Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công trên địa bàn quận thanh xuân, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NÔNG THỊ YẾN

QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TỪ TIỀN LƢƠNG,
TIỀN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH XUÂN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI, NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA


NÔNG THỊ YẾN

QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TỪ TIỀN LƢƠNG,
TIỀN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH XUÂN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ TÌNH

HÀ NỘI, NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là Nông Thị Yến, học viên Lớp HC22.B1, chuyên ngành Quản
lý Công. Tôi xin cam đoan đề tài luận văn thạc sĩ “Quản lý thuế thu nhập cá
nhân từ tiền lương, tiền công trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành Phố
Hà Nội” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, số liệu nghiên cứu thu được
từ thực tế và không sao chép và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
chương trình đào tạo khác.
Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng
như số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn
nguồn gốc.
Hà Nội ngày 26 tháng 12 năm 2019
Tác giả


Nông Thị Yến


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU
NHẬP CÁ NHÂN TỪ TIỀN LƢƠNG, TIỀN CÔNG .................................... 10
1.1.

Tổng quan về thuế và thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công......... 10

1.1.1 Một số vấn đề cơ bản về thuế và thuế thu nhập cá nhân ............................. 10
1.1.2 Một số vấn đề về thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương và tiền công ............. 17
1.2.

Quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công ............................ 23

1.2.1 Khái niệm quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công ............... 23
1.2.2 Sự cần thiết phải quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công .... 24
1.2.3 Mục tiêu quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công ............... 25
1.2.4 Nguyên tắc quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công ............ 26
1.2.5 Nội dung quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công ............... 28
1.2.6 Các tiêu chí đánh giá chất lượng quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương,
tiền công ..................................................................................................... 35
1.2.7 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền
lương, tiền công ............................................................................................. 36
1.3. Kinh nghiệm quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công ở một số
địa phương và bài học rút ra cho quận Thanh Xuân ........................................... 39
1.3.1 Công tác quản lý thuế tại tỉnh Thừa Thiên Huế ......................................... 39
1.3.2 Công tác quản lý thuế tại quận Cầu Giấy, Hà Nội ...................................... 41

1.3.3 Bài học kinh nghiệm cho quận Thanh Xuân về công tác quản lý thuế thu nhập
cá nhân từ tiền lương, tiền công ....................................................................... 42
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ............................................................................... 44
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNCN TỪ TIỀN
LƢƠNG, TIỀN CÔNG TỪ NĂM 2014 ĐẾN NĂM 2018 ............................... 45
2.1. Khái quát chung Chi cục Thuế quận Thanh Xuân ....................................... 45
2.1.1 Bối cảnh kinh tế - xã hội ......................................................................... 45
2.1.2 Khái quát về Chi cục Thuế quận Thanh Xuân – Thành phố Hà Nội ............ 46
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của Chi cục Thuế quận
Thanh Xuân .................................................................................................. 47


2.2. Thực trạng thu thuế tại Chi cục thuế quận Thanh Xuân từ năm 2014 đến
năm 2018 ..................................................................................................... 49
2.2.1 Kết quả thu thuế tại Chi cục .................................................................... 49
2.2.2 Số thu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công trong thời gian qua .... 51
2.3 Thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công trên
địa bàn quận Thanh Xuân ................................................................................ 52
2.3.1 Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế thuế thu nhập cá nhân và hỗ
trợ người nộp thuế .......................................................................................... 52
2.3.2 Công tác cấp mã số thuế và quản lý thông tin về người nộp thuế ................ 55
2.3.3 Công tác quản lý kê khai quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương,
tiền công ..................................................................................................... 58
2.3.4 Công tác hoàn thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công ..................... 60
2.3.5 Công tác quản lý thu nộp thuế, nợ thuế và cưỡng chế thuế ......................... 62
2.3.6 Công tác kiểm tra và xử lý vi phạm trong quản lý thuế thu nhập cá nhân từ
tiền lương, tiền công ....................................................................................... 64
2.3.7 Công tác tổ chức bộ máy quản lý thuế tại Chi cục Thuế quận Thanh Xuân .. 69
2.4. Đánh giá về công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công . 70
2.4.1 Những kết quả đạt dược về công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền

lương, tiền công ............................................................................................. 70
2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý thuế thu nhập cá
nhân từ tiền lương, tiền công ........................................................................... 73
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ............................................................................... 83
CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TỪ TIỀN LƢƠNG, TIỀN CÔNG
TẠI QUẬN THANH XUÂN.......................................................................... 84
3.1 Định hướng hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương,
tiền công tại quận Thanh Xuân ........................................................................ 84
3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền công trên
địa bàn quận Thanh Xuân ................................................................................ 86
3.2.1. Nhóm giải pháp quản lý đăng ký mã số thuế và thông tin về người nộp thuế87
3.2.2. Nhóm giải pháp quản lý kê khai thuế ...................................................... 88
3.2.3. Nhóm giải pháp về hoàn thuế TNCN....................................................... 92


3.2.4. Nhóm giải pháp hoàn thiện thu nộp thuế, nợ thuế và cưỡng chế thuế .......... 92
3.2.5. Nhóm giải pháp đẩy mạnh công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế . 95
3.2.6 Nhóm giải pháp về công tác kiểm tra và xử lý vi phạm .............................. 97
3.2.7 Nhóm giải pháp nâng cao năng lực cán bộ công chức thuế ......................... 98
3.2.8 Các nhóm giải pháp khác ........................................................................ 99
3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp ................................................................... 100
3.3.1 Đối với cơ quan chức năng .................................................................... 100
3.3.2 Đối với chính sách pháp luật về thuế ...................................................... 101
3.3.3 Đối với ngành thuế ............................................................................... 101
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ............................................................................. 102
KẾT LUẬN ................................................................................................ 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 104



DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Biểu thuế theo Luật thuế thu nhập cá nhân .................................... 21
Bảng 2.1: Kết quả thu ngân sách trên địa bàn quận Thanh Xuân từ năm 2014
đến năm 2018 .................................................................................................. 50
Bảng 2.2: Tình hình thu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của
Chi Cục thuế quận Thanh Xuân giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018 ......... 51
Bảng 2.3 Kết quả công tác tuyên truyền năm 2018 ....................................... 53
Bảng 2.4: Tổng hợp tình hình cấp mã số thuế trên địa bàn quận Thanh Xuân... 56
Bảng 2.5: Tình hình nộp hồ sơ khai thuế từ năm 2014 đến năm 2018 ........... 59
Bảng 2.6: Tình hình hoàn thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công ..... 61
Bảng 2.7: Tình hình kiểm tra hồ sơ tại cơ quan thuế ...................................... 66
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy tại Chi cục Thuế quận Thanh Xuân ......... 48
Biểu đồ 1.1: Tình hình nợ thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công tại
Chi cục Thuế quận Thanh Xuân ..................................................................... 62


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

Từ viết tắt

Viết đầy đủ

CQT

Cơ quan thuế

DN

Doanh nghiệp


MST

Mã số thuế

NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách nhà nước

TNCN

Thu nhập cá nhân

NLĐ

Người lao động

QLT

Quản lý thuế


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bất kỳ một chế độ xã hội nào, thuế luôn luôn là một công cụ quan
trọng của Nhà nước, thể hiện quyền lực của Nhà nước. Vừa là nguồn thu tài
chính chủ yếu và tin cậy để phục vụ nhu cầu chi tiêu công xã hội, vừa là công

cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Trong hệ thống thuế của mỗi quốc gia, thuế thu
nhập cá nhân (TNCN) là loại thuế trực thu phổ biến nhất trong các nền kinh tế
thị trường. Trước đây, ở Việt Nam, thuế gián thu luôn chiếm tỷ lệ cao trong
tổng thu ngân sách nhà nước. Tuy nhiên hiện nay, xu thế phát triển khu vực
hóa và toàn cầu hóa nhằm khai thác tối đa lợi thế so sánh của mỗi quốc gia
nói riêng và khu vực nói chung, việc giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là
điều tất yếu. Các khoản thu nội địa cũng đang ngày một giảm dần do chính
sách thuế thay đổi theo hướng giảm nghĩa vụ thuế để thực hiện các cam kết
quốc tế như các cam kết quốc tế của Tổ chức thương mại thế giới. Thêm vào
đó, việc tăng thu từ thuế gián thu sẽ làm giá cả tăng lên, người tiêu dùng có
thể chuyển sang tiêu dùng những loại mặt hàng thay thế khác có giá rẻ hơn,
điều này ảnh hưởng đến mức tăng thu ngân sách nhà nước. Vì vậy, Chính phủ
cần quan tâm đến thuế trực thu. Theo xu hướng chung của thế giới, nước ta
cũng đang trong lộ trình chuyển đổi cơ cấu thu, giảm dần tỷ trọng thuế gián
thu và tăng dần tỷ trọng thuế trực thu. Tuy nhiên, thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp có xu hướng giảm để tương ứng với các nước trong khu vực
nhằm khuyến khích hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, Chính phủ cần
phải sớm có những biện pháp đối với thuế TNCN nhằm tăng thu cho ngân
sách nhà nước.
Nhận thức được vấn đề này, tại kỳ họp ngày 21/11/2007, Quốc hội khoá
XII đã thông qua Luật Thuế TNCN (Luật số 04/2007/QH12) và có hiệu lực
thi hành từ ngày 01/01/2009. Qua 10 năm thực hiện (từ 2009 đến năm 2019),
1


Luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều vào năm 2012 và năm 2014 nhằm
tiếp tục hoàn thiện về Thuế TNCN với mục đích nhằm đảm bảo phù hợp với
sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, là nguồn thu quan trọng của tổng thu
NSNN, đảm bảo công bằng trong điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư
trong xã hội, đảm bảo động viên một cách hợp lý thu nhập của người dân,

