Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

hạch toán TSCĐ hữu hình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.26 KB, 16 trang )

hạch toán TSCĐ hữu hình
KT mới, Công ty VTVTXM đã thực hiện tơng đối tốt công tác kế toán. Xét
riêng về hạch toán TSCĐ hữu hình, công ty đã đạt đợc một số u điểm sau:
Thứ nhất: Công ty tổ chức hợp lý mô hình kế toán vừa tập trung vừa phân
án, phù hợp với địa bàn hoạt động rộng lớn. Do đó, các hoạt động SXKD của
từng chi nhánh đều đợc kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp kịp thời.
Thứ hai: Lao động kế toán đợc phân công tơng đối hợp lý. Mỗi kế toán
theo dõi một phần hành riêng phù hợp với năng lực của mình. Do đó, các cán
bộ có điều kiện đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu, nâng cao trình độ và tiệp cận
những tiến bộ mới, hỗ trợ cho công tác kế toán của công ty.
Thứ ba: Công ty đã sử dụng chơng trình kế toán máy tự thiết lập vào một số
phần hành kế toán và một số chơng trình thông dụng khác. Vì vậy, công việc
ghi chép đợc đơn giản hoá, giúp kế toán kiểm tra nhanh hơn trên từng phần
việc cụ thể, tổng hợp một số bảng biểu có liên quan.
Thứ t : Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đợc phản ánh đầy đủ và tơng
đối chính xác về bản chất trên cơ sở các chứng từ có liên quan. Kế toán thu
thập và lập tơng đối đầy đủ các chứng từ, sắp xếp theo hồ sơ riêng để tiện theo
dõi và quản lý.
Thứ năm: Kế toán ghi phiếu hạch toán cho mỗi nghiệp vụ phát sinh rồi
mới ghi sổ kế toán. Cuối kỳ, các phiếu này đợc kế toán tổng hợp kiểm tra lại
một lần để nắm đợc toán bộ các hoạt động ở chi nhánh và kịp thời điều chỉnh
khi cần thiết.
Có thể nói, những nỗ lực và tinh thần trách nhiệm của cán bộ kế toán đã góp
phần không nhỏ vào quá trình hạch toán tại đơn vị. Tuy nhiên, bên cạnh những
u điểm đó, hạch toán TSCĐ hữu hình vẫn còn tồn tại một số điểm cần hoàn
thiện.
3.1.2- Nh ợc điểm:
Hạch toán TSCĐ hữu hình tại công ty còn tồn tại một số hạn chế sau:
Thứ nhất: Kế toán TSCĐ không lập thẻ TSCĐ. Nh vậy, công ty cha thực
hiện đầy đủ chế độ kế toán hiện hành, mặt khác, gây ảnh hởng tới quá trình
hạch toán chi tiết TSCĐ.


Thứ hai: Sổ chi tiết TSCĐ công ty sử dụng hiện nay chỉ theo dõi biến động
tăng giảm về nguyên giá TSCĐ hữu hình, khó theo dõi toàn diện những biến
động trên từng TSCĐ hữu hình qua nhiều năm sử dụng, chẳng hạn nh: sự thay
đổi về mức khấu hao và nguyên giá. Điều đó ảnh hởng tới công tác quản lý và
sử dụng TSCĐ.
Thứ ba: Công ty không lập bảng tính & phân bổ khấu hao tháng. Do đó, đôi
khi, kế toán công ty quên không trích khấu hao một số TSCĐ hữu hình mới đa
vào sử dụng trong năm, làm cho việc phản ánh chi phí khấu hao thiếu chính
xác. Hơn nữa, kế toán khó kiểm tra, xem xét lại mức trích khấu hao ở mỗi chi
nhánh trong từng kỳ kinh doanh (tháng, quý, năm...).
Thứ t : Xét về công tác theo dõi hao mòn TSCĐ: công ty vẫn trích khấu hao
một số TSCĐ không thuộc đối tợng trích khấu hao theo quy định hiện hành.
Đồng thời, một số trờng hợp sử dụng tỷ lệ khấu hao cha hợp lý giữa những
TSCĐ hữu hình cũ, làm chậm tốc độ thu hồi vốn.
Thứ năm: Một số nghiệp vụ sửa chữa nâng cấp TSCĐ đợc đánh đồng với
nghiệp vụ sửa chữa lớn.
Thứ sáu: Những TSCĐ phục vụ trực tiếp cho hoạt động kinh doanh nh: máy
móc thiết bị và phơng tiện vận tải cha đáp ứng đủ và kịp thời cho nhiệm vụ
cung ứng vận tải của công ty. Nhiều TSCĐ hữu hình cũ ảnh hởng lớn tới năng
suất lao động, an toàn lao động và làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Đứng trớc những tồn tại đó, công ty cần quan tâm tới các giải pháp nhằm
hoàn thiện hạch toán TSCĐ hữu hình tại đơn vị, góp phần nâng cao hiệu quả
quản lý, sử dụng TSCĐ.
3.2- Một số biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán tài sản cố định hữu
hình tại công ty vật t vận tải xi măng:
TSCĐ hữu hình là phơng tiện cơ bản để sản xuất ra của cải vật chất, cung
cấp dịch vụ cho đời sống xã hội và đem lại nguồn thu nhập cho các doanh
nghiệp. Hớng tới phát huy vai trò quan trọng đó, Công ty VTVTXM luôn quan
tâm đến công tác quản lý, sử dụng TSCĐ hữu hình nói chung và hạch toán

