ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
GIÁO TRÌNH
MÔ ĐUN: TRANG BỊ ĐIỆN 1
NGHỀ: ĐIỆN CÔNG NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP VÀ CAO ĐẲNG NGHỀ
Ban hành kèm theo Quyết định số 01/QĐCĐN ngày 04 tháng 01 năm 2016
của Hiệu trưởng trường Cao đẳng nghề tỉnh BR VT
Bà Rịa –Vũng Tàu , năm 2016
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể
được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
LỜI GIỚI THIỆU
Giáo trình Trang bị điện 1 này được biên soạn theo chương trình chi
tiết chuyên ngành Điện Công nghiệp, dùng cho hệ trung cấp và cao đẳng
nghề . Tài liệu này là loại giáo trình nội bộ dùng trong nhà trường với mục
đích làm tài liệu giảng dạy cho giáo viên và tài liệu học tập cho học sinh,
sinh viên. Giáo trình trình bày những vấn đề cốt lõi nhất của mô đun Trang
bị điện 1. Các bài học được trình bày ngắn gọn, dễ hiểu. Các kiến thức
trong giáo trình được tham khảo từ rất nhiều nguồn khác nhau.
Chúng tôi mong rằng các sinh viên tự tìm hiểu trước mỗi vấn đề và
kết hợp với
bài giảng trên lớp của giáo viên để việc học môn này đạt hiệu quả.
Trong quá trình giảng dạy và biên soạn giáo trình này, chúng tôi đã
nhận được sự động viên của quý thầy, cô trong Ban Giám Hiệu nhà
trường cũng như những ý kiến của các đồng nghiệp trong khoa Điện .
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn và hy vọng rằng giáo trình này sẽ giúp
cho việc dạy và học môđun Trang bị điện 1 của trường chúng ta ngày
càng tốt hơn.
Mặc dù đã rất nỗ lực, song không thể không có thiếu sót. Do dó chúng
tôi rất mong nhận được những góp ý sửa đổi bổ sung thêm để giáo trình
ngày càng hoàn thiện.
Bà Rịa – Vũng Tàu, ngày 15 tháng 12 năm 2015
Biên soạn
1. Lê Văn Mai Chủ biên
2. Trần Thị Thu
MỤC LỤC
Trang
Bài 1: Khái niệm về hệ thống trang bị điện.........................................................
5
1. Khái niệm về hệ thống trang bị điện ...............................................................
5
1.1. Khái niệm .................................................................................................... 5
1.2. Nhiệm vụ của hệ thống trang bị điện ..........................................................
6
2. Các yêu cầu của hệ thống trang bị điện .........................................................
7
2.1. Các chức năng chính của hệ thống trang bị điện .........................................
7
2.2. Các yêu cầu của hệ thống trang bị điện........................................................
8
3. Phương pháp thể hiện sơ đồ điện .................................................................
11
3.1. Sơ đồ khai triển ......................................................................................... 11
3.2. Sơ đồ nguyên lí ......................................................................................... 12
3.3. Sơ đồ lắp ráp................................................................................................13
4. Một số khí cụ trong hệ thống trang bị điện ...................................................
13
5. Bảng ký hiệu các phần tử trong sơ đồ nguyên lý ..........................................
21
Bài 2: Các nguyên tắc điều khiển .................................................................... 25
1. Nguyên tắc điều khiển theo thời gian ............................................................
26
2. Nguyên tắc điều khiển theo tốc độ ...............................................................
30
3. Nguyên tắc điều khiển theo dòng điện ..........................................................
33
4. Nguyên tắc điều khiển theo vị trí ...................................................................
36
Bài 3:Các khâu bảo vệ và liên động trong tự động khống chế .....................
38
1. Bảo vệ quá dòng ...........................................................................................38
1.1. Bảo vệ ngắn mạch .....................................................................................
38
1.2. Bảo vệ quá tải ............................................................................................
39
2. Bảo vệ điện áp ..............................................................................................
40
3. Bảo vệ thiếu và mất từ trường ......................................................................
41
4. Liên động bảo vệ .......................................................................................... 42
Bài 4: Mạch điều khiển động cơ KĐB 3 pha rôto lồng sóc quay một chiều .....
