Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Bài giảng Quản lý dự án phần mềm: Quản lý rủi ro - Nguyễn Anh Hào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (647.14 KB, 20 trang )

QUẢN LÝ RỦI RO
Nguyễn Anh Hào
Khoa CNTT – HV CNBCVT II
2005 - 2006


Quản lý rủi ro








Rủi ro là sự kiện (biến cố) không chắc chắn xãy ra, mà nếu có xãy ra
thì nó sẽ có tác động tốt hoặc xấu đến dự án.
– Phát sinh từ nhận thức về tương lai, dựa trên ước lượng, giả định
hoặc đặc điểm nguồn lực, thời hạn và yêu cầu.
Quản lý rủi ro là “các tiến trình có tính hệ thống để xác định, phân
tích và ứng phó với các rủi ro, để tận dụng tối đa khả năng xuất hiện
và tác động của các biến cố tích cực, đồng thời giảm thiểu tối đa khả
năng xuất hiện và tác động của các biến cố tiêu cực”.
Mặc dù rủi ro thường tạo ra các tác động xấu đến dự án, nhưng dự
án cần phải xem xét và tận dụng các tác động tích cực hoặc các cơ
hội phát sinh từ các rủi ro (ie, không cố gắng tránh tất cả các rủi ro)
để giúp cho dự án đạt được mục tiêu nhanh hơn và ít tốn kém hơn.
Đối với các rủi ro có tác động xấu đến dự án, hoạt động phòng ngừa
cần phải được ưu tiên hơn các hoạt động khắc phục rủi ro.



1.Tiến trình xác định rủi ro
• Là tiến trình xác định và thiết lập danh sách các nguy cơ
(threats) và cơ hội (opportunities) có ảnh hưởng đến dự án.
Internal
Scope
Budget MOV Quality
Schedule
External
Risk Framework

Framework:
1. Các rủi ro tác động đến MOV cần
phải được xem xét trước tiên.
2. Xem xét các rủi ro tác động lên
các mục tiêu quản lý chất lượng,
phạm vi, thời gian, và chi phí.
3. Xem xét các yếu tố tác động từ
môi trường bên trong và bên
ngoài của dự án.


Kỹ thuật xác định rủi ro
• Learning cycle. Dựa trên các sự kiện đã biết, các giả định và nghiên
cứu để tìm các rủi ro có thể xảy ra đối với dự án. Các rủi ro này được
giả lập để đo mức độ ảnh hưởng, và để xác định cách phòng ngừa.
• Cause & Effect. Kỹ thuật phân tích rủi ro dựa trên các quan hệ nguyên
nhân – hậu quả, các yếu tố được phân loại chính-phụ, và diễn tả bằng
lược đồ Ishikawa
• Brainstorming. Dựa trên các ý kiến phát sinh từ nhiều quan điểm (của
nhiều người) khác nhau về dự án để phân loại các rủi ro và mức độ

ảnh hưởng đến dự án. Đây là một phương pháp làm việc theo nhóm.
• Delphi Technique. Sử dụng phương tiện hổ trợ làm việc nhóm, dùng
“bí danh”, và ý kiến của 1 người sẽ được chuyển cho người khác để
góp ý thêm.
• Interviewing. Phỏng vấn những người có nhiều kinh nghiệm trong dự
án hoặc tương tự. Kỹ thuật này phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của
người được phỏng vấn và người phỏng vấn, cũng như cách phỏng
vấn.


Giám sát các thay đổi (1)
Các thay đổi không được chuẩn bị trước thường là nguyên
nhân của các rủi ro. Có 4 loại thay đổi chính gây ra rủi ro:
1. Con người. sự nổ lực của mỗi cá nhân phụ thuộc vào tâm
lý, sức khỏe, hoàn cảnh,cơ hội thăng tiến,… nếu có thay
đổi trong các yếu tố này, sự nổ lực cá nhân cho công việc
sẽ bị thay đổi (trễ hạn).
2. Công nghệ. Vai trò của công nghệ đối với các tiến trình là
trợ giúp phương pháp tối ưu cho các xử lý, đồng thời chuẩn
hoá các hoạt động nhân công. Thay đổi công nghệ có thể
gây rủi ro do nhận thức chưa đầy đủ ở cả 2 khía cạnh: tích
hợp hệ thống, và ứng dụng.


