi dƣới góc
độ hiệu quả kinh tế mang lại đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cáo
hơn nữa hoạt động phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
Luận văn thạc sĩ luật học: Quản lý nhà nƣớc về bảo vệ công trình thủy
lợi từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam – Học viện khoa học xã hội Việt Nam(2017).

3


Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận thực tiễn hoạt động quản lý nhà
nƣớc về bảo vệ công trình thủy lợi tại một số địa phƣơng cụ thể nhằm cung
cấp những luận cứ khoa học cho việc nghiên cứu tổng thể hoạt động quản lý
nhà nƣớc từ đó tìm ra những vấn đề còn tồn tại và đề ra một số giải pháp
nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về thủy lợi nhằm nâng cao chất
lƣợng bảo vệ công trình thủy lợi và chất lƣợng quản lý nhà nƣớc.

Một số bài viết đƣợc đăng trên tạp chí chuyên ngành nhƣ:
Trần Chí Trung: “Phân tích thực tiễn và đề xuất các giải pháp thực hiện
phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi vùng Đồng bằng sông Hồng” –
Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thủy lợi và Môi trƣờng số 28/2010.[16] Bài viết
phân tích thực tiễn thực hiện phân cấp quản lý và đề xuất các giải pháp thực
hiện hiệu quả phân cấp quản lý đối với vùng Đồng bằng sông Hồng.
Đoàn Thế Lợi: “Thực trạng quản lý, khai thác công trình thủy lợi” – đăng
trên Bài viết đã tập trung phân tích cơ sở hạ tầng
công trình thủy lợi, kết quả quản lý, khai thác công trình thủy lợi đồng thời
chỉ ra những tồn tại, bất cập quản lý, khai thác công trình thủy lợi.
Mặc dù đã có một số công trình nghiên cứu quản lý nhà nƣớc về khai
thác và bảo vệ các công trình thủy lợi tuy nhiên qua tìm hiểu thì chƣa có công
trình nào nghiên cứu trực tiếp về “Quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ
các công trình thủy lợi thuộc hệ thống thủy lợi Sông Tích”. Do đó tôi đã
chọn đề tài này làm luận văn cao học chuyên ngành quản lý công.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
- Mục đích nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận quản lý nhà nƣớc về khai thác
và bảo vệ các công trình thủy lợi và đánh giá thực trạng về công tác quản lý
nhà nƣớc về khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi thuộc hệ thống thủy
lợi Sông Tích, trên cơ sở đó tìm ra những bất cập, hạn chế trong công tác

4


quản lý cũng nhƣ những khó khăn tồn tại trong quá trình quản lý nhà nƣớc về
lĩnh vực
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn đề ra các giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản lý nhà nƣớc về khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi

thuộc hệ thống thủy lợi Sông Tích.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý nhà nƣớc về khai thác và bảo
vệ các công trình thủy lợi thuộc hệ thống thủy lợi Sông Tích.
- Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu dƣới gốc độ quản lý nhà nƣớc về thực
trạng công tác quản lý nhà nƣớc về khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi
thuộc hệ thống thủy lợi Sông Tích, giai đoạn từ 2013 đến nay.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Sử dụng phƣơng pháp phân tích, thống kê, so sánh, tổng hợp; kết hợp
nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn.
Phƣơng pháp thu thập số liệu: Các tài liệu, số liệu cần phải thu thập là: số
liệu thống kê, báo cáo tổng kết, quy hoạch, sách, báo, tạp chí, internet…có
liên quan đến hoạt động quản lý nhà nƣớc về khai thác và bảo vệ công trình
thủy lợi. Nguồn thu thập tài liệu là từ thƣ viện trƣờng các trƣờng Đại học, báo
cáo của các Sở, ban ngành có liên quan đến công tác quản lý nhà nƣớc về khai
thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
Phƣơng pháp tổng hợp xử lý thông tin: Các tài liệu thu thập đƣợc tiến
hành chọn lọc, hệ thống hóa, sắp xếp phù hợp với nội dung của luận văn.
Phƣơng pháp phân tích thông tin, so sánh. Trên cơ sở phân tích số liệu
theo các tiêu chí, nội dung phù hợp với luận văn tác giả sẽ tiến hành so sánh

5


qua các năm qua các nội dung để tìm ra những nét khác biệt trong công tác
quản lý nhà nƣớc về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về lý luận: Luận văn đã khái quát hoá những nội dung lý luận liên quan
đến công tác quản lý nhà nƣớc về khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi.

