Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

bai thu hoach hoc hang III

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.45 KB, 25 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
+ Lý do tham gia khóa bồi dưỡng:
Như chúng ta đã biết, giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên đặt nền móng
cho sự phát triển nhân cách con người mới, con người xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam. Việc chăm sóc giáo dục trẻ em ngay từ những tháng năm đầu tiên của
cuộc sống là một việc làm hết sức cần thiết và có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Trẻ em là những người chủ tương lai của đất nước, là sức mạnh của dân tộc
Việt Nam, vì vậy sự đầu tư cho bậc học này ngày càng được nâng lên rõ rệt,
thể hiện sự quan tâm của Đảng và nhà nước đối với giáo dục mầm non. Là
một người giáo viên thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non bản
thân tôi nhận thức rõ trách nhiệm của bản thân vì vậy luôn cố gắng trau dồi
kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ để phục vụ cho công tác chăm sóc, giáo dục
trẻ, không ngừng phấn đấu, rèn luyện, tu dưỡng đạo đức nhà giáo, yêu nghề,
tận tụy trong công việc và nỗ lực hết sức để hoàn thành tốt công việc.
Thực hiện thông tư liên tịch số 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV, ngày
14/9/2015 của bộ Giáo dục và đào tạo – Bộ nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non và Công văn hướng dẫn của
phòng GD&ĐT huyện Xuyên Mộc về việc đăng ký bồi dưỡng giáo viên theo
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp hạng III cho giáo viên mầm non do trường
Đại học Đồng Nai tổ chức nhằm nâng cao năng lực nghề nghiệp cho giáo viên
nên bản thân tôi đã tham gia khóa học nhằm bồi dưỡng năng lực cá nhân.
Bên cạnh đó, ngoài việc nâng cao chuyên môn nghiệp vụ thì bản thân cũng
muốn đời sống bản thân và gia đình được cải thiên để yên tâm công tác thông
qua việc xin thăng hạng viên chức phù hợp với trình độ đã được đào tạo.
Trước khi đến với khóa bồi dưỡng, trong công việc chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục trẻ hằng ngày bản thân có nhiều băn khoăn chưa giải quyết được,
nhưng qua quá trình tham gia các chuyên đề trong khóa học, bản thân nhận
được nhiều kiến thức cũng như tích lũy thêm cho mình một số kinh nghiệm
quý báu má quý thầy cô đã truyền đạt qua các chuyên đề như phát triển

1




chương trình giáo dục mầm non của khối, lớp; Đánh giá sự phát triển của trẻ
mầm non…
+ Đối tượng nghiên cứu: Trong các chuyên đề mà em được học em thấy
chuyên đề 10: “Đạo đức của giáo viên mầm non trong xử lý tình huống sư
phạm ở trường mầm non” là em thấy có ý nghĩa nhất. Bởi vì đây cũng là một
trong những nguyên nhân gây nên hành vi bạo lực học đường đối với trẻ mầm
non. Vì giáo viên mầm non làm trong môi trường căng thẳng, áp lực về thời
gian từ sáng tới chiều, áp lực về cháu đông, áp lực từ phía phụ huynh, từ phía
công việc nên xảy ra bộc phát bạo lực với trẻ. Bạo lực nhà trường ảnh hưởng
xấu đến trẻ, làm lệch lạc các chuẩn mực đạo đức ở các em. Dù xuất phát từ
bất kỳ lý do nào đi chăng nữa, hiện tượng giáo viên sử dụng bạo lực với học
sinh có thể xem như một sự sa sút nhân cách nhà giáo, sự bất lực về khả năng
sư phạm. Xã hội và ngành giáo dục cần xây dựng và gìn giữ môi trường học
đường mang tính nhân văn, là chuẩn mực văn hoá và vì một mục đích cao cả
– vì người học. Đó là những đạo lý cơ bản nhất mà bất cứ nhà giáo nào cũng
phải biết và luôn nhắc nhở mình không vi phạm. Do đó, người giáo viên cần
rèn luyện kỹ năng cảm xúc đối với bản thân trong công tác chăm sóc, giảng
dạy, tâm sinh lý thì người giáo viên mới thực hiện tốt vì liên quan đến một
con người. Nên qua chuyên đề này em muốn mình sẽ có cách xử lý các tình
huống sư phạm tốt hơn với trẻ, phụ huynh, đồng nghiệp ngay trong chính môi
trường sư phạm của mình.
+ Các nhiệm vụ được đặt ra cho bài thu hoạch: Sẽ áp dụng vào thực tế
với chỗ em đang công tác và bản thân cố gắng viết bài thu hoạch tốt hơn.
+ Dự kiến nội dung
NỘI DUNG
PHẦN I. KẾT QUẢ THU HOẠCH KHI THAM GIA KHÓA BỒI
DƯỠNG
1. Giới thiệu tổng quan về các chuyên đề đã học:

Tham gia khóa học qua quá trình giảng dạy, truyền đạt của quý thầy cô

2


giáo trong nhà trường cũng như lãnh đạo Sở giáo dục và Đào tạo Đồng Nai,
bản thân được lĩnh hội hệ thống kiến thức như sau:
Phần I: Kiến thức về chính trị, quản lý nhà nước và các kỹ năng chung
bao gồm các chuyên đề.
Chuyên đề 1: Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
I. Bộ máy hành chính nhà nước trong bộ máy nhà nước
1. Bộ máy nhà nước.
2. Các nguyên tắc chi phối mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành bộ
máy nhà nước: Lập pháp, hành pháp và tư pháp.
3. Bộ máy hành chính nhà nước và những đặc điểm cơ bản của bộ máy
hành chính nhà nước.
4. Các yếu tố cấu thành tổ chức bộ máy nhà nước
II. Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước ở trung ương
1. Vai trò của hành chính nhà nước ở trung ương
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính nhà nước ở trung ương
III. Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương
1. Vai trò của bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính ở địa phương.
3. Các mô hình tổ chức bộ máy hành chính ở địa phương.
IV Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước của nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Tổ chức bộ máy hành chính ở trung ương.
2. Tổ chức bộ máy hành chính ở địa phương.
V. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
1. Sự cần thiết của cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước.

2. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước trong chương trình
tổng thể cải cách hành chính nhà nước Việt Nam
Chuyên đề 2: Luật trẻ em và hệ thống quản lý giáo dục.
I. Những vấn đề cơ bản về quyền trẻ em.

3


II. Các quyền trẻ em trong công ước về quyền trẻ em
III. Cách thức thực hiện quyền trẻ em ở Việt Nam trong từng cấp bậc
học, từng lĩnh vực.
Chuyên đề 3: Kỹ năng làm việc nhóm
1. Nhóm làm việc và kĩ năng làm việc nhóm.
2. Các phương pháp và kĩ thuật làm việc nhóm của giáo viên mầm non.
3. Rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm của giáo viên mầm non.
Chuyên đề 4: Kỹ năng quản lý thời gian
1. Những vấn đề chung về quản lý thời gian của giáo viên mầm non.
2. Các bước quản thời gian hiệu quả.
3. Các kĩ năng cần rèn luyện để sử dụng thời gian hiệu quả
Phần II: Kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành và đạo đức
nghề nghiệp gồm các chuyên đề:
Chuyên đề 5: Phát triển chương trình giáo dục mầm non của khối, lớp.
Yêu cầu đối với quản lý phát triển chương trình giáo dục mầm non của
khối lớp.
1. Nội dung và các hoạt động phát triển chương trình giáo dục mầm
non của khối lớp.
2. Thực hành các hoạt động phát triển chương trình giáo dục mầm non
của khối lớp.
Chuyên đề 6: Xây dựng môi trường tâm lý – xã hội trong giáo dục trẻ
ở trường mầm non.