TSCĐ hữu hình nói riêng. Vì vậy, hoàn thiện hạch toán TSCĐ hữu hình không
chỉ dừng lại ở việc thực hiện đúng chế độ kế toán hiện hành mà phải áp dụng
linh hoạt phù hợp với đặc trng kinh doanh riêng của đơn vị. Trớc những tồn tại
kể trên, em mạnh dạn đa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện hạch toán TSCĐ
hữu hình tại Công ty VTVTXM.
3.2.1. Hoàn thiện điều kiện ghi nhận TSCĐ hữu hình.
Tìm hiểu những nét cơ bản về hạch toán TSCĐ hữu hình ở nớc ngoài cũng
nh chuẩn mực kế toán quốc tế, chúng ta đều nhận thấy, việc quy định quá chi
tiết về giá trị và thời gian sử dụng TSCĐ ở nớc ta đã gây khó khăn cho công tác
hạch toán.
Chẳng hạn, một tài sản thoả mãn tiêu chuẩn TSCĐ (theo quyết định 206), có
giá trị 10 triệu đồng đợc coi là TSCĐ trong xí nghiệp sản xuất nhỏ, nhng với
công ty dầu khí lớn, ngời ta chỉ coi tài sản đó nh một công cụ dụng cụ.
Với các loại hình doanh nghiệp và quy mô doanh nghiệp ngày càng đa
dạng, cũng nh sự biến động thờng xuyên của giá cả thị trờng, việc đặt ra giới
hạn quá cụ thể nh vậy lại trở nên không phù hợp.
Bộ Tài Chính nên đặt ra quy định để mọi quy mô doanh nghiệp đều áp dụng
đợc. Bộ Tài Chính có thể quy định về giá trị TSCĐ theo một tỷ lệ cố định tính
trên tổng nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Quy định vừa cụ thể, vừa rõ
ràng giúp cho công tác kiểm tra, kiểm soát đạt hiệu quả; vừa tạo điều kiện
thuận lợi cho việc hội nhập kinh tế với các nớc trên thế giới.
3.2.2. Lập thẻ TSCĐ:
Thẻ TSCĐ vừa là chứng từ bắt buộc, vừa là phơng tiện theo dõi chi tiết từng
TSCĐ hữu hình. Các thông tin cụ thể của TSCĐ đều đợc phản ánh trên thẻ này
nh: nơi sản xuất, năm sử dụng, những thay đổi về nguyên giá, tỷ lệ hao mòn
hàng năm cũng nh giá trị còn lại của tài sản đó. Ngoài ra, thẻ TSCĐ còn ghi
chép chi tiết các phụ tùng, dụng cụ kèm theo.
Thực tế, công ty không lập thẻ TSCĐ. Do đó, kế toán không theo dõi đợc
tính năng, công suất hoạt động và hiện trạng kỹ thuật của tài sản. Điều này dẫn
tới việc kế toán không điều chỉnh tỷ lệ hao mòn tơng ứng với khả năng đóng