- Về thực tiễn:
+ Luận văn phản ánh đƣợc thực trạng về công tác quản lý nhà nƣớc về
khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi thuộc hệ thống thủy lợi Sông Tích,
chỉ ra các kết quả, hạn chế trong công tác quản lý nhà nƣớc về khai thác và
bảo vệ các công trình thủy lợi thuộc hệ thống thủy lợi Sông Tích và nguyên
nhân của hạn chế đó.
Kết quả nghiên cứu góp phần cung cấp thêm những cơ sở khoa học cho
chính quyền địa phƣơng tham khảo, hoạch định kế hoạch quản lý, khai thác
và bảo vệ các công trình thủy lợi phục vụ cho sự nghiệp phát triển vững mạnh
của địa phƣơng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, kết cấu của
đề tài gồm có ba chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nƣớc về khai thác và bảo vệ các
công trình thủy lợi
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về khai thác và bảo vệ các công
trình thủy lợi thuộc hệ thống thủy lợi Sông Tích
Chƣơng 3: Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về khai
thác và bảo vệ các công trình thủy lợi thuộc hệ thống thủy lợi Sông Tích

6


Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KHAI THÁC
VÀ BẢO VỆ CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
1.1. Lý luận về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi
1.1.1. Công trình thủy lợi
1.1.1.1. Khái niệm công trình thủy lợi
Công trình thủy lợi là khái niệm đƣợc sử dụng khá lâu cùng với sự phát

triển của ngành thủy lợi. Việt Nam là một nƣớc nông nghiệp nên công trình
thủy lợi có ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt
nam.
Công trình thủy lợi đƣợc hiểu một cách đơn giản đó là những công trình
đƣợc xây dựng gắn với nhu cầu sử dụng nƣớc phục vụ cho công tác thủy lợi
nhƣ hệ thống các hồ chứa, đập, cống, trạm bơm, giếng, đƣờng ống, kênh
mƣơng phục vụ cho hoạt động tƣới tiêu...
Công trình thủy lợi là cơ sở kinh tế kỹ thuật thuộc kết cấu hạ tầng nhằm
khai thác nguồn lợi của nƣớc, phòng, chống tác hại của nƣớc và bảo vệ môi
trƣờng sinh thái.
Theo điều 2 Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi thì công
trình thủy lợi đƣợc hiểu là công trình thuộc kết cấu hạ tầng nhằm khai thác
mặt lợi của nƣớc; phòng, chống tác hại do nƣớc gây ra, bảo vệ môi trƣờng và
cân bằng sinh thái, bao gồm: hồ chứa nƣớc, đập, cống, trạm bơm, giếng,
đƣờng ống dẫn, kênh, công trình trên kênh và bờ bao các loại.[18]
Công trình thủy lợi đƣợc quy định tại Khoản 3 Điều 2 Luật Thủy lợi
2017 có hiệu lực ngày 01/07/2018, theo đó: “Công trình thủy lợi là công trình
hạ tầng kỹ thuật thủy lợi bao gồm đập, hồ chứa nước, cống, trạm bơm, hệ