1. Những vấn đề chung về môi trường tâm lý – xã hội trong giáo dục
trẻ ở trường mầm non.
2. Yêu cầu đối với việc xây dựng môi trường tâm lí – xã hội.
3. Các biện pháp xây dựng môi trường tâm lí xã hội trong giáo dục trẻ
ở trường mầm non.
4. Thực hành xây dựng môi trường tâm lí – xã hội trong giáo dục trẻ ở
trường mầm non.

4


Chuyên đề 7: Đánh giá sự phát triển của trẻ mầm non
1. Những vấn đề chung về đánh giá sự phát triển của trẻ mầm non.
1. Đánh giá sự phát triển của trẻ mầm non
Chuyên đề 8: Sáng kiến kinh nghiệm trong giáo dục mầm non.
1. Những yêu cầu đối với sáng kiến kinh nghiệm trong giáo dục mầm
non.
2. Kĩ năng viết sáng kiến kinh nghiệm.
3. Kĩ năng phổ biến sáng kiến kinh nghiệm.
4. Thực hành kĩ năng viết sáng kiến kinh nghiệm
Chuyên đề 9: Kỹ năng hướng dẫn, tư vấn phát triển năng lực nghề
nghiệp cho giáo viên
1. Những vấn đề chung về năng lực nghề nghiệp của giáo viên mầm
non và hướng dẫn, tư vấn phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non.
2. Quy trình lập kế hoạch và kĩ năng hướng dẫn, tư vấn
3. Thực hành biên soạn tài liệu cho một nội dung bồi dưỡng giáo viên
mầm non.
Chuyên đề 10: Tổ chức huy động cộng đồng tham gia giáo dục mầm
non
1. Một số vấn đề chung về tổ chức, huy động cộng đồng trong chăm

sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ mầm non.
2. Huy động cộng đồng tham gia vào chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non.
3. Thực hành huy động cộng đồng tham gia vào hoạt động chăm sóc,
giáo dục trẻ mầm non.
Chuyên đề 11: Đạo đức của giáo viên mầm non trong xử lý tình huống
sư phạm ở trường mầm non
1. Những tình huống sư phạm trong nhóm, lớp học mầm non.
2. Đạo đức người giáo viên mầm non và cách biểu hiện hành vi đạo
đức trong xử lý tình huống sư phạm trong nhóm lớp mầm non
3. Thực hành cách biểu hiện hành vi đạo đức trong xử lý một số tình

5


huống sư phạm thực tế.
2. Kết quả thu hoạch về lý luận qua chuyên đề 11: “ đạo đức của giáo viên
mầm non trong xử lý tình huống sư phạm ở trường mầm non”:
2.1. Những tình huống sư phạm trong nhóm, lớp học mầm non:
2.1.1. Khái niệm:
- Khái niệm tình huống: Tình huống là những sự kiện, vụ việc, hoàn cảnh có vấn
đề nảy sinh trong hoạt động và quan hệ giữa con người với tự nhiên, xã hội và giữa
con người với con người buộc người ta phải giải quyết, ứng phó, xử lý kịp thời
nhằm đưa ra các hoạt động và quan hệ có chưa đựng trạng thái đó trở lại ổn định và
tiếp tục phát triển.
- Tình huống giáo dục: Là tình huống nảy sinh trong quá trình hoạt động giữa
người được giáo dục với người giáo dục, giữa người được giáo dục với nhau, giữa
các thành tố của quá trình giáo dục buộc chủ thể hoạt động phải giải quyết kịp thời
để đưa ra các hoạt động và các quan hệ đó trở về trạng thái ổn định, phát triển nhằm
đạt được mục đích của hoạt động giáo dục.
- Tình huống sư phạm: Là những tình huống giáo viên thường gặp trong quá trình

giáo dục đòi hỏi người giáo viên phải tìm kiếm cách thức tư duy, định hướng nhanh
chóng những suy nghĩ và phản ứng nhanh để giải quyết vấn đề.
- Tình huống sư phạm trong nhóm/ lớp học mầm non: Là các tình huống với trẻ,
tình huống với đồng nghiệp, với phụ huynh và cộng đồng.
+ Tình huống tự nảy sinh ra buộc giáo viên phải xử lý
Ví dụ: Đang giờ học quả cam tự nhiên có ánh nắng chiếu vào lớp làm các trẻ tập
trung và chạy về hướng có ánh nắng. Cô phải xử lý tình huống này sao cho không
làm mất hứng thú của trẻ mà vẫn đảm bảo được mục đích của cô là dạy quả cam.
+ Tình huống có chủ định
Ví dụ: Cô muốn giáo dục trẻ bảo vệ môi trường cô có thể tạo tình huống cho trẻ ra
sân chơi và cho trẻ phát hiện có nhiều lá trong sân trường. Vậy bây giờ theo các con
mình sẽ làm gì với những chiếc lá này?
2.1.2. Phân loại tình huống sư phạm:

6


Hiện nay có nhiều cách phân loại tình huống sư phạm:
- Dựa vào tình huống có vấn đề: Loại độc đáo và loại tương tự
- Dựa vào điểm nảy sinh và diễn biến: Tình huống sư phạm trong nhà trường và
ngoài nhà trường.
- Dựa vào chức năng của quá trình giáo dục và dạy học: Tình huống giải quyết
các vấn đề lý luận và tình huống giải quyết các vấn đề thực tiễn.
- Dựa vào mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể giáo dục: Giáo viên- tập thể
học sinh, giáo viên với cá nhân học sinh; giáo viên với giáo viên; giáo viên với phụ
huynh học sinh.
- Dựa vào khả năng đặt ra và thực hiện các nhiệm vụ nghề nghiệp của sinh viên
và giáo viên.
- Dựa vào đặc điểm nhận thức và nhiệm vụ học tập, bồi dưỡng
- Dựa vào các yếu tố cấu thành hoạt động sư phạm chia thành hai loại: Tình

huống su phạm nảy sinh trong giao tiếp và tình huống sư phạm nảy sinh ngoài giao
tiếp.
2.1.3. Các tình huống sư phạm trong nhóm/ lớp mầm non:
- Các tình huống nảy sinh trong việc tiếp nhận, xử lý các sự kiện trong việc giải
quyết các mâu thuẫn của quá trình sư phạm: Mâu thuẫn giữa kết quả mong đợi với
kết quả thực tế của quá trình dạy học và giáo dục học sinh; Mâu thuẫn do sự thiếu
cân đối trong phát triển học sinh như giữa nhận thức và hành vi, giữa lời nói và việc
làm.
Ví dụ: Cô đưa ra mục tiêu trẻ thực hiện được vận động bật xa 25-30cm đối với
lớp 3-4 tuổi nhưng khi trẻ thực hiện thì không đạt được theo mục tiêu cô đề ra.
- Các tình huống nảy sinh trong dự đoán của giáo viên: Dự đoán mục tiêu hoạt
động của giáo viên và học sinh; Dự đoán về những thay đổi của môi trường sống và
giáo dục, về đường lối, chính sách, cơ chế hoạt động
Ví dụ: Cô có thể dự đoán được trẻ 3-4 tuổi không thể kể được 1 câu chuyện một
mình đòi hỏi phải có sự giúp đỡ của giáo viên.
- Các tình huống nảy sinh trong hoạt động thiết kế, sáng tạo của nhà sư phạm