45
Bài 5: Mạch điều khiển động cơ KĐB 3 pha rôto lồng sóc quay hai chiều .....
49
Bài 6: Mạch điện mở máy động cơ KĐB 3 pha rôto lồng sóc
qua cuộn kháng ...................................................................................... 53
Bài 7: Mạch điện mở máy động cơ KĐB 3 pha rôto lồng sóc
qua máy biến áp tự ngẫu ..........................................................................
57
Bài 8: Mạch điện mở máy động cơ KĐB 3 pha rôto lồng sóc
bằng phương pháp đổi nối sao tam giác ..................................................62
Bài 9: Mạch điện hãm ngược động cơ KĐB 3 pha rôto lồng sóc ....................
67
Bài 10: Mạch điện hãm động năng động cơ KĐB 3 pha rôto lồng sóc.............
69
Bài 11: Mạch điện điều khiển động cơ nhiều cấp tốc độ
kiểu tam giác sao kép ............................................................................. 73
Bài 12: Mạch điện điều khiển tuần tự hệ thống động cơ
KĐB 3 pha rôto lồng sóc ......................................................................... 78
Bài 13: Mạch điện điều khiển động cơ KĐB 3 pha rôto dây quấn ....................
84
Bài 14: Mạch điện điều khiển động cơ KĐB 1 pha ..........................................
89
Bài 15:Mạch điện khởi động động cơ DC qua hai cấp điện trở quay 1 chiều
93
Bài 16: Mạch điện khởi động động cơ DC qua 2 cấp điện trở
có đảo chiều quay kết hợp hãm động năng ..............................................97
Tài liệu tham khảo ..........................................................................................
102
MÔ ĐUN TRANG BỊ ĐIỆN 1
Mã số mô đun: MĐ 20
Thời gian mô đun: 240 giờ; (Lý thuyết: 50 giờ ; Thực hành: 190
giờ)
I. VỊ TRÍ TÍNH CHẤT CỦA MÔ ĐUN:
Vị trí: Mô đun này cần phải học sau khi đã học xong các môn học/môđun
Máy điện, Cung cấp điện, Khí cụ điện..
Tính chất: Là mô đun chuyên môn nghề hệ cao đẳng.
II. MỤC TIÊU MÔ ĐUN:
Sau khi học xong mô đun này, học sinh – sinh viên có năng lực:
Trình bày được đặc điểm của hệ thống trang bị điện, các nguyên tắc
điều khiển.
Đọc, vẽ và phân tích được các sơ đồ mạch điều khiển dùng rơle, công
tắc tơ dùng trong khống chế động cơ 3 pha, 1 pha, động cơ một chiều.
Lắp đặt, sửa chữa được các mạch mở máy, dừng máy cho động cơ 1
pha, 3 pha, động cơ một chiều.
Phân tích được nguyên lý của sơ đồ làm cơ sở cho việc phát hiện hư
hỏng và chọn phương án cải tiến mới.
Vận hành được mạch theo nguyên tắc, theo qui trình đã định. Từ đó sẽ
vạch ra kế hoạch bảo trì hợp lý, đảm bảo an toàn và vệ sinh công nghiệp.
Rèn luyện đức tính cẩn thận, tỉ mỉ, chinh xac, t
́
́ ư duy sáng tạo và khoa
học.
III. NỘI DUNG MÔ ĐUN:
1. Nội dung tổng quát và phân bổ thời gian:
STT
Tên các bài trong mô đun
Thời
Hình thức
1
2
3
gian
Khái niệm về hệ thống trang b ị điện
10
Các nguyên tắc điều khiển
8
Các khâu bảo vệ và liên động trong tự động khống 2
4
chế
Mạch điều khiển động cơ KĐB 3 pha rôto lồng sóc
10
Tích hợp
5
quay một chiều
Mạch điều khiển động cơ KĐB 3 pha rôto lồng sóc
13
Tích hợp
6
quay hai chiều
Kiểm tra bài 1,2,3,4,5
Mạch điện mở máy động cơ KĐB 3 pha rôto lồng sóc
2
15
Tích hợp
Tích hợp
7
qua cuộn kháng.