7


thống dẫn, chuyển nước, kè, bờ bao thủy lợi và công trình khác phục vụ quản
lý, khai thác thủy lợi”.[14]
Công trình thủy lợi đƣợc xây dựng để phục vụ cho những mục đích khác
nhau, trong những điều kiện tự nhiên về khí tƣợng thủy văn, địa hình, địa
chất… khác nhau. Do đó, công trình thủy lợi rất đa dạng về biện pháp, về
hình thức kết cấu và quy mô công trình. Vì vậy, công trình thủy lợi đƣợc phân
loại theo các đặc trƣng sau:
Phân loại theo mục đích xây dựng thì có công trình thủy nông, công trình

thủy điện, công trình cấp thoát nƣớc công trình phục vụ giao thông vận tải
thủy, công trình khai thác cá và nuôi cá:
- Công trình thủy nông là những công trình để tƣới, tiêu, dẫn nƣớc phục
vụ cho sản xuất nông nghiệp, nhƣ cống lấy nƣớc, trạm bơm, kênh tƣới, kênh
tiêu, các công trình trên kênh.
- Công trình thủy điện là những công trình khai thác năng lƣợng dòng
nƣớc để phát điện nhƣ nhà máy điện, bể áp lực, ống dẫn nƣớc.
- Công trình cấp thoát nƣớc: Phục vụ cho các thành phố, khu công
nghiệp, những vùng đông dân nhƣ cống lấy nƣớc, tháp chứa nƣớc, trạm bơm,
bể lọc, công trình làm sạch nƣớc.
- Công trình phục vụ giao thông vận tải thủy: Phục vụ cho tàu, thuyền đi
lại nhƣ âu thuyền, kênh vận tải, hải cảng....
- Công trình khai thác cá và nuôi cá: Bể nuôi cá, đƣờng cá đi, lƣới chắn
cá…
Phân loại theo tác dụng của công trình thì công trình thủy lợi đƣợc phân
chia thành công trình dùng nƣớc, công trình lấy nƣớc, công trình tháo nƣớc,
công trình chính trị:
- Công trình dùng nƣớc: Dùng để chắn nƣớc và dâng cao mực nƣớc nhƣ
đập, đê, cống điều tiết

8


- Công trình lấy nƣớc: để lấy nƣớc ở sông, hồ chứa, hệ thống kênh nhƣ
cống, trạm bơm.
- Công trình tháo nƣớc: để tháo nƣớc lũ ở các hồ chứa, tháo nƣớc thừa ở
hệ thống kênh nhƣ ngập tràn, cống tháo.
- Công trình chính trị: để điều chỉnh tác dụng của dòng nƣớc đối với lòng
sông, bờ sông, bờ biển, kè, mỏ hàn, công trình chống sang.
Phân loại theo vị trí thì công trình thủy lợi đƣợc phân ra thành nhóm

công trình đầu mối và nhóm công trình trên hệ thống.
Phân loại theo điều kiện sử dụng thì công trình thủy lợi đƣợc phân thành
công trình lâu dài, công trình trạm thời.
- Công trình lâu dài: Là công trình sử dụng thƣờng xuyên, thời gian sử
dụng không hạn chế hoặc ít nhất là 5 năm.
- Công trình tạm thời: Là những công trình chỉ sử dụng trong thời gian thi
công hay sửa chữa công trình chính hoặc những công trình nếu thời gian sử dụng
của nó bị hạn chế không quá một năm, nhƣ đê quây, công trình thời vụ.
Phân loại theo quy mô và tính chất quan trọng của công trình
- Dựa vào quy mô công trình mà phân thành các loại nhƣ loại I, loại II,
loại III, loại IV( tùy theo khả năng phục vụ của công trình, nhƣ khả năng tƣới,
tiêu, cấp điện, lấy nƣớc, chống lũ, vận tải).
- Theo tính chất quan trọng của công trình về mặt kỹ thuật chia thành
cấp. Cấp công trình phụ thuộc vào loại công trình, vào công trình là chủ yếu
hay thứ yếu, công trình lâu dài hay tạm thời, theo các quy phạm hiện hành.
Bên cạnh ñó hệ thống công trình thủy lợi bao gồm các công trình có liên quan
trực tiếp với nhau về mặt khai thác và bảo vệ trong một khu vực nhất định.
Tuỳ thuộc vào tính chất đặc điểm trong khai thác và sử dụng nƣớc mà các
công trình thủy lợi đƣợc chia ra thành nhiều loại theo những cấp độ khác
nhau. Tuy nhiên, khái niệm về thuỷ lợi đƣợc hiểu khác nhau ở các nƣớc và