7


như: Xác định nhiệm vụ dạy học, giáo dục và thiết kế sáng tạo của nhà sư phạm
như: Xác định nhiệm vụ dạy học, giáo dục và kế hoạch thực thi các nhiệm vụ đó
trong mối quan hệ với các nhiệm vụ khác; Lựa chọn nội dung dạy học và giáo dục
có tính đến tính khoa học, tính vừa sức và sự phát triển của trẻ và các cá nhân cụ
thể; Nghiên cứu logic của quá trình dạy học và giáo dục, nghiên cứu nhằm thiết kế
một bài dạy có hiệu quả…
Ví dụ: Cô cài nhạc trong power point nhưng khi mở máy trình chiếu thì không
hát được cô có thể xử lý bằng cách cô hát.
- Các tình huống nảy sinh trong công tác tổ chức của giáo viên: Không có sự
tương xứng thích hợp giữa các biện pháp tổ chức với mức độ phát triển của tập thể

lớp và các cá nhân trẻ cụ thể; Không có sự thích hợp giữa các hình thức tổ chức
giáo dục với những mối quan tâm, sở thích mới của trẻ.
Ví dụ: Trong giáo án cô cho trẻ cho trẻ ngồi đội hình chữ u nhưng khi trẻ nhàm
chán không hứng thú cô có thể cho trẻ ngồi vòng tròn xung quanh cô
- Các tình huống nảy sinh trong hoạt động tiếp nhận của giáo viên; trong tiếp thu
những tư tưởng giáo dục mới, trong phân tích, đánh giá công việc của mnh, cụ thể
khi: Cố gắng thâm nhập thực tế, tiếp cận thông tin hiện đại nhằm tiếp thu tư tưởng
sư phạm hay phương pháp, hình thức dạy học, giáo dục mới; So sánh đối chiếu
kinh nghiệm riêng của cá nhân với kinh nghiệm của tập thể, của các cá nhân tiên
tiến khác; So sánh đối chiếu, chấp nhận hay không chấp nhận kết quả phân tích,
đánh giá công việc của mình và kết quả phân tích, đánh giá của tập thể và các cá
nhân khác về công việc của bản thân.
Ví dụ: Ngày nay áp dụng phương pháp tổ chức hoạt động học của trẻ theo quan
điểm lấy trẻ làm trung tâm nhưng do nhận thức của mỗi giáo viên khác nhau nên
một số giáo viên soạn giảng đang còn cứng nhắc, rập khuôn.
- Các tình huống nảy sinh trong giao tiếp giữa giáo viên với đối tượng giáo dục
(học sinh) xuât hiện khi: Có mâu thuẫn giữa đòi hỏi của giáo viên với khả năng
thực hiện, thái độ của cá nhân trẻ; có mâu thuẫn giữa đòi hỏi của giáo viên với tập
thể học sinh về sự hình thành và phát triển của tập thể đó; có sự bất đồng giữa giáo

8


viên với trẻ về nội dung bài học; có sự bất hợp lý trong các mối quan hệ và các hoạt
động của trẻ mà giáo viên cần điều chỉnh.
Ví dụ: Cô giáo dục trẻ không được đánh bạn nhưng trẻ vẫn đánh bạn.
- Các tình huống nảy sinh trong giao tiếp giữa giáo viên với các chủ thể giáo dục
khác xuất hiện khi: Tổ chức cho các chủ đề giáo dục thiết lập mối quan hệ chặt chẽ
với nhau, đảm bảo nguyên lý “giáo dục nhà trường gắn liền với giáo dục gia đình
và xã hội”; Bàn bạc, thống nhất ý kiến trong việc nhận xét, đánh giá đối tượng giáo

dục, từ đó xây dựng những phương pháp tác động chung; Tìm hiểu, quan hệ, phối
hợp với các chủ thể giáo dục khác nhằm đi đến sự thống nhất trong quá trình tác
động giáo dục đến đối tượng.
Như vậy: Tình huống sư phạm trong nhóm/ lớp mầm non là các tình huống với
trẻ, với đồng nghiệp và với phụ huynh:
- Tình huống với trẻ: Là các tình huống nảy sinh trong quá trình giáo viên chăm
sóc và giáo dục trẻ.
- Tình huống với đồng nghiệp: Là các tình huống nảy sinh trong quá trình giáo
viên làm việc, hợp tác với đồng nghiệp.
- Tình huống với phụ huynh: Là các tình huống nảy sinh trong quá trình giáo
viên phối hợp với phụ huynh trong quá trình chăm sóc và giáo dục trẻ.
Một tình huống sư phạm thường có 3 thành phần cơ bản:
+ Cái mới, cái chưa biết mà người giáo viên cần tìm hiểu, khám phá và giải
quyết.
+ Những cái đã biết được sử dụng để xử lý tình huống sư phạm đạt mục đích.
+ Nhu cầu giải quyết các tình huống sư phạm
2.1.4. Ý nghĩa của các tình huống sư phạm trong giáo dục:
- Trước một tình huống sư phạm, giáo viên cần đưa ra các tình huống sư phạm,
phân tích các tình huống sư phạm cùng với nhiều cách giải quyết tình huống đó.
Việc phân tích các tình huống sư phạm sẽ giúp giáo viên đánh giá các mặt tích cực
và hạn chế của từng cách giải quyết trong từng trường hợp, hoàn cảnh cụ thể. Đồng
thời giúp cho giáo viên ôn tập, củng cố, đào sâu những kiến thức lý luận về tâm lý

9


học, giáo dục học, vận dụng tri thức học được để giải quyết các bài tập tình huống
sư phạm, qua đó hình thành kỹ năng giáo dục, phát triển tính chủ động, sáng tạo và
tư duy giáo dục nhằm nâng cao lòng yêu nghề, yêu trẻ. Việc làm này cũng giúp giáo
viên định hướng nghề nghiệp hình thành năng lực giáo dục với tư cách là một trong