khuyến khích mọi cá nhân ra sức lao động, sản xuất kinh doanh, gia tăng thu
nhập, làm giàu chính đáng. Trong đó thuế TNCN từ tiền lương, tiền công luôn
được chú trọng nhất. Đây là khoản thu có ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình tài
chính của hầu hết các cá nhân. Mặc dù Nhà nước đã quan tâm đến quản lý
thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, song hoạt động này vẫn còn tồn
tại một số hạn chế nhất định như: cơ quan thuế chưa kiểm soát tốt thu nhập
chịu thuế của đối tượng nộp thuế TNCN, nhiều quy định không đảm bảo sự
bình đẳng về nghĩa vụ thuế TNCN, quy định về mức khởi điểm chịu thuế,
mức giảm trừ gia cảnh còn thấp, chưa phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội
của đất nước dẫn đến có nhiều trường hợp tránh thuế, trốn thuế xảy ra. Những
hạn chế, bất cập như việc ban hành chính sách còn chồng chéo, tổ chức thực
hiện chính sách thuế chưa hiệu quả, bộ máy quản lý cồng kềnh và kiểm soát
thực hiện, tuyên truyền chính sách thuế TNCN đến các cá nhân, tổ chức trong
xã hội chưa đạt hiệu quả cao, công tác quản lý thuế TNCN còn tình trạng vừa
khó thực hiện, quản lý, kiểm tra và giám sát.
Trong những năm gần đây, kinh tế trên địa bàn quận Thanh Xuân, Hà
Nội ngày càng phát triển, trình độ dân trí được nâng cao, ý thức tự giác xã hội
cũng phổ biến hơn, thu nhập của người dân có sự phát triển rõ rệt. Chi cục
Thuế quận Thanh Xuân cũng dần có sự quan tâm đến công tác quản lý thuế
TNCN từ tiền lương, tiền công, được thể hiện qua kết quả thu ngân sách đã
đạt được kết quả khá cao, số thu về thuế TNCN năm sau luôn cao hơn năm
trước và có xu hướng tăng lên. Tuy nhiên, bên cạnh thành tích đã đạt được thì
2


vẫn còn tồn tại, bất cập trong công tác quản lý Thuế TNCN đối với người có
thu nhập từ tiền lương, tiền công trên địa bàn. Điển hình là Chi cục thuế quận
Thanh Xuân vẫn chưa có những biện pháp hữu hiệu để kiểm soát việc nộp
thuế, các khoản giảm trừ gia cảnh của NNT, công tác , kiểm tra chưa chặt chẽ.
Thêm vào đó, với địa bàn quận rộng và khối lượng dân cư lớn cũng làm cho

công tác quản lý thuế trở nên phức tạp hơn.
Nhận thức rõ việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế TNCN nhằm
góp phần nào tránh thất thoát nguồn thu cho NSNN là cấp thiết, kết hợp với
những kiến thức bản thân, tác giả chọn đề tài: “Quản lý thuế TNCN từ tiền
lương, tiền công trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội” làm
đề tài luận văn tốt nghiệp cho mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Thuế TNCN là thuế trực thu có vai trò quan trọng trong việc điều tiết
thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội và tạo nguồn thu cho NSNN.
Mỗi quốc gia luôn đặc biệt quan tâm và hoạt động quản lý thuế nói chung và
quản lý thuế TNCN nói riêng nhằm thực thi luật thuế TNCN đạt hiệu quả. Vì
vậy, cùng với vấn đề thuế TNCN, vấn đề quản lý thuế TNCN luôn thu hút
được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trong nước, ngoài nước dưới
nhiều khía cạnh với mức độ sâu sắc khác nhau. Điều này được thể hiện qua
một số bài viết như:
Quản lý thuế nói chung, quản lý thuế TNCN được thể hiện trong “Giáo
trình quản lý thuế”, Học viện Tài chính, (2016), “Giáo trình quản lý thuế”,
Tác giả Nguyễn Thị Bất và Vũ Huy Hảo (2002), Nxb Thống kê, Hà Nội; Các
tác giả đều chỉ ra khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý kinh tế của nhà
nước; nội dung nghiên cứu đó cho thấy quản lý thuế vừa là một mảng hoạt
động trong quản lý chuyên ngành thuộc quản lý hành chính nhà nước; vừa là
một lĩnh vực quản lý kinh tế được nhà nước thực hiện. Các tài liệu trên phân
3


tích rõ khái niệm quản lý thuế theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp cùng với những
đặc điểm riêng nhằm phân biệt quản lý thuế với các hoạt động quản lý khác
nhau của Nhà nước. Một số nội dung khác nhau như vai trò và nội dung quản
lý thuế cũng được các tác giả phân tích đầy đủ, rõ ràng làm cơ sở cho những
nghiên cứu về quản lý thuế TNCN nói riêng.

Tác giả Nguyễn Hoàng đưa ra khái niệm về quản lý thuế TNCN trong
Luận án tiến sĩ kinh tế “Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với thuế thu nhập cá
nhân ở Việt Nam”, (2014), trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. Tác giả
khẳng định trong hoạt động quản lý này, Nhà nước đã tác động vào việc huy
động các nguồn từ thuế TNCN vào NSNN thông qua việc tổ chức thực thi các
văn bản pháp lý, các phương pháp và các tổ chức, cơ quan chức năng nhằm
thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội được đặt ra. Bên cạnh đó, tác giả Nguyễn
Hoàng còn phân tích hoạt động quản lý thuế TNCN được thực hiện ở tất cả ba
cấp độ: cấp cán bộ thuế, cấp cơ quan thuế và trong cả bộ máy quản lý nhà
nước đối với thuế TNCN.
Vấn đề trên còn được nhiều tác giả cùng nghiên cứu khá đầy đủ như:
tác giả Nguyễn Thị Thu Thủy trong luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế “Hoàn
thiện quản lý thuế TNCN của đối tượng không cư trú ở Việt Nam tại Hà Nội”,
(2014), trường” Đại học kinh tế thuộc Đại học quốc gia Hà Nội, tác giả
Nguyễn Thị Ngọc Lan trong luận văn thạc sỹ kinh tế “Hoàn thiện quản lý
thuế TNCN ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”, (2014), Học
viện Tài chính, Hà Nội; tác giả Trần Thị Tuyết trong luận văn thạc sỹ quản lý
kinh tế “Hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN”, (2015), trường Đại học
Kinh tế thuộc Đại học quốc gia Hà Nội. Các tác giả đều chỉ ra Nhà nước là
chủ thể quản lý thuế TNCN, chủ thể chịu sự quản lý NNT có thu nhập chịu
thuế TNCN và mục đích của hoạt động quản lý là tạo nguồn thu ngân sách
phục vụ cho mục tiêu Nhà nước đã đặt ra.
4