9


thậm chí ở các vùng khác nhau trong một nƣớc. Vậy ở nƣớc ta, việc phân loại
các công trình thủy lợi đƣợc thể hiện qua bảng .
Bảng 1. Bảng Phân loại các công trình thủy lợi ở Việt Nam
Công suất

STT


điện(10kw)

Năng lực tƣới

Lƣu

Loại

(1000 ha)

lƣợng

công

(m3/s)

trình

15 - 20

Loại lớn

Tƣới

Tiêu

1

Từ 300 - 1000


2

>50 - 300

> 50

> 50

10 -1 5

Loại lớn

3

>2 - 50

>10 - 50

>10 - 50

5 - 10

Loại lớn

4

>0,2 – 2

> 2 – 10


> 2 – 10

1-5

Loại vừa

5

< 0,2

<2

<2

<1

Loại nhỏ

-

-

(Nguồn: Nhà xuất bản Xây dựng –Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam Công trình
thủy lợi – Các quy định về thiết kế )
Ngoài các tiêu chí phân cấp các công trình thủy lợi nhƣ trên, loại công
trình lớn, vừa và nhỏ còn đƣợc thể hiện thông qua tổng mức đầu tƣ, tính chất
quan trọng và một số tiêu chí khác nhƣ đã phân tích ở trên. Vậy việc phân cấp
các công trình thủy lợi cũng chỉ mang tính chất tƣơng đối tuỳ thuộc vào quan
niệm của từng nƣớc, từng vùng hay từng giai đoạn phát triển. Tuy nhiên, dù

dƣới hình thức nào đi chăng nữa việc phân cấp các công trình thủy lợi cũng
góp phần quan trọng để đƣa ra các hình thức cũng nhƣ cách thức quản lý và
sử dụng các công trình thủy lợi phù hợp với khả năng trình độ của từng cấp
quản lý, cũng nhƣ để xác định các công trình thủy lợi nhƣ thế nào thì có thể
huy động đƣợc cộng đồng hƣởng lợi tham gia. Nhƣ vậy, phân loại công trình
thủy lợi để chúng ta đƣa ra các hình thức quản lý sao cho phù hợp với từng
loại công trình, để từ đó nâng cao tính hiệu quả phục vụ của từng loại công
trình.

10


1.1.1.2. Vai trò của công trình thủy lợi
Thủy lợi có vai trò đặc biệt quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, bên
cạnh đó còn góp phần phát triển công nghiệp và các ngành nghề khác...Các
công trình thủy lợi là công sản của cộng đồng gắn kết với các thành viên của
cộng đồng lại vì mục tiêu sử dụng đầy đủ, có hiệu quả nguồn nƣớc. Thủy lơi
là tiền đề, biện pháp hàng đầu để nâng cao năng suất cây trồng và sử dụng các
nguồn lực khác.
Hệ thống công trình thủy lợi nói chung, kênh tƣới, trạm bơm, cống ngầm
nói riêng là cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng. Đối với sản xuất nông nghiệp hệ
thống công trình thủy lợi vừa là phƣơng tiện sản xuất vừa là điều kiện phục
vụ tạo tiền đề cho các biện pháp kỹ thuật liên hoàn khác phát huy hiệu quả.
Trong sản xuất nông nghiệp, việc đảm bảo nƣớc tƣới là yếu tố vô cùng quan
trọng để thâm canh, tăng năng suất cây trồng.
Trong khuôn khổ của nền kinh tế quốc dân, thủy lợi là một ngành có
đóng góp đáng kể để giải quyết các vấn đề nêu trên. Nghị quyết đại hội Đảng
đã chỉ ra rằng nông nghiệp phải là mặt trận hàng đầu. Vì phát triển nông
nghiệp là vấn đề giải quyết vấn đề lƣơng thực thực phẩm. Bên cạnh các biện
pháp thâm canh tăng năng xuất cây trồng nhƣ cơ giới hóa nông nghiệp, phân