những cơ sở để hình thành tài năng sư phạm cho giáo sinh- những người chuẩn bị
hành trang làm công tác giáo dục thế hệ tương lai.
Việc phân tích các tình huống sư phạm giúp giáo viên đang trực tiếp làm công
tác giảng dạy làm phong phú hơn những hiểu biết về sự thay đổi tâm sinh lý của trẻ
ngày nay so với thế hệ trước. Từ đó, giáo viên sẽ có nhiều cơ hội hiểu các em hơn,
gần gũi với các em hơn, được các em tin tưởng hơn… từ đó chắc chắn sẽ mang lại
nhiều thuận lợi và thành công trong các hoạt động giáo dục.
Tóm lại: Việc phân tích các tình huống sư phạm làm tăng thêm sự khéo léo trong
ứng xử sư phạm, đó là kỹ năng trong bất cứ trường hợp nào cũng tìm được những
tác động sư phạm đúng đắn nhất như là một nghệ thuật.
Ví dụ: Với phụ huynh, giáo viên không mềm mỏng, giải quyết kịp thời những
nhu cầu, mong muốn của trẻ sẽ làm trẻ có cảm giác không an toàn khi đến trường
Ngoài ra, chúng ta cũng thấy người giáo viên khéo léo đối xử sư phạm thường
quan tâm chu đáo đến trẻ, đến những đặc điểm tâm lý của từng cá nhân trẻ. Mọi cư
xử thường quang minh chính đại.
Trong thực tiễn sư phạm, chúng ta thấy việc không khéo ứng xử thường dẫn đến
hậu quả nặng nề. Chẳng hạn, có giáo viên đã đề ra cho trẻ một số yêu cầu, nhưng lại
không nhất quán trong xử lý. Đối với một số vi phạm nhỏ của trẻ, giáo viên cũng có
những nhận xét gay gắt, thô bạo và làm mất niềm tin. Dẫn đến sự mất niềm tin đó
dồn tích lại ở trẻ. Qua thời gian, sự không hài lòng, sự phản kháng của trẻ được biểu
hiện ở sự không vâng lời, phá rối kỉ luật chú ý.
Tóm lại, việc phân tích và giải quyết các tình huống sư phạm nhằm nâng cao khả
năng ứng xử sư phạm của người giáo viên, xuất phát từ lương tâm nghè nghiệp,
niềm tin yêu và lòng tôn trọng đối tượng mà mình dạy học.

10


2.2. Đạo đức người giáo viên mầm non và cách biểu hiện hành vi đạo đức
trong xử lý tình huống sư phạm trong nhóm, lớp mầm non :

2.2.1. Đạo đức của giáo viên mầm non:
Là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội nhằm điều chỉnh và
đánh giá cách ứng xử của giáo viên mầm non trong quan hệ với trẻ, với đồng
nghiệp, với phụ huynh và cộng đồng.
2.2.2. Phẩm chất, hành vi đạo đức trong mô hình nhân cách người giáo
viên mầm non hiện nay:
Căn cứ vào cấu trúc nhân cách nói chung, nhân cách nghề nghiệp và đặc
trưng chung của nghề sư phạm trong quá trình giáo dục con người, cấu trúc
nhân cách của người giáo viên được xác định trong ba thành phần cơ bản là:
- Phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị.
- Kiến thức.
- Kỹ năng nghề.
Ba thành phần này được thống nhất với nhau tạo thành một nhân cách trọn
vẹn của người giáo viên. Nhân cách của người giáo viên, một phần được hình
thành trước khi học nghề, tiếp tục được hình thành và phát triển một cách có
hệ thống trong quá trình học nghề và tiếp tục được củng cố và tiến triển một
cách ổn định, vững chắc trong quá trình hành nghề.
Nhân cách của người giáo viên mầm non cũng được thống nhất với mô hình
nhân cách của người giáo viên chung. Phẩm chất, hành vi đạo đức của người
giáo viên mầm non là một yếu tố cơ bản cầu thành nhân cách. Phẩm chất đạo
đức của người giáo viên mầm non được thể hiện ở những điểm sau:
a) Yêu nước, có niềm tin vào chế độ xã hội chủ nghĩa:
- Trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
- Chấp hành tốt luật pháp Nhà nước, chủ trương, chính sách của Đảng và
những quy định của ngành, của trường Mầm non.
- Làm một công dân tốt có ý thức trách nhiệm đối với xã hội, tham gia phát

11



triển văn hóa- xã hội của cộng đồng; mẫu mực trong hành vi giao tiếp ứng xử
là tấm gương cho trẻ noi theo.
- Có định hướng tốt trong đổi mới nội dung, phương pháp chăm sóc, giáo dục,
bảo vệ và nuôi dưỡng trẻ;
b) Yêu thương, tôn trọng và công bằng với trẻ:
- Không phân biệt đối xử với trẻ và chấp nhận sự đa dạng của trẻ.
- Tận tụy, chăm sóc trẻ và kiên nhẫn trong giáo dục trẻ mầm non.
- Xây dựng mối quan hệ thân mật, gần gũi, ân cần, chu đáo với trẻ ở trong độ
tuổi khác nhau
- Coi trọng tích tích cực, chủ động, sáng tạo cá nhân của trẻ mầm non; động
viên khuyến khích trẻ tích cực tham gai vào hoạt động chung/ nhóm
- Xây dựng và duy trì việc phối hợp với gia đình trong việc chăm sóc- giáo
dục trẻ; tuyên truyền về trẻ và phổ biến thông tin về phương pháp giáo dục
trẻ.
c) Yêu nghề, có tâm huyết, gắn bó và có trách nhiệm cao với nghề nghiệp:
- Có tình cảm và yêu trẻ, có động cơ nghề nghiệp, say mê sáng tạo, nhanh
chóng thích ứng với tình huống mới.
- Có ý thức tự học, tự bồi dưỡng nâng cao nhận thức, năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ chăm sóc, giáo dục trẻ trong độ tuổi.
- Có quan hệ tin cậy dễ chịu với người khác, hợp tác thiện chí, trao đổi kinh
nghiệm tự hoàn thiện bản thân.
- Có suy nghĩ và quan điểm tích cực, hoàn thành tốt các công việc được giao
nhằm đáp ứng với yêu cầu đổi mới mục tiêu chăm sóc- giáo dục, bảo vệ và
nuôi dưỡng trẻ.
d) Có ý thức tổ chức, có đạo đức tốt thương yêu đồng cảm với người khác,
mềm dẻo, hiểu biết, sáng tạo, lối sống lành mạnh, trung thực, giản dị phù hợp
với văn hóa dân tộc.
2.2.3. Yêu cầu về biểu hiện hành vi đạo đức của người giáo viên mầm non
trong xử lý tình huống sư phạm với trẻ trong trường mầm non:


12


+ Một số nguyên tắc ứng xử với trẻ:
- Yêu thương trẻ như con, em của mình: Đứa trẻ sống, hoạt động, vui chơi, ăn
ngủ ở trường mầm non chiếm 70-80% số thời gian trong một ngày hoạt động.
Do vậy, giáo viên mầm non là người có vai trò quan trọng trong việc tạo ra
những kiến thức, tình cảm và hành vi của trẻ. Giáo viên cần yêu thương từng
trẻ, yêu thương trẻ như con, em mình, tận tụy và khéo léo dịu dàng, nhạy cảm
và tinh tế trong chăm sóc và giáo dục trẻ. Muốn như vậy, trong quá trình giáo
dục, giáo viên cầm tạo bầu không khí ấm cúng như trong gia đình.
- Giao tiếp ứng xử với trẻ bằng sự thành tâm thiện ý của giáo viên: Lấy thành
tâm, thiện ý làm gốc cho hành vi ứng xử của mình, giáo viên sẽ sáng tạo ra
nhiều biện pháp, phương tiện tiếp cận với trẻ sao cho vừa chăm sóc vừa giáo
dục trẻ nên người. Vì vậy, trong quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ, giáo viên
cần dành mọi suy nghĩ, hành động ưu ái cho trẻ, vì trẻ, đảm bảo cho trẻ phát
triển tối đa những tiềm năng vốn có theo khoa học, theo mục tiêu đào tạo của
ngành giáo dục mầm non.
- Thỏa mãn hợp lý những nhu cầu cơ bản ở trẻ: Trẻ có nhiều nhu cầu, những
nhu cầu này phân phối không đều trong ngày. Thỏa mãn hợp lý nhu cầu của
trẻ có hai nội dung. Đó là sự thỏa mãn hợp lý cho cả lớp theo tiêu chuẩn quy
định và thỏa mãn hợp lý những nhu cầu cho từng cháu, đây là yêu cầu đòi hỏi
cô giáo thực hiện tỉ mỉ (có cháu ăn ít, cháu ăn nhiều, cháu bệnh, cháu khỏe,
cháu nhanh, cháu chậm…). Hợp lý có nghĩa là điều độ, hạn độ việc thỏa mãn
nhu cầu cho trẻ, nếu vượt quá giới hạn thỏa mãn dễ sinh ra sự mất cân bằng
về sinh lý và tâm lý sẽ dẫn đến không ổn định về tính cách sau này.
- Giao tiếp ứng xử với trẻ bằng những hành vi cử chỉ dịu hiền, nhẹ nhàng, cởi
mở, vui tươi: Nguyên tắc này ndhấn mạnh nghệ thuật giao tiếp ứng xử của cô
đối với trẻ. Nguyên tắc này tạo cho trẻ một cảm giác an toàn, bình yên, dễ
chịu khi được đến trường. Nhờ có cảm giác an toàn trẻ mới bộc lộ tính hồn