Văn Thanh Hiền “Quản lý thuế TNCN ở Việt Nam hiện nay” (năm
2014), Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Tài chính. Trong luận văn này, tác
giả đã khái quát, củng cố những vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý
thuế TNCN. Đề tài đi sâu vào nghiên cứu các vấn đề mang tính lý thuyết và
thực tiễn về thuế TNCN trên thế giới cũng như Việt Nam hiện nay, đặc biệt

chú trọng đến công tác quản lý thuế TNCN ở các giác độ; nội dung chính sách
thuế TNCN; công tác tổ chức thực hiện chính sách thuế TNCN. Tuy nhiên
luận văn này không đi sâu vào nghiên cứu quản lý thuế TNCN trong điều kiện
hội nhập kinh tế ở Việt Nam mà đi sâu vào tìm hiểu nội dung chính sách và
công tác tổ chức thực hiện chính sách thuế TNCN, từ đó đánh giá được thực
trạng, làm rõ những điểm còn chưa phù hợp, cùng với kinh nghiệm của một
số nước, để đề xuất một số nội dung sửa đổi, bổ sung chính sách thuế TNCN
cho phù hợp với giai đoạn hiện nay.
Hay như bài viết “Giảm trừ gia cảnh trong Luật thuế thu nhập cá nhân
nhìn từ góc độ bình đẳng giới” (năm 2008) của tác giả Nguyễn Thị Lan đã
khái quát một cách cơ bản về Luật thuế thu nhập cá nhân, vấn đề giảm trừ gia
cảnh nhìn từ góc độ bình đẳng giới, đảm bảo sự công bằng giữa nam và nữ
với tư cách cá nhân có thu nhập chịu thuế; một số quy định về giảm trừ gia
cảnh trong Điều 19 Luật thuế thu nhập cá nhân nhằm bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của các cá nhân, đảm bảo sự bình đẳng trong gia đình và sự công
bằng trong xã hội.
Luận văn thạc sĩ “Thuế thu nhập cá nhân: kinh nghiệm quốc tế và việc
thực thi ở Việt Nam” (năm 2008) của tác giả Nguyễn Thị Phương Mai đã hệ
thống hóa những vấn đề cơ bản của thuế thu nhập cá nhân từ góc độ lý luận
và thực tiễn. Luận văn nghiên cứu thực trạng thực thi thuế thu nhập cá nhân ở
nước ta giai đoạn 1991-2007, kể từ khi pháp lệnh thuế TNCN đối với người
có thu nhập cao được ban hành. Nêu lên những mặt đạt được và những mặt
5


còn hạn chế cũng như nguyên nhân của những hạn chế ấy và các giải pháp.
Đồng thời bài viết cũng phân tích, đánh giá Luật thuế TNCN đã được Quốc
hội thông qua trên cơ sở so sánh với những pháp lệnh thuế thu nhập đối với
người có thu nhập cao đã ban hành nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả
thực thi thuế TNCN ở Việt Nam trong thời gian tới.

Cuốn sách “Improving Tax Administration in Developing Countries”
(Cải thiện quản lý thuế ở các nước đang phát triển) năm 1992 của hai tác giả
Richard M.Bird và Mikka Casanegra de Jantscher thuộc IMF. Nghiên cứu về
xu hướng phát triển cải cách chính sách thuế, chú trọng tới các quy định hành
chính thuế, kết quả cải cách thuế ở một số nước (Bolivia, Uruquay,
Colombia…) đề xuất giải pháp phù hợp với NNT, đưa ra các khuyến nghị
nhằm cải thiện sự tuân thủ của NNT.
Có thể thấy rằng, quản lý thuế TNCN là một phần rất quan trọng trong
quản lý tài chính nhà nước, mỗi tác giả có những hướng nghiên cứu khác nhau,
với những cách tiếp cận và phương pháp khác nhau đã nghiên cứu những nội
dung quản lý thuế TNCN, chỉ ra những thành công và những hạn chế trong
công tác quản lý thuế TNCN, đồng thời cũng đưa ra nhiều giải pháp nhằm
hoàn thiện hoạt động quản lý thuế và các kiến nghị với cơ quan nhà nước để
hoạt động quản lý thuế ngày càng được hoàn thiện hơn. Tuy nhiên cho đến
nay cũng chưa có một nghiên cứu chuyên ngành nào về quản lý thuế TNCN
từ tiền lương, tiền công tại quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội. Vì vậy, tác
giả mạnh dạn thực hiện nghiên cứu “Quản lý thuế TNCN từ tiền lƣơng, tiền
công trên địa bàn quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội” với mong muốn
tìm hiểu thực trạng quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền công. Đề tài luận
văn tác giả nghiên cứu mang tính mới về phạm vi không gian nghiên cứu và
có ý nghĩa cả về lý luận lẫn thực tiễn. Luận văn sẽ kế thừa và vận dụng linh
hoạt những kết quả của các công trình đã nghiên cứu có liên quan đến chủ đề
6