bón, bảo vệ thực vật...thì thủy lợi phải là biện pháp hàng đầu.
Khi thủy lợi đã thực sự phát triển cả về chiều rộng lẫn sâu, mức độ sử
dụng nguồn nƣớc cao (tỉ trọng giữa nguồn nƣớc tiêu dùng và lƣợng nƣớc
nguồn do thiên nhiên cung cấp) thì không những từng quốc gia mà phải tiến
hành liên quốc gia để giải quyết vấn đề lợi dụng tổng hợp nguồn nƣớc phục
vụ cho phát triển sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, thủy sản...ngoài ra còn
có đóng góp to lớn trong việc cải tạo và bảo vệ môi trƣờng nƣớc bị ô nhiễm.
Công trình thủy lợi không chỉ gắn liền với các hoạt động sản xuất mà
còn liên quan đến các hoạt động đời sống nhƣ giao thông, điều hòa khí hậu,

11


môi trƣờng sinh thái ở các vùng nông thôn. Công trình thủy lợi góp phần làm
cho nông thôn phát triển toàn diện về kinh tế, văn hóa, xã hội.
Các công trình thủy lợi còn có tác dụng ngăn nƣớc, giữ nƣớc, điều tiết
dòng chảy theo ý đồ của con ngƣời và đã tạo nên những khả năng to lớn của
con ngƣời trong việc khai thác và sử dụng, chế ngự, điều tiết tự nhiên cho
phát triển kinh tế và đời sống. Ngoài ra các công trình thủy lợi còn có tác
dụng trong việc bảo vệ môi trƣờng, cân bằng sinh thái và mở ra những điều
kiện phát triển một số ngành kinh tế mới nhƣ du lịch, nuôi trồng thủy sản,
giao thông.
Nhờ có hệ thống thủy lợi mà có thể cung cấp nƣớc cho những khu vực bị
hạn chế nƣớc tƣới tiêu cho nông nghiệp đồng thời khắc phục đƣợc tình trạng khi
thiếu mƣa kéo dài và gây ra hiện tƣợng mất mùa mà trƣớc đây tình trạng này là
phổ biến. Mặt khác nhờ có hệ thống thủy lợi cung cấp đủ nƣớc cho đồng ruộng
từ đó tạo ra khả năng tăng vụ, vì hệ số quay vòng sử dụng đất tăng từ 1,3 lên đến
2-2,2 lần đặc biệt có nơi tăng đến 2,4 -2,7 lần. Nhờ có nƣớc tƣới chủ động nhiều
vùng đã sản xuất đƣợc 4 vụ. Trƣớc đây do hệ thống thủy lợi ở nƣớc ta chƣa phát
triển thì lúa chỉ có hai vụ trong năm. Do hệ thống thủy lợi phát triển hơn trƣớc

nên thu hoạch trên 1 ha đã đạt tới 60-80 triệu đồng…
Ngoài ra các công trình thủy lợi góp phần nâng cao thu nhập cho nhân
dân, giải quyết nhiều vấn đề xã hội từ đó góp phần nâng cao đời sống của
nhân dân cũng nhƣ góp phần ổn định về kinh tế và chính trị trong cả nƣớc.
1.1.2. Khái niệm khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi
1.1.2.1. Khai thác công trình thủy lợi
Khai thác công trình thủy lợi đƣợc hiểu đó là quá trình sử dụng và thu về
những nguồn lợi từ các công trình thủy lợi mang lại.
Khai thác công trình thủy lợi là điều hòa, phân phối nƣớc công bằng, hợp
lý phục vụ sản xuất và đời sống, ƣu tiên nƣớc sinh hoạt; thực hiện hợp đồng
với các tổ chức, cá nhân sử dụng nƣớc, làm dịch vụ từ công trình thủy lợi;