Mạch điện mở máy động cơ KĐB 3 pha rôto lồng sóc
15
Tích hợp
8
qua máy biến áp tự ngẫu.
Mạch điện mở máy động cơ KĐB 3 pha rôto lồng sóc
20
Tích hợp
9
bằng phương pháp đổi nối Sao Tam giác.
Kiểm tra bài 6,7,8
Mạch điện hãm ngược động cơ KĐB 3 pha rôto lồng
5
2
Tích hợp
Lý thuyết
10
sóc.
Mạch điện hãm động năng động cơ KĐB 3 pha rôto
8
Tích hợp
11
lồng sóc.
Mạch điện điều khiển động cơ nhiều cấp tốc độ
25
Tích hợp
12
kiểu Tam giác Sao kép.
Mạch điện điều khiển tuần tự hệ thống động cơ
25
Tích hợp
13
KĐB 3 pha rôto lồng sóc.
Kiểm tra bài 9,10,11,12
Mạch điện điều khiển động cơ KĐB 3 pha rô to dây
5
20
Tích hợp
Tích hợp
14
15
quấn
Mạch điện điều khiển động cơ KĐB 1 pha
Mạch điện khởi động động cơ DC qua 2 cấp điện trở
15
15
Tích hợp
Tích hợp
quay1 chiều
giảng dạy
Tích hợp
Lý thuyết
Lý thuyết
16
Mạch điện khởi động động cơ DC qua 2 cấp điện trở
20
Tích hợp
có đảo chiều quay kết hợp hãm động năng.
Kiểm tra bài 13,14,15,16
Tổng
5
240
Tích hợp
BÀI 1
KHÁI NIỆM VỀ HỆ THỐNG TRANG BỊ ĐIỆN
Mục tiêu:
Sau khi học xong bài này học sinh có khả năng:
Phân tich đ
́ ược đăc điêm cua hê thông trang bi điên.
̣
̉
̉
̣
́
̣ ̣
Trình bày được các yêu cầu của hệ thống trang bị điện.
Trình bày được cấu tạo,nguyên lý hoạt động và ký hiệu của một số khí
cụ điện trong hệ thống trang bị điện.
Nội dung:
1. Khái niệm về hệ thống trang bị điện .
1.1. Khái niệm
Hệ thống trang bị điện tự động hóa các máy sản xuất là tổng hợp các
thiết bị điện được lắp ráp theo một sơ đồ phù hợp nhằm đảm bảo cho các
máy sản xuất thực hiện nhiệm vụ sản xuất.
Mục đích:
Nâng cao năng suất máy
Đảm bảo độ chính xác gia công
Rút ngắn thời gian máy
Thực hiện các công đoạn gia công khác nhau theo một trình tự cho
trước.
Thành phần chính:
Các thiết bị động lực:
Là bộ phận thực hiện việc biến đổi năng lượng điện thành các dạng
năng lượng cần thiết cho quá trình sản xuất.
5
Thiết bị động lực có thể là:
•
Động cơ điện
•
Nam châm điện, li hợp điện từ trong các truyền động từ động cơ sang
các máy sản xuất hay đúng mở các van khí nén, thuỷ lực...
•
Các phần tử đốt nóng trong các thiết bị gia nhiệt...
•
Các phần tử phát quang như các hệ thống chiếu sáng...
•
Các phần tử R, L, C, để thay đổi thông số của mạch điện để làm thay
đổi chế độ làm việc của phần tử động lực
Các thiết bị điều khiển:
Là các khí cụ đúng cắt, bảo vệ, tín hiệu nhằm đảm bảo cho các thiết
bị động lực làm việc theo yêu cầu của máy công tác.
Các trạng thái làm việc của thiết bị động lực được đặc trưng bằng:
Tốc độ làm việc của các động cơ điện hay của máy công tác
•
Dòng điện phần ứng hay dòng điện phần cảm của động cơ điện
•
Mômen phụ tải trên trục động cơ...
Tuỳ theo quá trình công nghệ yêu cầu mà động cơ truyền động có các
chế độ công tác khác nhau. Khi động cơ thay đổi chế độ làm việc, các thông
số trên có thể có giá trị khác nhau.