nghiên cứu của luận văn nhằm hoàn thành mục tiêu nghiên cứu đã đề ra. Từ
đó giúp nâng cao thái độ, nhận thức nộp thuế của NNT, cũng như giúp các
nhà chức năng, hoạch định chính sách có những chiến lược can thiệp cần
thiết, hạn chế trốn thuế, gian lận thuế vì mục tiêu phát triển xã hội bền vững.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1.Mục đích nghiên cứu
Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN từ tiền
lương, tiền công trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng của công tác quản lý
thuế TNCN từ tiền lương, tiền công trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố
Hà Nội.
3.2.Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, đề tài sẽ tập trung vào các nhiệm vụ cơ bản
sau đây:
Hệ thống hóa các khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu
Hoàn thiện hệ thống cơ sở khoa học cơ bản về quản lý thuế TNCN từ
tiền lương, tiền công.
Phân tích thực trạng công tác quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền
công.
Đưa ra những thành công và hạn chế cũng như nguyên nhân của những
hạn chế trong công tác quản lý thuế từ tiền lương, tiền công.
Từ đó, đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả
công tác quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền công trên địa bàn quận Thanh
Xuân.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1.Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thu thuế TNCN từ
tiền lương, tiền công.
7


4.2.Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu tại Chi Cục Thuế quận Thanh
Xuân, Thành phố Hà Nội
Phạm vi thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu trong giai đoạn từ
năm 2014 đến năm 2018, định hướng giải pháp đến năm 2025.

Phạm vi nội dung: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu công tác quản lý
thuế thu nhập từ tiền lương, tiền công.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1.Phương pháp luận
Đề tài nghiên cứu dựa trên quan điểm của Đảng và Nhà nước về quản lý
thuế TNCN. Vận dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật
lịch sử xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu, từ các luận điểm nghiên cứu,
phân tích cho tới chứng minh các khía cạnh khác nhau của đề tài.
5.2.Phương pháp nghiên cứu
Ngoài các phương pháp nghiên cứu truyền thống của một đề tài thuộc
lĩnh vực xã hội như: phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật
lịch sử, phương pháp mô hình hoá, phương pháp so sánh, toán học… đề tài
còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:
+ Phương pháp thống kê: Để tổng kết thực tiễn, đề tài thực hiện thống
kê số liệu theo thời gian, từ đó tìm ra tính quy luật, xu thế của sự phát triển,
thực hiện phân tích thống kê điển hình để minh hoạ các nội dung nghiên cứu.
+ Phương pháp thu thập dữ liệu, phân tích và tổng hợp số liệu dựa trên
các báo cáo, tài liệu thu thập từ Chi cục Thuế quận Thanh Xuân, thành phố
Hà Nội qua các năm và các số liệu thống kê khác.
+ Phương pháp so sánh theo thời gian, so sánh theo chỉ tiêu
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1.Ý nghĩa lý luận
8


Kết quả nghiên cứu của đề tài hệ thống hóa cơ sở lý thuyết, kinh
nghiệm thực tế, xây dựng luận cứ cho việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện
công tác quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền công tại quận Thanh Xuân,
thành phố Hà Nội. Qua đó góp phần bổ sung, cụ thể hóa khoa học quản lý
thuế nói chung và quản lý thuế TNCN nói riêng.

6.2.Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá thực trạng quản quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền công
trên địa bàn quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội, từ đó tìm ra những hạn
chế cũng như nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý thuế
TNCN. Trên cơ sở đó đề ra những giải pháp nhằm giúp cho công tác quản lý
thuế TNCN từ tiền lương, tiền công trên địa bàn quận Thanh Xuân, Thành
phố Hà Nội ngày càng tốt hơn. Đồng thời, luận văn là tài liệu tham khảo cho
các cán bộ quản lý ngành thuế tại địa bàn quận Thanh Xuân và là tài liệu tham
khảo cho những ai muốn quan tâm đến lĩnh vực quản lý thuế TNCN từ tiền
lương, tiền công.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, kết cấu của luận văn
gồm 3 Chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế thu nhập cá nhân
từ tiền lương, tiền công
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền
lương, tiền công trên địa bàn quận Thanh Xuân từ năm 2014 đến năm 2018
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế
thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công trên địa bàn quận Thanh Xuân

9


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU
NHẬP CÁ NHÂN TỪ TIỀN LƢƠNG, TIỀN CÔNG
1.1.Tổng quan về thuế và thuế thu nhập cá nhân từ tiền lƣơng, tiền công
1.1.1 Một số vấn đề cơ bản về thuế và thuế thu nhập cá nhân
1.1.1.1 Khái niệm thuế
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc cho nhà nước do luật pháp quy

định đối với các pháp nhân và thể nhân thuộc đối tượng chịu thuế nhằm đáp
ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Thuế là hình thức phân phối lại bộ phận
nguồn tài chính của xã hội, không mang tính hoàn trả trực tiếp cho người nộp.
Do đó, tại thời điểm nộp thuế, người nộp thuế không được hưởng bất kỳ một
lợi ích nào mà xem như đó là trách nhiệm và nghĩa vụ đối với nhà nước.
1.1.1.2 Phân loại thuế
 Căn cứ theo đối tượng đánh thuế, thuế được chia thành:
Thuế thu nhập trong đó bao gồm thuế TNCN và thuế thu nhập doanh
nghiệp.
Thuế tài sản như thuế sử dụng tài sản nhà nước (thuế sử dụng đất nông
nghiệp, thuế tài nguyên ...), thuế chuyển nhượng tài sản (thuế chuyển giao
quyền sử dụng đất, thuê mua, bán các tài sản như nhà, xe cộ ...).
Thuế tiêu dùng đánh vào hàng hóa, dịch vụ lưu thông trên thị trường trong
nước và xuất nhập khẩu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt...
 Căn cứ theo tính chất chuyển giao của thuế thì thuế được chia thành
hai loại là thuế trực thu và thuế gián thu:
Thuế gián thu là các khoản thuế mà người nộp thuế gián tiếp nộp thuế cho
người tiêu dùng, họ không phải là người chịu thuế. Đặc điểm cơ bản của thuế
gián thu là được cấu thành trong giá cả hàng hóa, dịch vụ bán ra. Ở đây có sự
chuyển giao gánh nặng thuế từ người nộp thuế theo luật định sang người tiêu
10