nhiên, ngây thơ trong trắng của tuổi thơ. Nguyên tắc này luôn nhắc nhở cô
giáo lấy xúc cảm chân thực của chính mình khi tiếp xúc với trẻ, xúc cảm chân

13


thực nhưng thiên về tình thương, sự nhẹ nhàng mà vui tươi, cởi mở phù hợp
với tâm sinh lý của trẻ, gieo vào lòng trẻ những sắc thái cảm xúc tích cực của
con người.
- Dạy và dỗ: Giáo viên mầm non vừa che chở, bảo vệ, nuôi dưỡng, vừa dạy
trẻ nên người có ích cho xã hội. Giáo viên dạy những mẫu hành vi cho trẻ ,
bằng nhiều cách: Theo mẫu của cô, theo mẫu của bạn cùng lớp, theo mẫu
hành vi của các nhân vật trong truyện kể, phim ảnh… những mẫu người tốt,
bạn tốt. Trên thực tế có nhiều mẫu hành vi ứng xử (trong ăn uống, vui chơi,
trong ứng xử với cha mẹ, ông bà, ứng xử nơi công cộng khi có khách…,
những mẫu hành vi này cần thiết dạy trẻ thành thói quen, nếp sống ổn định
cho trẻ. Dạy trẻ mầm non không thể tách rời “dỗ dành” trẻ.
Trong quá trình giao tiếp với trẻ thường xuyên diễn ra các tình huống đa dạng
khác nhau, ngoài việc giáo viên cần tuân theo các nguyên tắc trên, để có cách
giải quyết tình huống thành công, giáo viên cần: Hiểu đặc điểm chung của trẻ
ở các giai đoạn và đặc điểm cá nhân từng trẻ. Bên cạnh đó người giáo viên
cũng cần có những giá trị, nguyên tắc ứng xử trong nghề, những năng lực sư
phạm nhất định, người giáo viên phải thật sự là tấm gương để trẻ noi theo.
Nếu giáo viên không có uy tín, không làm gương được cho trẻ thì mọi cố
gắng trong ứng xử của giáo viên đều kém hiệu quả.
+ Yêu cầu về biểu hiện hành vi đạo đức của người giáo viên mầm non trong
xử lý tình huống sư phạm với trẻ:
- Bình tĩnh không vội vàng, nóng nảy. Nếu giáo viên nóng nảy thiếu kiềm chế
sẽ có những hành vi chưa hợp lý đối với trẻ, trong khi đó bất cứ một hành vi
nào của giáo viên đều được ghi dấu lại trong tâm trí trẻ. Giáo viên nên tìm

hiểu kỹ những nguyên nhân dẫn đến những biểu hiện hành vi bất thường của
trẻ để có hướng giải quyết hợp lý nhất.
- Giáo viên ứng xử công bằng với tất cả trẻ, không phân biệt, so sánh trẻ này
với trẻ khác. Tình yêu và sự quan tâm với tất cả trẻ là như nhau, giáo viên
không được quá quan tâm nhiều đến một đứa trẻ nào đó.

14


- Tạo ra một bầu không khí thân thiện, cởi mở là điều rất quan trọng. Giáo
viên lúc nào cũng thể hiện khuôn mặt rạng rỡ, nhiệt tình, nhìn ai cũng trìu
mến, tạo cho trẻ cảm thấy mình đang được quan tâm.
- Giáo viên nên tìm những điểm tốt, điểm tích cực của trẻ để nêu gương,
khích lệ trẻ tạo cho trẻ có được sự tự tin, phấn khởi.
- Cần linh hoạt trong cách xử lý tình huống với trẻ, không nên cứng nhắc vì
mỗi trẻ là một cá thể riêng biệt, một tích cách và sở thích khác . Giáo viên cần
hiểu trẻ và tạo nhiều cơ hội để trẻ được thể hiện trong các tình huống khác
nhau.
3. Kết quả thu hoạch về kỹ năng:
3.1. Không ngừng học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
Để có cách nhìn nhận một cách sâu sắc hơn về vai trò, trách nhiệm của
mình đối với công tác chăm sóc, giáo dục trẻ một cách linh hoạt cũng như
trong giải quyết các tình huống xảy ra đối với trẻ khi xử lý tình huống sư
phạm bản thân tôi không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
tham dự đầy đủ các lớp bồi dưỡng do phòng Giáo Dục và Đào tạo tổ chức.
Ghi chép đầy đủ nội dung các chuyên đề và vận dụng các chuyên đề đó vào
trong quá trình công tác của mình. Nêu lên những vướng mắc và cùng chia sẽ
những tình huống thường gặp ở trường Mầm non để cùng nhau tham khảo và
giải quyết các tình huống đó dựa trên các nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã
hội nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của giáo viên mầm non trong

quan hệ với trẻ.
Ví dụ: Tình huống: Ở lớp mẫu giáo 3-4 tuổi, giờ đi dạo sân trường, cô tổ
chức cho trẻ chơi với cát và nước. Khi thời gian đã hết, cô yêu cầu trẻ đi rửa
tay, chân để chuyển hoạt động khác. Cháu Nam nhất định không nghe, cứ
ngồi chơi mãi, tiếp tục nghịch cát. Nếu là giáo viên tổ chức hoạt động đó, bạn
sẽ xử lí như thế nào?
Cách giải quyết 1:
- Cô không cần quan tâm đến đặc điểm của lứa tuổi và không cần quan tâm
đến sự hứng thú của trẻ