góp của TSCĐ vào SXKD, cũng nh mục tiêu kinh doanh của đơn vị và cơ bản
không tránh đợc hao mòn vô hình ở TSCĐ.
Trong điều kiện khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, các TSCĐ cũ trở
nên lạc hậu và hoạt động kém hiệu quả so với các sản phẩm mới tơng ứng trên
thị trờng, đặc biệt là những TSCĐ có hàm lợng chất xám cao. Nh vậy, nếu lập
thẻ TSCĐ, công ty sẽ thực hiện đầy đủ CĐKT hiện hành và đánh giá đợc tổng
quát về cả giá trị lẫn hiện vật của tài sản. Từ đó, kế toán điều chỉnh hợp lý tỷ lệ
hao mòn và đa ra kế hoạch sử dụng tài sản một cách hiệu quả.
Vì vậy, kế toán phải lập thẻ TSCĐ cho từng TSCĐ theo quy định hiện hành
(Mẫu số 02-TSCĐ trong quyết định 1141-TC/QĐ/CĐKT).
3.3.3 - Lập lại sổ chi tiết theo dõi TSCĐ hữu hình:
Theo quy định hiện hành của Bộ Tài Chính, sổ chi tiết theo dõi TSCĐ gồm
có sổ chi tiết tài sản theo đơn vị sử dụng và sổ TSCĐ. Kế toán sẽ theo dõi TSCĐ
một cách hệ thống theo từng loại TSCĐ và từng đơn vị sử dụng. Các sổ này
phản ánh đợc những biến động về nguyên giá, giá trị hao mòn tính đến khi
giảm TSCĐ.
Thực tế tại công ty VTVTXM, sổ chi tiết theo dõi TSCĐ không đợc lập theo
mẫu của BTC. Sổ chi tiết đó chỉ theo dõi đợc biến động về nguyên giá. Cùng
với việc không lập thẻ TSCĐ, kế toán rất khó theo dõi đợc tổng quát tình hình
sử dụng từng TSCĐ trong suốt năm tài chính. Khi muốn xem xét cụ thể, kế toán
lại phải xem xét trên hàng loạt các bảng: bảng khấu hao năm, bảng tổng hợp
tình hình tăng giảm TSCĐ năm,... Hơn nữa, sổ chi tiết TSCĐ hiện công ty sử
dụng có kết cấu không khác gì sổ cái TK 211.
Vì vậy, theo em, Công ty VTVTXM có thể áp dụng mẫu sổ của BTC hoặc
lập theo mẫu sau đây:
Sổ Tài sản cố định. Năm n
CT Tên
tài sản
Nguyên
giá

HMLK
tính đến
01/01/N
GTCL tính
đến
01/01/N
MKH
năm
N
GTCL tính
đến
31/12/N
SH NT
...
Tăng:
...
Giảm:
...
Cộng: xx xx xx xx xx
3.3.4 - Hoàn thiện kế toán TSCĐ tăng do XDCB:
Theo quy định, chi phí liên quan đến TSCĐ hình thành từ đầu t XDCB tập
hợp vào TK 241(2412) và chi tiết theo từng công trình. Khi hoàn thành bàn
giao, kế toán tập hợp một lần toàn bộ chi phí này để ghi tăng nguyên giá TSCĐ.
Tuy nhiên, ở Công ty VTVTXM, các chi phí phát sinh không đợc tập hợp
một lần, mà tập hợp nhiều lần để ghi tăng nguyên giá. Các chi phí đầu t ban
đầu đợc tập hợp vào TK 241(2412) rồi kết chuyển sang TK 211, còn chi phí
chính cho công trình lại đợc tập hợp ngay vào TK 211. Cách hạch toán này dẫn
đến hiện tợng: đôi khi, kế toán không tập hợp đầy đủ chi phí đầu t cho TSCĐ
nên việc xác định nguyên giá có thể không chính xác.
Ví dụ: Năm 2003, đoàn XL 02 sau khi hoàn thành XDCB, kế toán kết

chuyển chi phí ban đầu (nh: hội họp, mở thầu, xét thầu, thẩm định dự án,...) vào
TK 211 (tháng 4/2003). Chi phí đóng tàu đợc ghi ngay vào nguyên giá (tháng
4/2003). Riêng chi phí thiết kế đợc kết chuyển vào tháng 5/2003. Cách ghi tăng
tài sản nh vậy có thể hiểu là hai TSCĐ hữu hình khác nhau đợc đa vào sử dụng
hoặc ngời ta lắp thêm một số bộ phận vào đoàn xà lan này làm tăng nguyên giá
của nó. Song, đáng chú ý hơn là nguyên giá một TSCĐ đợc ghi vào hai tháng
khác nhau. Nếu hạch toán theo đúng nguyên tắc, mức khấu hao của đoàn xà lan
này trong tháng 5 và tháng 6 phải khác nhau. Thực chất, đoàn XL 02 không có
sự thay đổi về nguyên giá (nguyên giá của một TSCĐ chỉ thay đổi trong ba tr-
ờng hợp: nâng cấp, tháo dỡ một hay một số bộ phận, đánh giá lại). Tuy nhiên,
mức khấu hao thực tế đợc trích cho tài sản này trong hai tháng 5 và tháng 6 lại
giống nhau.
Vì vậy, kế toán nên tập hợp toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong quá
trình đầu t XDCB vào TK 241(2412) rồi tổng hợp một lần để ghi tăng nguyên
giá TSCĐ hữu hình đó:
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ hữu hình.
Có TK 2412: Giá trị thực tế công trình.
3.3.5- Lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ theo tháng:
Bảng tính và phân bổ khấu hao theo tháng là cơ sở cho việc tính giá thành
thực tế của sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Đồng thời, bảng này còn phản
ánh chênh lệch mức khấu hao giữa hai tháng liền kề, giúp kế toán tính toán dễ
dàng kiểm tra, điều chỉnh lại mức trích khấu hao vào cuối mỗi kỳ.
Tuy nhiên, thực tế tại công ty, hàng tháng, kế toán không lập bảng tính và
phân bổ khấu hao TSCĐ mà chỉ lập theo năm. Vì thế, nhiều trờng hợp, kế toán
bỏ sót nghiệp vụ biến động tài sản trong năm nhất là những tháng phát sinh
nhiều nghiệp vụ. Điều này làm cho kế toán không phản ánh chính xác chi phí
khấu hao. Hơn nữa, trong thị trờng cạnh tranh hiện nay, bảng tính này càng trở
nên quan trọng khi các doanh nghiệp nói chung và công ty nói riêng muốn theo
dõi, phân tích, đánh giá, và kiểm soát chi phí khấu hao trong giá trị từng mặt
hàng kinh doanh ở từng bộ phận sử dụng. Từ đó, doanh nghiệp sẽ đa ra đợc