dùng qua cơ chế giá cả. Ở nước ta, đó là thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu...
Thuế trực thu là các khoản thuế trực tiếp huy động một phần thu nhập
của các đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế. Đặc điểm cơ bản của thuế trực thu là
đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế là một. Nó đánh trực tiếp vào
người nộp thuế, tức là người có thu nhập chịu thuế làm giảm phần thu nhập
của họ. Ở đây không có hiện tượng chuyển giao gánh nặng thuế cho người

khác chịu, ở nước ta, đó là các khoản thuế như thuế thu nhập doanh nghiệp,
thuế TNCN, thuế sử dụng đất nông nghiệp. Trong các loại thuế trực thu, thuế
TNCN ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn thu đối với
ngân sách nhà nước.
1.1.1.3 Thuế thu nhập cá nhân
a. Khái niệm thuế thu nhập cá nhân
Thuế TNCN là một loại thuế trực thu đánh trên thu nhập của các cá
nhân trong từng thời kỳ. Kể từ khi được áp dụng lần đầu tiên năm 1979 tại
nước Anh, thuế TNCN đã có những bước phát triển vững chắc và trở thành
sắc thuế quan trọng, giữ vị trí trung tâm trong hệ thống thuế tại nhiều quốc gia
trên thế giới và hơn 180 quốc gia áp dụng loại thuế này. Tại nhiều nước phát
triển, thuế TNCN là sắc thuế có tỷ trọng thu lớn nhất, là công cụ hữu hiệu để
điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư có thu nhập khác nhau. Chính vì
vậy, thuế TNCN luôn được suy tôn là “vua của các loại thuế” hay còn được
mệnh danh là “sắc thuế tốt nhất”, là loại thuế có tính chất công bằng nhất.
Theo Giáo trình luật thuế Việt Nam (2008) thuế vừa là phạm trù kinh
tế, vừa là phạm trù lịch sử. Lịch sử xã hội loài người đã chứng minh rằng thuế
ra đời là một tất yếu khách quan, gắn với sự hình thành phát triển của nhà
nước. Mỗi nhà nước ở một giai đoạn lịch sử có bản chất, chức năng, nhiệm vụ
cụ thể khác nhau. Nhưng để duy trì sự tồn tại của mình, nhà nước cần có
nguồn tài chính để chi tiêu, trước hết là chi tiêu để duy trì và củng cố bộ máy
11


cai trị từ trung ương đến địa phương thuộc phạm vi lãnh thổ mà nhà nước đó
cai quản, chi cho các công việc thuộc chức năng nhà nước như: quốc phòng,
an ninh, chi cho xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, chi cho các vấn đề phúc
lợi công cộng, về sự nghiệp, về xã hội trước mắt và lâu dài. Để duy trì sự tồn
tại đồng thời với việc thực hiện các chức năng của mình, bằng quyền lực
chính trị, nhà nước thu một bộ phận của cải xã hội để có được nguồn vật chất

đó. Quan hệ thu, nộp nguồn vật chất này chính là thuế.
Theo Giáo trình Nghiệp vụ thuế (2009) của Học viện Tài chính thì:
“Thuế TNCN là sắc thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu thuế của cá nhân
phát sinh trong kỳ tính thuế.”
Theo tên gọi trước đây thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
được hiểu là một loại thuế đánh vào cá nhân có thu nhập, và chỉ cá nhân nào
có thu nhập cao hơn người khác mới phải nộp thuế, còn những cá nhân có thu
nhập thấp hơn không phải nộp thuế. Hiện nay nhiều người vẫn gọi thuế thu
nhập cá nhân là thuế thu nhập cao, dẫn đến hiểu sai bản chất của loại thuế này
và đánh giá không đúng vai trò của nó. Bất kỳ một quốc gia nào có nền kinh
tế vận động theo cơ chế thị trường đều coi thuế TNCN là một sắc thuế có tầm
quan trọng lớn trong việc huy động nguồn thu cho ngân sách và thực hiện
công bằng xã hội.
Theo quan điểm của tác giả, thuế TNCN có thể được hiểu là khoản
tiền mà những cá nhân đang cư trú hoặc không cư trú phải nộp vào ngân
sách nhà nước khi phát sinh thu nhập phải chịu thuế theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Theo đó, thuế TNCN được xây dựng trên nguyên tắc công bằng và khả
năng nộp thuế. Thuế TNCN không đánh vào những cá nhân có thu nhập thấp,
vừa đủ nuôi sống bản thân và gia đình ở mức cần thiết.
12


b. Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân
Thứ nhất, thuế TNCN là thuế trực thu và dễ gây phản ứng cho NNT.
Đối tượng nộp thuế TNCN đồng thời là đối tượng chịu thuế, hơn nữa phạm vi
điều chỉnh của pháp luật thuế TNCN rất rộng, họ trực tiếp phải thực hiện
nghĩa vụ thuế nên sức ảnh hưởng của thuế TNCN đối với nền kinh tế và đối
với thái độ của dân cư là rất lớn. Chính vì vậy, mỗi khi Chính phủ có những
thay đổi trong chính sách thuế TNCN như điều chỉnh thuế suất hay thay đổi

phạm vi các đối tượng nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế… đều gây ra những
phản ứng tức thì, mạnh mẽ trong dân chúng – những người bị khấu trừ một
phần lợi ích vật chất trên chính kết quả lao động của mình.
Thứ hai, thuế TNCN là loại thuế có tính lũy tiến cao. Theo đó, thuế
TNCN là loại thuế được áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần, có nghĩa là ứng
với mỗi bậc thuế (hay mỗi mức thu nhập) là một mức thuế suất tương ứng,
thuế suất tăng dần theo từng bậc thuế, số thuế phải nộp là tổng số thuế tính
cho từng bậc. Như vậy, với nhiều bậc thuế suất tương ứng với các mức thu
nhập, thu nhập càng cao thì phải chịu mức thuế đóng góp cao hơn. Điều này
góp phần đảm bảo tính công bằng trong phân phối thu nhập xã hội. Biểu thuế
lũy tiến được xây dựng căn cứ vào nguyên tắc đánh thuế dựa vào khả năng
nộp thuế của các cá nhân khác nhau. Khoảng cách giữa các bậc thuế sẽ quyết
định tính chất lũy tiến mạnh yếu của biểu thuế. Khoảng cách này mà càng lớn
thì mức độ lũy tiến của biểu thuế ngày càng cao và ngược lại.
Thứ ba, thuế TNCN là một loại thuế phức tạp và mang đặc điểm trung
lập đối với cơ cấu kinh tế. Do tính chất phân tán (nhiều loại thu nhập chịu
thuế) và biến động cao (không ổn định, thường xuyên thay đổi) của đối tượng
chịu thuế nên công tác quản lý thu thuế rất khó khăn. Ngoài ra, nó tác động
trực tiếp đến thu nhập của NNT nên nó không tác động trực tiếp đối với một
số ngành kinh tế cụ thể nào cả. Thuế TNCN không thể hiện ưu đãi đối với
ngành nghề trong hệ thống ngành kinh tế quốc dân.
13


c. Vai trò của thuế thu nhập cá nhân


Đối với nền kinh tế - xã hội
Thứ nhất, tạo lập nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước


Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, trong đó thuế TNCN là
một trong những bộ phận quan trọng cấu thành thuế nói chung nên cũng góp
một phần quan trọng để tạo nguồn tài chính cho nhà nước. Thuế TNCN được
tính với diện rộng, khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách rất lớn. Bên cạnh
đó, thuế TNCN tác động trực tiếp vào thu nhập của dân cư mà người dân của
bất kỳ quốc gia nào đều mong muốn và cố gắng có thu nhập ngày càng cao để
nâng cao đời sống vật chất tinh thần. Thuế TNCN luôn có sự gia tăng nhanh
chóng cùng với sự tăng lên của thu nhập bình quân đầu người.
Thứ hai, góp phần thực hiện công bằng xã hội
Thực hiện công bằng xã hội là một trong những vai trò quan trọng của
thuế nói chung, ngoài ra với thuế TNCN cùng với việc thực hiện biểu thuế luỹ
tiến từng phần, thuế TNCN đã thực hiện được việc điều tiết thu nhập, đảm
bảo công bằng trong xã hội.
Thứ ba, điều tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm
Thuế TNCN cũng có tác dụng điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế. Loại
thuế này điều tiết trực tiếp TNCN nên một mặt tác động trực tiếp đến tiết
kiệm, mặt khác làm cho khả năng thanh toán của các cá nhân bị giảm. Từ đó
nhu cầu hàng hoá, dịch vụ giảm sẽ tác động đến sản xuất.
Thứ tư, góp phần phát hiện thu nhập bất hợp pháp
Thực tế đã chứng minh nhiều khoản thu nhập của một số cá nhân nhận
được từ việc thực hiện các hành vi bất hợp pháp hoặc bằng cách lợi dụng
những kẽ hở của pháp luật mà nhà nước không kiểm soát được như tham ô,
nhận hối lộ, buôn bán hàng quốc cấm, trốn tránh thuế, lừa đảo chiếm đoạt tài
sản của nhà nước và công dân... Những hành vi này ảnh hưởng rất xấu đến
14


đời sống kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Phải kết hợp hữu hiệu nhiều biện
pháp để ngăn chặn và chống lại những hành vi trên, một trong số các biện
pháp ngăn chặn đó thì phải kể đến vai trò của thuế TNCN.