15


+ Giải quyết tình huống:
Cô đi lại cháu Nam và yêu cầu trẻ đứng dậy và đi rửa tay, chân ngay nếu
không sẽ bị ăn đòn.
Cách giải quyết 2:
- Dựa vào đặc điểm của lứa tuổi: Đây là giai đoạn cái tôi xuất hiện, giai đoạn
“khủng hoảng tuổi lên 3” Trẻ đang tự muốn khẳng định mình. Đặc biệt là trẻ
rất thích chơi với cát, nước, đất và ít có cơ hội được chơi nên khi cô yêu cầu
trẻ vệ sinh trẻ làm ngược lại.
+ Giải quyết tình huống:
– Cô nhẹ nhàng giải thích cho trẻ hiểu thời gian chơi đã hết và gợi ý cho trẻ
hoạt động tiếp theo có nhiều đồ chơi, trò chơi rất hay (cô lấy ví dụ trò chơi có
ở hoạt động tiếp theo).
– Thông báo cho trẻ biết kế hoạch của buổi hoạt động ngoài trời trong tuần
(tháng) và cho biết lúc đó nếu bé thích chơi thì bé sẽ chơi tiếp (nếu có nội
dung chơi này).
– Nếu cháu vẫn không chịu cô cho trẻ chơi thêm vào giao hẹn với cháu khi cô
rửa tay, chân xong cho bạn cuối cùng thì đến lượt cháu và cô cháu mình cùng

thi rửa tay, chân xem ai rửa sạch hơn…
Trong hai cách giải quyết tình huống trên tôi sẽ đồng ý với cách giải quyết 2.
Vì với cách giải quyết này vẫn thỏa mãn được nhu cầu chơi của trẻ, đảm bảo
được đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi của trẻ và cô giáo vẫn đảm bảo thời gian
để tổ chức cho hoạt động tiếp theo.
Như vậy: Trong quá trình xử lý tình huống với trẻ tôi phải luôn bình tĩnh,
không được vội vàng, nóng nảy với trẻ, lúc đó sẽ kiềm chế được những hành
vi cảm xúc chưa phù hợp của mình với trẻ.
3.2. Biện pháp xử lý tình huống giữa giáo viên với trẻ trong hoạt động
giáo dục:
Ví dụ: Tình huống: Trẻ 6 tuổi không hứng thú với việc học chữ cái

16


Bé Lan đang học lớp 5-6 tuổi nhưng rất lười, ngại ngồi tập tô hay “viết”
chữ. Mỗi khi cô giáo hay cha mẹ nhắc nhở Lan luyện tập tô, “viết” chữ là bé
lẫn tránh hay tỏ thái độ chán nãn, không tập trung. Các công việc khác thì bé
làm rất tốt (làm toán, chơi ghép hình…) vậy làm thế nào để bé Lan tập trung,
hứng thú vào việc tập luyện tô chữ, “viết” chữ?
Với tình huống này tôi nên hiểu rõ đặc điểm của lứa tuổi trẻ 5-6 tuổi là học
qua chơi, Khi hoạt động dạy học được tổ chức vui chơi thì trẻ sẽ tiếp thu
nhanh và hiệu quả hơn. Mặt khác bé Lan lại thích xếp hình học toán và ngại
ngồi tô, “viết” chữ là do phụ thuộc vào cảm xúc, hứng thú của trẻ. Nên có thể
trong tình huống này cách dạy của người lớn làm ảnh hưởng đến cảm xúc của
trẻ, ngồi viết quá lâu thì trẻ sẽ có cảm giác chán, mệt mỏi và sau nhiều lần
như vậy thì trẻ sẽ có cảm giác sợ hãi, bị ám ảnh với việc học chữ. Dó đó trong
tình huống này bản thân tôi trước khi dạy chữ cho cháu cần tạo một cảm xúc
tích cực, sự hưng phấn, vui vẻ để trẻ có thể thực hiện việc học tập một cách
nhẹ nhàng nhất. cần chú ý đến thời gian luyện tập viết của trẻ và tránh việc

mắng, nói trẻ là lười biếng, dốt nát. Nên tổ chức dưới dạng trò chơi và sử
dụng phần thưởng đối với trẻ để khích lệ.
Trong quá trình xử lý tình huống này trước hết tôi cần nắm bắt được tâm lý
của trẻ, hiểu được đặc điểm chung của trẻ ở các giai đoạn. Để từ đó linh hoạt
trong cách xử lý tình huống với trẻ, không nên cứng nhắc vì mỗi trẻ là một cá
thể riêng biệt, một tích cách và sở thích khác, tìm những điểm tốt, điểm tích
cực của trẻ để nêu gương, khích lệ trẻ tạo cho trẻ có được sự tự tin, phấn khởi.
3.3. Biện pháp xử lý tình huống giữa giáo viên với trẻ trong hoạt động
nuôi dưỡng, chăm sóc:
Ví dụ: Tình huống: Trong giờ ngủ trưa, có một số bé chưa ngủ được. Bé thì
nằm mở mắt thao láo, trằn trọc suốt buổi trưa, bé thì nằm mãi cảm thấy thừa
chân, thừa tay cấu véo bạn nằm bên cạnh để bạn khóc ré lên, có bé thì lại
khóc ti tỷ đòi về với mẹ… Bạn sẽ xử lí như thế nào để không ảnh hưởng tới
các cháu khác?

17


Cách giải quyết:
- Tạo cho trẻ thói quen ngay từ buổi đầu tiên khi đến giờ ngủ.
- Cô kể chuyện, không kể to, kể nhè nhẹ để trẻ trật tự, im lặng nghe và dễ
dàng đi vào giấc ngủ hoặc cô hát ru và quan tâm đến những bé khó ngủ.
- Trường hợp bé không muốn ngủ không nên ép buộc trẻ, nên tách trẻ sang
phòng khác cho trẻ chơi trò chơi tĩnh như: xếp hình, vẽ, nặn và đồng thời trao
đổi với phụ huynh để đảm bảo cho trẻ được ngủ đủ số thời gian quy định
trong một ngày.
Trong tình huống này tôi không ép trẻ phải nằm ngủ mà tôi tìm cách giúp
trẻ dễ đi vào giấc ngủ như: nghe nhạc, tạo thói quen…tạo sự thoải mái cho trẻ
khi đến trường, tạo bầu không khí ấm cúng như trong gia đình. Để làm được
điều này thì tôi phải yêu thương trẻ như con mình, tận tụy và khéo léo dịu

dàng, nhạy cảm và tinh tế trong chăm sóc và giáo dục trẻ. Trò chuyện với trẻ
bằng sự thành tâm thiện ý, hành vi cử chỉ dịu hiền, nhẹ nhàng, cởi mở, vui
tươi, tạo cơ hội cho trẻ được nói lên những điều trẻ muốn nói và muốn làm
nhằm thỏa mãn hợp lý những nhu cầu cơ bản ở trẻ.
Tôi luôn ý thức công việc của bản thân mình là giáo dục là dạy học bằng
tình yêu thương vừa che chở, bảo vệ, nuôi dưỡng, vừa dạy trẻ nên người có
ích cho xã hội.
Đối xử công bằng với tất cả trẻ, không phân biệt, so sánh trẻ này với trẻ
khác.
4. Đánh giá về ý nghĩa/giá trị của hệ thống tri thức, kỹ năng thu nhận
được sau khóa bồi dưỡng:
Với thời gian tuy không dài nhưng những gì khóa bồi dưỡng chức danh
nghề nghiệp cho giáo viên mầm non hạng III là vô cùng phù hợp. Hệ thống tri
thức gồm những kiến thức chung về chính trị, quản lý nhà nước và các kỹ
năng chung giúp người học có cái nhìn tổng quát về quyết định hành chính
nhà nước; giáo dục mầm non trong xu thế đổi mới ở các nước tiên tiến trên