Việc chuyển chế độ làm việc của động cơ truyền động được thực
hiện tự động nhờ hệ thống điều khiển.
Như vậy: Hệ thống khống chế truyền động điện là tập hợp các khí cụ
điện và dây nối được lắp ráp theo một sơ đồ nào đó nhằm đáp ứng việc việc
điều khiển, khống chế và bảo vệ cho phần tử động lực trong quá trình làm
việc theo yêu cầu công nghệ đặt ra.
Các phần tử tự động
6
1.2. Nhiệm vụ của hệ thống trang bị điện
Nhận và biến đổi năng lượng điện thành dạng năng lượng khác để
thực hiện nhiệm vụ sản xuất thông qua bộ phận công tác
Khống chế và điều khiển bộ phận công tác làm việc theo trình tự cho
trước với thông số kỹ thuật phù hợp.
Góp phần nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của quá trình sản
xuất, giảm nhẹ điều kiện lao động cho con người.
Đảm bảo an toàn cho người và thiết bị trong quá trình sản xuất.
2. Các yêu cầu của hệ thống trang bị điện
2.1. Các chức năng chính của hệ thống trang bị điện
Đóng cắt:
Là quá trình đưa phần tử động lực vào hoặc ra khỏi mạch điện để thay
đổi trạng thái làm việc của hệ thống truyền động .
Chức năng đóng cắt do các khí cụ đóng cắt thực hiện
Các thiết bị đúng cắt bao gồm:
•
Cầu dao, áp tômát
•
Côngtăctơ, khởi động từ
•
Nút ấn, công tắc hành trình
•
Bộ khống chế chỉ huy hay động lực.....
Kết quả hoạt động của quá trình đóng cắt sẽ đưa hệ thống động lực
đến trạng thái làm việc mới trong đó có ít nhất một thông số đặc trưng của
hệ thống động lực nhận giá trị mới.
Khống chế:
7
Nhằm đảm bảo cho quá trình đúng cắt xảy ra đúng thời điểm, đúng
trình tự yêu cầu. Nhờ chức năng khống chế của hệ thống mà thiết bị động
lực sẽ làm việc với tốc độ, dòng điện, mô men,thời gian, trình tự theo yêu cầu
của quy trình công nghệ đòi hỏi.
Chức năng khống chế do các khí cụ khống chế thực hiện
Các khí cụ khống chế bao gồm:
•
Các loại rơle như rơle điện áp, dòng điện, tốc độ, thời gian
•
Công tắc hành trình
•
Các phần tử tự động như đát trích nhiệt độ, đát trích kiểm tra kích
thước, áp suất,...
Các khí cụ khống chế đóng vai trị là các phần tử tín hiệu, còn các khí
cụ đúng cắt là phần tử chấp hành.
Bảo vệ:
Nhằm đảm bảo an toàn cho con người và thiết bị trong quá trình sản
xuất. Chức năng bảo vệ do các khí cụ bảo vệ thực hiện.
Các khí cụ bảo vệ bao gồm cầu chì, áp tômat, rơ le nhiệt, rơle dòng
điện, điện áp, công tắc cực hạn....
2.2. Các yêu cầu của hệ thống trang bị điện
2.2.1. Phù hợp nhất với quy trình công nghệ
Đây là yêu cầu quan trọng nhất của hệ thống khống chế vì hệ thống
khống chế được hình thành từ yêu cầu công nghệ. Một hệ thống khống chế
được gọi là "phù hợp nhất với quy trình công nghệ" phải có các đặc điểm
sau:
Động cơ điện truyền động phải có đặc tính cơ và đặc tính điều chỉnh
tốc độ phù hợp với đặc tính cơ của cơ cấu sản xuất mà nó dẫn động
8
Động cơ phải có được các chế độ công tác cần thiết đáp ứng được đòi
hỏi của máy công tác.
Khi đó hệ thống truyền động sẽ được khai thác triệt để nhất về mặt
công suất, hiệu suất, nâng cao được hiệu quả kinh tế kỹ thuật của phương
án lựa chọn.