quyết định đúng đắn, kịp thời để đạt đợc kết quả tối đa.
Vì vậy, hàng tháng kế toán nên lập bảng tính và phân bổ khấu hao theo mẫu:
S
T
T
Chỉ tiêu
Tỉ lệ
KH
(thời
gian
sử
dụng)
Nơi sử
dụng
Toàn DN
TK 627
TK
641
TK
642
TK
241
TK
142
TK
335
NG Số
KH
PX
I

PX
II
...
1
2
3
Số khấu hao
trích tháng trớc:
Số khấu hao
tăng trong
tháng:
Số khấu hao
giảm trong
4
tháng:
Số khấu hao
phải trích trong
tháng này:

Ngời ghi sổ
(Kí, họ tên)
Ngày tháng năm
Kế toán trởng
(Kí, họ tên)
3.3.6 - Hoàn thiện hạch toán khấu hao TSCĐ hữu hình:
Trớc những tồn tại về hạch toán khấu hao TSCĐ hữu hình tại Công ty
VTVTXM, em xin đa ra một số biện pháp hoàn thiện:
* Điều chỉnh tỷ lệ khấu hao hợp lý hơn:
Thứ nhất, mức khấu hao một số TSCĐ hữu hình của công ty hiện nay cha
hợp lý.

Ví dụ, Văn phòng công ty mua 02 chiếc điều hoà, một chiếc bắt đầu sử
dụng năm 1998 - khấu hao 12 năm, một chiếc bắt đầu sử dụng năm 2000 -
khấu hao 5 năm. Hai chiếc điều hoà này cùng một hãng sản xuất, cùng mục
đích hoạt động và địa điểm sử dụng, năng lực hoạt động tơng đơng nhau, song
thời gian đợc sử dụng để khấu hao lại chênh lệch quá lớn (2,4 lần). Điều này
tạo bất lợi cho công ty trong việc tránh hao mòn vô hình, cản trở khả năng thu
hồi vốn nhanh và mục đích tái đầu t vào TSCĐ của đơn vị. Ngoài ra, số lớn
TSCĐ tại chi nhánh Phả Lại chỉ làm việc khoảng 20% công suất, giá trị còn lại
tơng đối lớn nhng khấu hao ở mức thấp. Do đó, công ty khó tiến hành cải thiện
đợc tình trạng kỹ thuật đã quá lạc hậu này.
Chính vì vậy, một hiện tợng phổ biến hiện nay ở nhiều doanh nghiệp là:
nhiều TSCĐ cha khấu hao hết đã hỏng và nhiều TSCĐ khấu hao hết vẫn còn sử
dụng đợc. Muốn thanh lý nhanh, ngời ta tráo đổi mức khấu hao năm của một số
TSCĐ cho nhau để giá trị ghi sổ của TSCĐ hỏng bằng không.
Sổ TSCĐ: ghi đúng Sổ TSCĐ: không ghi trung thực
TSCĐ ... NG GTCL
01/01/N
MKH
năm N
TSCĐ ... NG GTCL
01/01/N
MKH
năm N
A
...
C
...
100
...
200

...
20
...
110
...
10
...
20
...
A
...
C
...
100
...
200
...
20
...
110
...
20
...
10
...

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×