18


thế giới và giáo dục mầm non ở nước ta hiện nay; giúp người học biết được
kỹ năng tạo động lực cho giáo viên mầm non và kỹ năng quản lý xung đột.
Về kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành vào đạo đức nghề nghiệp
bao gồm các chuyên đề: Phát triển chương trình giáo dục mầm non của khối,
lớp; đánh giá sự phát triển của trẻ mầm non; sang kiến kinh nghiệm trong
giáo dục mầm non; kỹ năng hướng dẫn, tư vấn phát triển năng lực nghề
nghiệp cho giáo viên; tổ chức huy động cộng đồng tham gia giáo dục trẻ mầm
non; đạo đức của giáo viên mầm non trong xử lý tình huống sư phạm ở
trường mầm non.
Không chỉ là những nội dung liên quan đến giáo viên mà tài liệu bồi dưỡng

còn giúp cán bộ quản lý có được những kỹ năng cơ bản để thực hiện công
việc quản lý của mình một cách linh hoạt và hiệu quả. Nội dung của tài liệu
tập trung vào các vấn đề trọng tâm, hàng đầu cần giải quyết ở trường mầm
non từ đó gợi ý các hướng giải quyết, trang bị kỹ năng phù hợp để giúp quản
lý và giáo viên ngoài thực hiện công tác chuyên môn của mình còn đảm bảo
các yếu tố phát sinh được giải quyết một cách hiệu quá nhất.
Đối với bản thân đã tự trang bị cho mình thêm những kiến thức, kỹ năng
cần thiết về chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức chuyên ngành, từ các nội
dung trong chuyên đề phần nào đã phản ánh một khía cạnh nào đó các vấn đề
trong nhà trường, những mâu thuẫn cơ bản nhất thường xảy ra qua đó gợi ý,
mở rộng hướng giải quyết một cách hiệu quả để người quản lý, người dạy tự
rút ra bài học cho mình, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nhà trường thành
một cộng đồng học tập, một tập thể đoàn kết.
PHẦN 2. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CỦA BẢN THÂN SAU KHÓA
HỌC BỒI DƯỠNG
1. Yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp đối với bản thân:
Bản thân là giáo viên tại trường Mầm Non Hoà Hưng, xã Hòa Hưng, huyện
Xuyên Mọc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Qua bao năm công tác em đã thấu hiểu rõ hơn về tâm huyết với nghề
nghiệp, có ý thức giữ gìn danh dự, lương tâm nhà giáo; có tinh thần đoàn kết,

19


thương yêu, giúp đỡ đồng nghiệp trong cuộc sống và trong công tác; có lòng
nhân ái, bao dung, độ lượng, đối xử hoà nhã với trẻ, đồng nghiệp; sẵn sàng
giúp đỡ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của người học trò, đồng
nghiệp và cộng đồng. Tận tụy với công việc; Thực hiện đúng điều lệ trường
mầm non, chuẩn nghề nghiệp giáo viên, quy chế, nội quy của nhà trường, của
ngành. Sống có lí tưởng, có mục đích, có ý chí vượt khó vươn lên, có tinh

thần phấn đấu liên tục với động cơ trong sáng và tư duy sáng tạo; Thực hành
cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh.
2. Đánh giá hiệu quả của hoạt động nghề nghiệp của cá nhân trước khi
tham gia khóa bồi dưỡng:
Bản thân vào ngành giáo dục từ năm học 2011 – 2018 với sự nhiệt huyết
với nghề, lòng hăng say làm việc với tinh thần trách nhiệm cao bản thân luôn
được đồng nghiệp, phụ huynh và trẻ yêu quý, tạo được lòng tin ở các cấp lãnh
đạo. Trong công việc không ngại khó khăn để khắc phục vượt qua khó khăn
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
Xây dựng kế hoạch của tổ khối và triển khai cụ thể các bài lý thuyết, tổ
chức các hoạt động học mẫu, các hoạt động chuyên đề trọng tâm theo kế
hoạch của Ban giám hiệu. Kiểm tra, có kế hoạch dự giờ chéo cho các tổ/khối,
duyệt giáo án từng chủ đề, làm đồ dùng đồ chơi tự tạo phục vụ cho các hoạt
động của từng chủ đề, kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên… để kịp thời rút
kinh nghiệm và sửa chữa những thiếu sót nhằm nâng cao chất lượng soạn
giảng cho tổ khối của mình.
Thường xuyên động viên nhắc nhở giáo viên trong khối thực hiện tốt các
cuộc vận động đã ký cam kết, yêu thương trẻ bằng tình thương trách nhiệm
của mình, nói không với bạo hành trẻ em.
Bản thân luôn đi đầu trong công tác, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và
luôn có tinh thần học hỏi, nắm bắt kịp thời các phương pháp đổi mới về
chương trình Giáo dục mầm non để có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ

20


chuyên môn cho bản thân cũng như giáo viên trong tổ khối của mình. Luôn
nghiên cứu tìm tòi những cái hay, cái mới mà các cấp lãnh đạo đã triển khai
để xây dựng kế hoạch và thực hiện tốt các chuyên đề trọng tâm của cấp học

mầm non.
Không chỉ thế bản thân là một đoàn viên tích cực trong hoạt động của công
đoàn nhà trường, nhiệt tình tham gia các hoạt động tập thể như văn hóa văn
nghệ, thể dục thể thao.
3. Kế hoạch hoạt động cá nhân sau khi tham gia khóa bồi dưỡng nhằm
đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp:
Sau quá trình bồi dưỡng được sự truyền đạt tận tình của quý thầy cô cũng
như kiến tập thực tế của bản thân tôi nhận ra rằng, dạy học là một quá trình
luôn cần được đổi mới. Cho nên với trách nhiệm là giáo viên bản thân không
ngừng học hỏi đáp ứng trước những thay đổi mà nền giáo dục đang đặt ra.
Luôn luôn tự bồi dưỡng năng cao trình độ không ngừng học hỏi đồng nghiệp
nâng cao tay nghề.
Với hệ thống các chuyên đề được chuẩn hóa và hệ thống kiến thức quản lý
nhà nước chủ trương chính sách cũng như chuyên môn mà quý thầy cô đã
truyền đạt bản thân sẽ nghiên cứu sẽ áp dụng với tình hình của trường đang
công tác nhằm nâng cao chất lượng dạy học, bản thân sẽ nghiên cứu và tham
mưu với lãnh đạo một số biện pháp nhằm nâng cao sự phối hợp giữa nhà
trường và phụ huynh nhằm xây dựng tốt “cộng đồng học tập”.
Cần củng cố lại kiến thức chuyên ngành, mạnh dạn đề xuất các biện pháp
nhằm đổi mới hoạt động chuyên môn, các buổi sinh hoạt và hình thức sinh
hoạt đa dạng lên cấp trên xem xét.
Vận dụng kiến thức về nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng để xây
dựng các sáng kiến kinh nghiệm, giải pháp hữu ích góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục mầm non tại nhà trường.
Phát huy tinh thần tự học, tự nghiên cứu dưới nhiều hình thức khác nhau để
giúp bản thân phát huy năng lực, chủ động, linh hoạt trong công việc, không ỉ