2.2.2.
Kết cấu đơn giản, tác động tin cậy
Tính đơn giản được thể hiện:
Kết cấu của thiết bị đơn giản.
Sử dụng ít chủng loại thiết bị. Số lượng thiết bị là ít nhất.
Số lượng và chiều dài dây nối là ít nhất.
Tính tin cậy được thể hiện:
Thiết bị phải có thống số và đặc tính làm việc ít biến đổi theo thời gian
và điều kiện môi trường
Thiết bị co tuổi thọ về cơ, điện, tần số đúng cắt phù hợp với đặc tính
của máy công tác.
2.2.3.
Thuận tiện, linh hoạt trong điều khiển
Tính linh hoạt:
Một hệ thống điều khiển được coi là linh hoạt khi nó nhanh chóng và
dễ dàng:
Chuyển từ chế độ điều khiển bằng tay sang điều khiển tự động, bán tự
động và ngược lại.
Chuyển từ khối làm việc sang khối dự phòng và ngược lại.
Chuyển từ quy trình làm việc này sang quy trình làm việc khác.
Tính thuận tiện:
Tính thuận tiện trong điều khiển nghĩa là:
9
Từ một chỗ có thể điều khiển được nhiều đối tượng.
Từ nhiều chỗ điều khiển được một đối tượng.
2.2.4.
Đơn giản cho kiểm tra và phát hiện sự cố
Quá trình hoạt động của hệ thống kỹ thuật nói chung cũng như hệ
thống truyền động điện nói riêng có thể xảy ra các chế độ làm việc không
mong muốn hoặc sự cố. Các chế độ này thường gây thiệt hại về nhiều mặt.
Do đó khi xuất hiện các chế độ này cần nhanh chóng loại bỏ để giảm thiểu
những thiệt hại do chúng mang lại. Việc thiết kế và xây dựng hệ thống phải
làm sao cho cho nhân viên vận hành có các xử lý đúng đắn trong quá trình làm
việc đồng thời giúp cho nhân viên sửa chữa thuận tiện cho việc bảo dưỡng,
thay thế và nhanh chóng phát hiện ra các phần mạch bị sự cố
Khi thiết kế và xây dựng hệ thống nên bố trí thiết bị theo các quy tắc:
Bố trí thiết bị thành nhóm theo từng cụm chức năng của sơ đồ
Các nhóm khác nhau được cung cấp từ cầu dao, cầu chì riêng
Các cụm quan trọng phải có tín hiệu báo về tình trạng làm việc bình
thường hay sự cố của chúng bằng âm thanh, ánh sáng
Các thiết bị phải thường xuyên kiểm tra bảo dưỡng phải được bố trí ở
chỗ thuận tiện cho xem xét, tháo lắp thay thế, sửa chữa
Đặt ký hiệu và số hiệu đầu nối của dây dẫn
Sử dụng các dây dẫn với màu sắc khác nhau
2.2.5. Tác động phân minh lúc bình thường cũng như khi có sự cố
Hoạt động của mạch phải tốt cả khi vận hành bình thường cũng như
khi có sự cố. Không được tạo ra các mạch giả khi có sự hoạt đông không bình
thường của mạch. Mạch phải được thiết kế đảm bảo sao cho khi nhân viên
vận hành tthao tác nhầm, không để gây ra sự cố.
10
2.2.6. Kích thước và giá thành nhỏ nhất
Kích thước và giá thành của hệ thống điều khiển ảnh hưởng đáng kể
đến kích thước và giá thành của máy. Do đó việc tính toán, thiết kế hệ thống
truyền động phải được chú trọng nhưng phải đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật,
chắc chắn và tính mỹ thuật cho cả máy.