Đối với hệ thống thuế
Thứ nhất, góp phần khắc phục nhược điếm của một số loại thuế khác
Một số thuế gián thu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt

đều có nhược điểm là có tính lũy thoái và ảnh hưởng đến người nghèo
nhiều hơn người giàu vì khi tiêu thụ cùng một lượng hàng hoá mọi người
không phân biệt giàu nghèo và đều phải chịu thuế như nhau. Nếu tính thuế
TNCN theo phương pháp luỹ tiến từng phần sẽ góp phần khắc phục được
nhược điểm này.
Thứ hai, góp phần hạn chế sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp thường tồn tại cả thuế thu nhập doanh nghiệp và
thuế TNCN. Giữa hai loại thuế này luôn luôn tồn tại mối quan hệ gắn bó với
nhau. Thuế TNCN còn góp phần khắc phục sự thất thu thuế thu nhập doanh
nghiệp khi có sự thông đồng giữa các doanh nghiệp hay giữa doanh nghiệp
với cá nhân. Trong trường hợp doanh nghiệp kê khai cao hơn thực tế những
chi phí phải trả cho các cá nhân để làm giảm thu nhập tính thuế của doanh
nghiệp hòng trốn thuế thu nhập doanh nghiệp thì các cá nhân nhận được
những khoản trả nói trên sẽ phải nộp thêm thuế TNCN đối với phần thu nhập
nhận được kê khai tăng thêm đó. Thu nhập của doanh nghiệp tăng thường kéo
theo sự tăng lên của thuế TNCN và thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tóm lại, Thuế TNCN đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển
của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, vì công tác quản lý thuế TNCN còn nhiều hạn
chế nên những vai trò này vẫn chưa thực sự được phát huy ở những nước
chậm phát triển.

15



Với vai trò quan trọng không thể thay thế của thuế TNCN nên bất cứ
Nhà nước nào cũng luôn đặt ra các phương thức quản lý thuế TNCN sao cho
có hiệu quả nhất nhằm đạt được mục tiêu nhà nước đặt ra trong việc phát huy
vai trò của thuế TNCN.
d. Quản lý thuế thu nhập cá nhân
Trước hết, hoạt động “quản lý” xuất hiện từ khi có hoạt động chung của
con người. Bất kỳ nơi nào có hoạt động chung trong cộng đồng đều phải có
hoạt động quản lý.
Quản lý thuế trước hết và quan trọng nhất thuộc trách nhiệm của Nhà
nước, nên người ta thường quan niệm quản lý thuế và quản lý nhà nước trong
lĩnh vực thuế. Tuy nhiên, để hoạt động quản lý thuế đạt hiệu quả, nhất định
phải có sự tham gia của các tổ chức, cá nhân trong xã hội để hỗ trợ cho công
tác quản lý thuế của nhà nước trong một chừng mực nhất định nhằm phát huy
tối đa vai trò của thuế.
Theo nghĩa rộng, quản lý thuế là quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế,
là quá trình xây dựng chiến lược, phát triển hệ thống thuế, ban hành các luật
thuế, tổ chức quản lý, điều hành, , giám sát việc thực hiện các luật thuế, , kiểm
tra thuế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
Theo nghĩa hẹp, quản lý thuế là quá trình tác động của cơ quan quản lý
thuế đến NNT nhằm đảm bảo sự tuân thủ pháp luật thuế.
Các khái niệm trên nêu rõ nội dung hoạt động quản lý thuế, đó là cách
thức NNT thực hiện các thủ tục hành chính thuế để chuyển giao nguồn tài
chính của mình vào quỹ NSNN, các chế tài xử lý trong trường hợp NNT
không chấp hành nghĩa vụ nộp thuế, trách nhiệm và quyền hạn của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình chấp hành pháp luật thuế. Hoạt động
quản lý thuế TNCN có vai trò đảm bảo cho chính sách thuế TNCN được thực
thi nghiêm chỉnh trong thực tiễn đời sống kinh tế - xã hội.
16



Như vậy, cũng như các quan hệ quản lý thuế nói chung, chủ thể tham
gia quan hệ quản lý thuế TNCN cũng không nằm ngoài khái niệm chung về
quản lý thuế, đồng thời mục tiêu và đối tượng quản lý thuế TNCN là một bộ
phận của quản lý thuế nói chung. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra khái niệm quản
lý thuế TNCN như sau: “Quản lý thuế TNCN là quá trình tác động của cơ
quan quản lý thuế từ trung ương tới địa phương đến người nộp thuế TNCN
nhằm đảm bảo sự tuân thủ pháp luật thuế TNCN, phát huy vai trò của thuế
TNCN”.
Có thể thấy rằng, quản lý thuế TNCN có mục tiêu quan trọng là nâng
cao tính tuân thủ của NTT trong thực hiện nghĩa vụ thuế, góp phần đảm bảo
thực thi pháp luật thuế TNCN có hiệu quả, nghĩa là phải đảm bảo để NNT
thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp thuế TNCN cho nhà nước. Như vậy, NNT sẽ
được tác động để hiểu được nghĩa vụ thuế, hiểu được cách tính toán số thuế
phải nộp, thấy được hậu quả của việc không tuân thủ. Hơn nữa, NNT được
tạo những điều kiện thuận lợi nhất để bản thân thực hiện nghĩa vụ kê khai,
nộp thuế TNCN, kiểm soát tuân thủ và cưỡng chế tuân thủ.
1.1.2 Một số vấn đề về thuế thu nhập cá nhân từ tiền lƣơng và tiền công
1.1.2.1 Khái niệm thuế thu nhập cá nhân từ tiền lƣơng và tiền công
Hoạt động quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền công là một trong
những mặt công tác quan trọng của ngành thuế. Hoạt động này bao gồm:
Quản lý các cá nhân thuộc diện khai, nộp thuế, tính thuế và các khoản được
khấu trừ theo quy định của pháp luật về thuế; Tuyên truyền, phổ biến đường
lối của Đảng, chính sách của Nhà nước, quy định pháp luật về thuế TNCN,
góp phần nâng cao nhận thức của người dân từ đó nâng cao ý thức tự giác
chấp hành nghĩa vụ nộp thuế.

17



×