12


Thực hiện quy hoạch, kế hoạch, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ
thuật, dự án đầu tƣ của hệ thống công trình thủy lợi đã đƣợc cơ quan quản lý
nhà nƣớc có thẩm quyền phê duyệt;
Theo dõi, phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố; duy tu, bảo dƣỡng, vận
hành bảo đảm an toàn công trình; kiểm tra, sửa chữa công trình trƣớc và sau
mùa mƣa lũ;
Xây dựng hoặc tham gia xây dựng quy trình vận hành công trình, quy
trình điều tiết nƣớc của hồ chứa, quy trình vận hành hệ thống, trình xin phê
duyệt và tổ chức thực hiện;
Quan trắc, theo dõi thu thập các số liệu theo quy định; nghiên cứu tổng
hợp và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ;
Bảo vệ chất lƣợng nƣớc; phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nƣớc;
phòng, chống lũ, lụt, xâm nhập mặn và các tác hại khác do nƣớc gây ra;
Tổ chức để nhân dân tham gia xây dựng kế hoạch khai thác và phƣơng
án bảo vệ công trình;

Ký kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân sử dụng nƣớc hoặc làm dịch vụ từ
công trình thủy lợi do mình khai thác; Thu thủy lợi phí, tiền nƣớc, phí xả
nƣớc thải theo hợp đồng;
Thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo đảm an toàn công trình trong
trƣờng hợp công trình bị xâm hại hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố.
1.1.2.2. Bảo vệ công trình thủy lợi
Bảo vệ công trình thủy lợi đƣợc hiểu đó là hoạt động chống lại những
xâm hại, xâm phạm tới các công trình thủy lợi để đảm bảo cho các công trình
nguyên vẹn và an toàn.
Bảo vệ công trình thủy lợi đó là quá trình lập phƣơng án, tham gia xây
dựng phƣơng án bảo vệ công trình cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền
phê duyệt. Cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền quản lý công trình thủy
lợi nào thì có trách nhiệm phê duyệt phƣơng án bảo vệ công trình thủy lợi đó;

13


Khi phát hiện công trình thủy lợi bị xâm hại hoặc có nguy cơ xảy ra sự
cố, thì ngƣời phát hiện có trách nhiệm ngăn chặn, khắc phục nếu có thể thực
hiện đƣợc và báo ngay cho Ủy ban nhân dân, tổ chức, cá nhân quản lý khai
thác và bảo vệ công trình hoặc cơ quan nhà nƣớc nơi gần nhất để xử lý;
Công trình thủy lợi xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố thì phải
tham gia ứng cứu bảo vệ công trình.
1.2. Quản lý nhà nƣớc về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình
thủy lợi
Khái niệm quản lý nhà nước
Theo quan niệm của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện nay:
Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi
hoạt động của con ngƣời để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới

mục đích đã đề ra và đúng với ý trí của ngƣời quản lý. Theo cách hiểu này thì
quản lý là việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động của xã hội nhằm đạt đƣợc một
mục đích của ngƣời quản lý. Theo cách tiếp cận này, quản lý đã nói rõ lên
cách thức quản lý và mục đích quản lý. Nhƣ vậy, theo cách hiểu chung nhất
thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tƣợng quản lý nhằm đạt
đƣợc mục tiêu quản lý. Việc tác động theo cách nào còn tuỳ thuộc vào các
góc độ khoa học khác nhau ,các lĩnh vực khác nhau cũng nhƣ cách tiếp cận
của ngƣời nghiên cứu.
Quản lý nhà nƣớc là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền
lực Nhà nƣớc đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con ngƣời
để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực
hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nƣớc trong công cuộc xây dựng
CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN. [12]