Giám sát các thay đổi (2)
3. Cấu trúc dự án. Dự án là một hệ thống có cấu trúc liên kết
nhiều thành phần, vd: liên kết các tiến trình, các
stakeholders, users và người phát triển,… Nếu có sự thay
đổi trong cấu trúc liên kết này, cơ chế vận hành của dự án
sẽ bị ảnh hưởng lớn.

4. Công việc. Các kế hoạch công việc được biết sớm là cơ sở
để chuẩn bị cho công việc gồm nhiều hoạt động như
nghiên cứu, tập huấn, tìm công cụ, sắp xếp lịch cá nhân,...;
thay đổi về công việc thường làm bỏ đi những gì đã được
chuẩn bị (đã quen) trước đây để làm công việc mới →
thiếu sự chuẩn bị trước dẫn đến thiếu sót trong công việc


2.Tiến trình phân tích & đánh giá rủi ro
• Là tiến trình xác định mức độ tác động của các rủi ro đến dự
án (có thể tích cực hoặc tiêu cực), để quyết định có cần thiết
lập các hoạt động phòng ngừa, khắc phục hay không.
• Mục đích của phân tích rủi ro là xác định khả năng xuất
hiện của các rủi ro và mức độ tác động của rủi ro lên dự án.
• Mục đích của đánh giá rủi ro là để xác định thứ tự ưu tiên
của các rủi ro để đối phó có hiệu quả nhất.


Expect value
• Xem xét giá trị của các rủi ro đối với dự án (A*B), dựa trên xác suất
xảy ra (A) và ảnh hưởng của từng rủi ro (B) lên dự án. A*B là khả
năng thu được giá trị ảnh hưởng từ các rủi ro.
Thời hạn hoàn thành
Dự án hoàn tất sớm hơn 20 ngày
Dự án hoàn tất sớm hơn 10 ngày
Dự án hoàn tất đúng thời hạn
Dự án hoàn tất trễ hơn 10 ngày
Dự án hoàn tất trễ hơn 20 ngày
(các rủi ro độc lập nhau)


Xác suất
(A)

Thưởng /
Phạt ( B )

Điểm
(A * B)

5%
20 %
50 %
20 %
5%

$ 200,000
$ 150,000
$100,000
- $ 50,000

$ 10,000
$ 30,000
$ 50,000
- $ 3,000

100 %


Decision tree
• Ví dụ: để quyết định chọn Full test hay Limited test, dự án

cần phân tích 2 phương án testing này.
• Full test cần $10,000 để test 95% số lỗi, 5% lỗi còn lại nếu
bị phát hiện thì dự án sẽ phải chi thêm $2,000 để sửa lỗi.
Như vậy xác suất để sản phẩm được chấp nhận là 95% với
chi phí $10,000.
• Đối với Limited test, xác suất được chấp nhận chỉ có 30%
với chi phí kiểm thử và sửa lỗi là $8,000.
• Vấn đề đối với người quản lý dự án là chọn phương án rủi
ro cao (Limited test) để có lợi nhuận lớn hay ngược lại.


Decision tree
EV(FullTest) = 0.95*I1+0.05*I2
= 10100

I1 = 10000+0
= 10000
95%

Pass
$0
I2 = 10000+2000
= 12000

Full test
$10000
5%
Testing
system


Fail
+ $2000
I3 = 8000+0
= 8000

?
30%
Limited test
$8000

I4 = 8000+8000
= 16000

70%
EV(LimitedTest) = 0.3*Ỉ3+0.7*I4
= 8000+5600 = 13600

Pass
$0

Fail
+ $8000


Ví dụ
Dự án có các công việc được cho trong hình. Các rủi ro tác động lên
các công việc được đo bằng xác suất. Hãy xác định độ tin cậy của kế
hoạch khi ước tính thời gian hoàn thành dự án là 9 tháng.

A


D
B

C

CV

t/gian

xác suất

trễ hạn

xs trễ

A

4 tháng

0.8

1 tháng

0.2

B

5 tháng


0.9

2 tháng

0.1

C

3 tháng

0.9

1 tháng

0.1

D

5 tháng

1

0

0


Ví dụ
Các sự kiện hoàn tất công việc thể hiện dạng cây:
TED = 9, TEC=8  T = 9, xs=1*0.9

0.8*0.9

A(4),B(5)

0.8*0.1

A(4),B(7)

T > 9  xs (T≤9) =0

0.2*0.9

A(5),B(5)

TED = 9, TEC=9 T=9, xs=1*0.1

0.2x*0.1

A(5),B(7)