2.2.7. An toàn và các yêu cầu khác
An toàn cho người và thiết bị trong quá trình khai thác, vận hành thiết bị
là yêu cầu quan trọng. Khi thiết kế và xây dựng hệ thống cần dự kiến đến
các chế độ làm việc xấu và sự cố để có các phương án bảo vệ cần thiết,
đồng thời phải có các biện pháp đảm bảo an toàn cho người vận hành và
những người liên quan. Ngoài các biện pháp kỹ thuật phải có cả các biện
pháp quản lý như hệ thống biển báo, biển cấm đối với những khu vực hoặc
những thiết bị có nguy cơ gây mất an toàn cho người và thiết bị …
Ngoài ra cón các yêu cầu phụ như yêu cầu về môi trường làm việc (khói
bụi, hóa chất ăn mòn, phòng chống cháy nổ …) từ đó lựa chọn thiết bị điện
theo đúng yêu cầu làm việc.
3. Phương pháp thể hiện sơ đồ điện
3.1. Sơ đồ khai triển
Là sơ đồ thể hiện đầy đủ tất cả các phần tử của mạch điện.
Trong sơ đồ này các máy điện, khí cụ điện được thể hiện dưới dạng
khai triển, trong đó vị trí của các chi tiết, phần tử của máy điện, khí cụ điện
trên sơ đồ không xét đến vị trí tương quan thực tế của chúng, mà chỉ xét đến
vị trí thực hiện chức năng của nó.
Ví dụ: Côngtăctơ gồm các bộ phận chính là cuộn dây (cuộn hút), các
tiếp điểm chính, các tiếp điểm phụ thường mở, thường kín....Mỗi chi tiết có
một chức năng riêng.
11
Cuộn hút: quyết định đến trạng thái làm việc của công tắc tơ. Khi cuộn
hút có điện (và đủ trị số tác động) nó sẽ mở các tiếp điểm thường kín, đúng
các tiếp điểm thường hở. Như vậy vị trí của cuộn hút là ở mạch điều khiển.
Các tiếp điểm chính: để cho dòng điện cấp cho động cơ chạy qua. Vậy
vị trí của chúng là ở mạch điện cấp cho động cơ hay còn gọi là mạch động
lực.
Các tiếp điểm phụ tuỳ thuộc nó điều khiển đối tượng nào thì vị trí của
chúng sẽ được vẽ ở trong mạch cấp điện cho đối tượng đó như tiếp điểm tự
giữ là tiếp điểm cấp điện cho cuộn hút của công tắc tơ nên nó được vẽ trong
mạch cuộn dây công tăc tơ....
Tiếp điểm thường hở của công tắc tơ là tiếp điểm mà ở trạng thái
cuộn dây không có điện hoặc có mà không đủ để hút mạch từ (trạng thái
thường) nó ở trạng thái ngắt mạch điện. Khi cuộn dây có dòng điện (đủ trị
số) chạy qua, ta nói cuộn dây có điện, thì tiếp điểm sẽ đóng lại
Tiếp điểm thường kín thì ngược lại, khi cuộn dây không có điện (hoặc
có nhưng không đủ hút) nó ở trạng thái kín mạch. Khi cuộn dây tác động,
thiếp điểm thường kín sẽ mở ra.
Trên sơ đồ khai triển thiết bị điện được biểu diễn ở trạng thái thường,
nghĩa là trạng thái thiết bị không chịu tác động về cơ, điện, nhiệt, quang.
Ví dụ:
Cầu dao điện, công tắc, áp tô mát vẽ ở trạng thái hở mạch điện (không
có tác động cơ học tay người tác động vào để đóng mạch điện).
Rơ le, công tắc tơ vẽ ở trạng thái cuộn dây không có điện, tiếp điểm
thường hở ở trạng thái hở mạch điện, tiếp điểm thường kín ở trạng thái đúng
mạch điện...
Sơ đồ khai triển gồm 2 phần mạch là:
12
Mạch động lực: cấp điện cho động cơ qua cầu dao, cầu chì, tiếp điểm
chính của côngtăctơ... vẽ bằng nét đậm.
Mạch điều khiển: gồm các nút ấn điều khiển, công tắc hành trình,
cuộn dây các rơle, công tăc tơ, các tiếp điểm phụ... vẽ bằng nét mảnh.
Tên của các thiết bị điện được đặt theo nhiệm vụ của nó và viết tắt
bằng các chữ cái bên cạnh, phía trên bên phải.Tất cả các chi tiết của cùng
một thiết bị đều có cùng tên gọi. (cuộn dây K, tiếp điểm K. Rơle RH, tiếp
điểm RH...)