21



lại, dựa dẫm, lười suy nghĩ. Mạnh dạn xây dựng, tổ chức các hoạt động mới,
đa dạng cho trẻ.
Cần có thái độ khách quan trong quá trình giải quyết các xung đột của bản
thân với cán bộ quản lý và động nghiệp. Luôn nhìn nhận vấn đề trên nhiều
khía cạnh khác nhau, không nóng vội, chủ quan, duy ý chí. Biết kiềm chế bản
thân trong quá trình xung đột.
PHẦN 3. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
Nội dung kiến nghị:
1. Nội dung các chuyên đề

:

+ Những nội dung phù hợp cần tiếp tục trang bị cho người học.
Quá trình truyền đạt giữa giảng viên và người học rất cởi mở, không áp lực,
không theo lối truyền thụ cũ mà là sự trao đổi, chia sẻ và giải đáp dựa trên
kinh nghiệm của người học, từ đó báo cáo viên định hướng, gợi mở và tư vấn
cho người học thêm những kiến thức cần thiết. Đây thực sự là những nội dung
vô cùng bổ ích đối với người giáo viên trong thời đại hiện nay, đòi hỏi họ
không những có chuyên môn vững mà phải có vốn kiến thức sâu rộng, cách
tiếp cận vấn đề linh hoạt và giải quyết một cách khéo léo.
+ Những nội dung cần bổ sung thêm so với tài liệu/bài giảng nhằm nâng
cao hiểu biết cho học viên.
Qua 11 chuyên đề về bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp cho giáo viên
mầm non hạng III, bản thân em nhận thấy những nội dung này là phù hợp,
đẩy đủ, cần thiết cho giáo viên mầm non. Giúp giáo viên nắm bắt được các tri
thức chung và tri thức chuyên ngành để phục vụ cho công việc của mình.
Vấn đề đạo đức con người nói chung, đạo đức giáo viên mầm non nói riêng
cần được nhận thức một cách đầy đủ và sâu sắc hơn. Bên cạnh những người
giáo viên có sự tâm huyết, trách nhiệm, đạo đức tốt thì đâu đó vẫn còn những
giáo viên chưa nhận thức được trách nhiệm của mình, sự vô tâm, thiếu trách

nhiệm, chạy theo lối sống thực dụng vẫn còn. Do đó phần nào ảnh hưởng đến

22


ngành học, chúng ta cần nâng cao hơn nữa đạo đức nhà giáo để nghề dạy học
là “Nghề cao quý nhất trong những nghề cao quý” Bác Hồ kính yêu đã nói.
+ Những nội dung cần điều chỉnh, nguyên nhân.
Bản thân em đồng ý với những nội dung trong tài liệu bồi dưỡng chức danh
nghề nghiệp cho giáo viên mầm non hạng III. Những nội dung này là hoàn
toàn phù hợp.
2. Hình thức tổ chức lớp học:
+ Bố trí thứ tự các chuyên đề: Linh hoạt, phù hợp, lô gích về nội dung.
+ Sỉ số học viên là 80 người.
+ Địa điểm tổ chức lớp học: Tại Trường Trung học phố thông Phước
Tân , Xã Phước Tân ,Huyện Xuyên Mộc, thuận lợi cho việc học tập của cán
bộ quản lý và giáo viên trong huyện.
+ Cách thức tổ chức: Lớp học được tổ chức vào dịp nghỉ hè, phù hợp
với tính chất công việc của cán bộ quản lý và giáo viên, tạo điều kiện cho cán
bộ quản lý và giáo viên tham gia lớp học nghiêm túc.
+ Quản lý lớp học: Chuyên viên mầm non Phòng GD&ĐT chủ nhiệm
lớp quản lý chặt chẽ, ngồi theo sơ đồ lớp học, và tham gia học đúng theo thời
khóa biểu, ghi chép và thảo luận nhóm đúng theo yêu cầu của từng chuyên đề
mà Giảng viên chia sẻ. Ban cán sự lớp trách nhiệm, nhiệt tình, học viên vui
vẻ, hòa đồng.
3. Công tác giảng viên tham gia giảng dạy:
Sự phân công các giảng viên tham gia giảng dạy là phù hợp, các giảng viên
nhiệt tình, tâm lý đối với lớp bồi dưỡng các học viên, tâm huyết và có trách
nhiệm, tạo điều kiện cho học viên tham gia lớp học. Nội dung học tập rất hay,
thực tế rất phù hợp cho cán bộ quản lý và giáo viên, tạo động lực cho mỗi học

viên khi đến lớp bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh giáo viên mầm non
hạng III.
Đối tượng kiến nghị:
Cam kết của học viên: Những nội dung bản thân trình bày trong bài thu
hoạch là những kiến thức em được các giảng viên truyền đạt qua các buổi
học. Đối với trường Đại Học Đồng Nai, em hy vọng mở thêm lớp “Bồi

23


Dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non” tiếp tục năm sau và
những năm sau nữa tại huyện Xuyên Mộc. Vì lớp bồi dưỡng bản thân em thấy
rất ý nghĩa sẽ giúp giáo viên học được rất nhiều điều bổ ích và rút kinh
nghiệm trong công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô, giảng viên của Trường Đại Học
Đồng Nai đã tạo điểu kiện cho chúng em được bồi dưỡng khóa học đầu tiên
này tại huyện Xuyên Mộc; cho chúng em được cũng cố bổ sung thêm kiến
thức, chia sẻ những vui buồn, những khó khăn đầy chông gai và đã tạo thêm
động lực cho chúng em tiếp tục nghề giáo viên mầm non tràn đầy nhiệt huyết
yêu nghề, yêu trẻ, hoàn thành công việc trách nhiệm. Thông qua khóa học này
em sẽ phát huy những kinh nghiệm mà em đã được học qua lớp Bồi Dưỡng
theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp cho giáo viên mầm non hạng III.
Hòa Hưng, ngày 18 tháng 08 năm 2018
NGƯỜI VIẾT BÀI

Nguyễn Thị Giang

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Thị Châu- Trần Thị Sinh (2000). Một số vấn đề quản lý giáo dục
mầm non, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.


24


2. Nguyễn Thị Bích Hạnh (2009), Cẩm nang nghiệp vụ quản lý giáo dục mầm
non, NXB Hà Nội.
3. Cù Thị Thủy (2016), Một số văn bản pháp quy về giáo dục mầm non trong
giai đoạn hiện nay, NXB Giáo dục Việt Nam.
4. Hoàng Đức Minh, Nguyễn Thị Mỹ Trinh (Đồng chủ biên)
Lê Mỹ Dung, Nguyễn Đại Dương, Nguyễn Thị Thu Hà, Đỗ Thúy Hảo,
Đỗ Thị Thúy Hằng, Nguyễn Thị Hiền, Bùi Thị Lâm, Vũ Thị Ngọc Minh,
Chu Thị Hồng Nhung, Quách Thị Tú Phương, Cù Thị Thủy, Trịnh Thị Xim,
Nguyễn Thị Trang, Nguyễn Thị Hồng Vân.
5. Tài liệu Bồi Dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp cho giáo viên
mầm non hạng III – Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam – năm 2017.
6. Tài liệu hội thảo Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục ( 2014),
đánh giá việc thực hiện và tác động của Chuẩn Hiệu trưởng, Chuẩn nghề
nghiệp giáo viên mầm non.

25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×