D(5), C(3)

D(5), C(4)
1*0.1

P(T≤9)=(0.9 + 0.1) * 0.8 * 0.9 = 0.72


PERT – Action duration



Ước lượng trung bình PERT dựa trên phân phối xác suất
Beta (β-distribution), hoặc đơn giản là phân phối xác suất
chuẩn (Normal-distribution). Vì xác xuất nằm ngoài đoạn
[μ-3σ, μ+3σ] không đáng kể (<0.003), nên:

p  o  4m
Mean(  ) 
 ET
6

o

m

p

o

m

po 2
Variance( )  (
)
6
2

p

o


m

p


PERT – Action duration
o  p  4m
po
ET 
 
6
6

Công
việc

o

p

m

A

1

3

2


2

1/3

1/9

B

2

4

3

3

1/3

1/9

1

5

3

3

2/3


4/9

2

8

2

3

1

1

3

7

5

5

2/3

4/9

C
A,B→C
D

A→D
E
C,D→E

Chú thích: o,p,m và ET được tính bằng tuần

σ2


PERT – Project duration
• Giả định 1: Thời gian hoàn thành dự án được xác định bằng
thời gian trung bình để hoàn tất các công việc trên critical
path của dự án đó.
Mean critical path (CP): thời gian hoàn tất CP = tổng thời
gian trung bình μ(t) để hoàn tất mỗi công việc trên CP.
• Giả định 2: Thời gian hoàn tất một công việc có phân phối
xác suất độc lập với thời gian hoàn tất các công việc khác.
• Giả định 3: Phân phối xác suất cho thời gian hoàn tất toàn
bộ dự án là phân phối xác xuất chuẩn (normal distribution)
μ(T) của dự án = ∑ μi(t) của cvi trên CP
σ2(T) của dự án = ∑ σi2(t) của cvi trên CP


PERT – Project duration
(2,2,3,1)

(3,5,6,1)

A


D

(5,11,11,0)
E

B
(3,3,3,0)

C

CP = B(3)→C(3)→E(5)
μ = 3+3+5 = 11 tuần
σ2 = 1/9+4/9+4/9 = 1
σ=1

(3,6,6,0)

• Vấn đề: Nếu dự án cần hoàn tất trong vòng 12 tuần thì xác
suất hoàn thành dự án trong khoản thời gian 12 tuần là bao
nhiêu, ie: với X=12 là dead-line của dự án, P(T ≤X) = ?
P(T ≤ 12)


PERT – Project duration
CP = B(3)→C(3)→E(5), μ = 11, σ2 = 1, σ = 1
T: thời điểm hoàn thành dự án, X: dead-line của dự án

σ



μ

μ

Hàm pp xs P(T)
Hàm xs P(T• Để tính P(T≤X), ta tính độ lệch z = (X-μ) /σ và tra bảng hoặc
dùng hàm NORMDIST() của excel để tính:
– P(T ≤ X) = P(Normal ≤ z) = 1 - P(Normal > z)
– Với X=12: z = (12–11)/1 = 1 → tra bảng → P(T ≤ 12) ≈ 0.84


Bảng tra cứu phân phối xác suất chuẩn


3.Tiến trình giám sát & đối phó rủi ro
• Khi kế hoạch quản lý rủi ro được thiết lập, (vào thời điểm
này rủi ro chưa xãy ra), các biểu hiện của rủi ro cần phải
được giám sát liên tục theo thời gian để phát hiện rủi ro và
để kích hoạt kịp thời các hoạt động đối phó với rủi ro
Thời điểm hiện tại
R1
Nhận thức về
nguy cơ R1, R2

Thời gian

T1

“Triệu

chứng”

R2

Xãy ra
T2

Thực thi các kế
hoạch phòng ngừa.

Xãy ra
T3

T4

Thực thi các kế
hoạch khắc phục.


Giám sát & đối phó rủi ro
• Đối với các nguy cơ (threats), các hoạt động đối phó cho rủi
ro cần tập trung vào phòng ngừa nhiều hơn khắc phục. Nội
dung của các hoạt động đối phó với rủi ro bao gồm:
– Xác định các sự kiện kích hoạt các tiến trình đối phó rủi
ro.
– Xác định người giám sát các rủi ro và thực thi các hoạt
động đối phó rủi ro.
– Xác định nguồn lực cần thiết để thực thi các tiến trình đối
phó rủi ro.
– Thông báo cho các nơi liên quan về rủi ro.




×