14


Nhƣ vậy, quản lý nhà nƣớc là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà
nƣớc, đƣợc sử dụng quyền lực nhà nƣớc để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Theo nghĩa rộng: quản lý nhà nƣớc là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà
nƣớc, từ hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt động tƣ pháp.
Theo nghĩa hẹp: quản lý nhà nƣớc chỉ bao gồm hoạt động hành pháp.
Quản lý nhà nƣớc đƣợc đề cập trong đề tài này là khái niệm quản lý nhà
nƣớc theo nghĩa rộng; quản lý nhà nƣớc bao gồm toàn bộ các hoạt động từ
ban hành các văn bản luật, các văn bản mang tính luật đến việc chỉ đạo trực
tiếp hoạt động của đối tƣợng bị quản lý và vấn đề tƣ pháp đối với đối tƣợng
quản lý cần thiết của Nhà nƣớc. Hoạt động quản lý nhà nƣớc chủ yếu và trƣớc
hết đƣợc thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nƣớc, song có thể các tổ chức
chính trị - xã hội, đoàn thể quần chúng và nhân dân trực tiếp thực hiện nếu
đƣợc nhà nƣớc uỷ quyền, trao quyền thực hiện chức năng của nhà nƣớc theo

quy định của pháp luật.
Từ khái niệm trên về quản lý nhà nƣớc ta rút ra các đặc điểm của quản lý
nhà nƣớc nhƣ sau:
Quản lý nhà nƣớc mang tính quyền lực đặc biệt, tính tổ chức cao và tính
mệnh lệnh đơn phƣơng của nhà nƣớc. Quản lý nhà nƣớc đƣợc thiết lập trên cơ
sở mối quan hệ quyền uy và sự phục tùng.
Quản lý nhà nƣớc mang tính tổ chức và điều chỉnh. Tổ chức ở đây đƣợc
hiểu nhƣ một khoa học về việc thiết lập những mối quan hệ giữa con ngƣời
với con ngƣời nhằm thực hiện quá trình quản lý xã hội. Tính điều chỉnh đƣợc
hiểu là nhà nƣớc dựa vào các công cụ pháp luật để buộc đối tƣợng bị quản lý
phải thực hiện theo quy luật xã hội khách quan nhằm đạt đƣợc sự cân bằng
trong xã hội.
Quản lý nhà nƣớc mang tính khoa học, tính kế hoạch. Đặc trƣng này đỏi
hỏi nhà nƣớc phải tổ chức các hoạt động quản lý của mình lên đối lên đối

15


tƣợng quản lý phải có một chƣơng trình nhất quán, cụ thể và theo những kế
hoạch đƣợc vạch ra từ trƣớc trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học.
Quản lý nhà nƣớc là những tác động mang tính liên tục, và ổn định lên
các quá trình xã hội và hệ thống các hành vi xã hội. Cùng với sự vận động
biến đổi của đối tƣợng quản lý, hoạt động quản lý nhà nƣớc phải diễn ra
thƣờng xuyên, liên tục, không bị gián đoạn. Các quyết định của nhà nƣớc phải
có tính ổn định, không đƣợc thay đổi quá nhanh. Việc ổn định của các quyết
định của nhà nƣớc giúp cho các chủ thể quản lý có điều kiện kiện toàn hoạt
động của mình và hệ thống hành vi xã hội đƣợc ổn định.
Khái niệm quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi
Hiện nay vẫn chƣa có khái niệm cụ thể hoặc định nghĩa chính xác quản
lý nhà nƣớc về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi song từ việc làm rõ

khái niệm và đặc điểm của công trình thủy lợi cũng nhƣ khái niệm và đặc
điểm của quản lý nhà nƣớc chúng ta có thể hiểu quản lý nhà nƣớc về khai thác
và bảo vệ các công trình thủy lợi nhƣ sau:
Quản lý nhà nƣớc về khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi là sự tác
động mang tính tổ chức và quyền lực của các cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền lên các quan hệ xã hội trong lĩnh vực khai thác và bảo vệ công trình
thủy lợi nhằm đảm bảo cho hoạt động khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi
diễn ra theo đúng quy định của Pháp luật và nhằm đạt đƣợc mục tiêu đã xác
định.
Quản lý nhà nƣớc về khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi là một
quá trình từ việc xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về khai
thác và bảo vệ các công trình thủy lợi; tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp
luật về khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi; tổ chức thực hiện pháp luật
đến việc tổ chức bộ máy thực hiện cũng nhƣ thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi.

16


×