Các điểm nối phải đánh số thứ tự để thuận lợi cho việc sử dụng sơ đồ,
dễ lắp ráp...
3.2. Sơ đồ nguyên lí
Là một dạng của sơ đồ khai triển đơn giản hoá nhằm giúp người đọc
hiểu được nguyên lí làm việc của sơ đồ hoặc của một khâu nào đó của hệ
thống tự động.
Trong sơ đồ nguyên lí chỉ để lại các mạch chính biểu thị máy điện, các
khí cụ điện có thể nêu được nguyên lí làm việc của sơ đồ. Những chi tiết,
phần tử không liên quan đến nguyên lý làm việ cuả sơ đồ thì không cần vẽ.
Ví dụ cầu dao, cầu chì, cuộn dây kích từ của máy điện một chiều kích thích
độc lập....
3.3. Sơ đồ lắp ráp
Là sơ đồ giới thiệu vị trí lắp đặt thực tế của thiết bị điện trong tủ điều
khiển và ở các bộ phận khác của máy, chỉ rõ đường dây nối giữa các khí cụ,
thiết bị, kể cả tiết diện của dây dẫn và số hiệu của nó.
Các thiết bị của máy được bố trí tại 3 nơi:
Động cơ điện, rơ le tốc độ, áp tômat, công tăc hành trình...được bố trí
tại máy.
13
Các khí cụ tự động như rơ le điện áp, dòng điện, côngtăctơ, khởi động
từ, biến áp chỉnh lưu... đặt trong tủ điện.
Các khí cụ cần quan sát như các loại đồng hồ chỉ thị, các đèn tín hiệu,
nút ấn, các khó điều khiển... bố trí trên bảng điện.
Sơ đồ lắp ráp phải vẽ theo một tỉ lệ xích nhất định, phải ghi rõ kích
thước của bản điện, tủ điện, kích thước của khí cụ điện...
Các đầu dây ở từng khối đều được đánh số thống nhất với sơ đồ
nguyên lí. Các dây dẫn đi theo một chiều được bó thành một bó...
Sơ đồ lắp ráp dùng cho lắp ráp hoặc sửa chữa khi có hỏng hóc.
4. Một số khí cụ trong hệ thống trang bị điện
Nút nhấn
Có chức năng đóng, ngắt mạch điện. Thông thường có 2 loại nút nhấn:
nút nhấn tự giữ và nút nhấn không tự giữ.
Đối với loại nút nhấn không tự giữ:
Nút nhấn đơn
ON:
OFF:
Nút nhấn kép:
14
Hình 1 – 1: Nút nhấn
Công tắc tơ
Công tắc tơ là một khí cụ điện dùng để đóng ngắt các tiếp điểm, tạo
liên lạc trong mạch điện bằng nút nhấn. Như vậy khi sử dụng công tắc tơ ta
có thể điều khiển mạch điện từ xa có phụ tải với điện áp đến 500V và dòng
là 600A (vị trí điều khiển, trạng thái hoạt động của công tắc tơ rất xa vị trí
các tiếp điểm đóng ngắt trong tủ điện điều khiển).
Phân loại công tắc tơ tuỳ theo các đặc điểm sau:
Theo nguyên lý truyền động: ta có công tắc tơ kiểu điện từ (truyền
điện bằng lực hút điện từ), kiểu hơi ép, kiểu thuỷ lực. Thông thường trong tủ
điện sử dụng công tắc tơ kiểu điện từ.
Theo dạng dòng điện: công tắc tơ một chiều và công tắc tơ xoay
chiều (công tắc tơ 1 pha và 3 pha).
15
Hình 1 – 2: Hình dạng ngoài của công tắc tơ
Cấu tạo:
Contactor được cấu tạo gồm các thành phần: Cơ cấu điện từ (nam
châm điện), hệ thống dập hồ quang, hệ thống tiếp điểm (tiếp điểm chính và
phụ).
Nam châm điện:
Nam châm điện gồm có 4 thành phần:
+ Cuộn dây dùng tạo ra lực hút nam châm.
+ Lõi sắt (hay mạch từ) của nam châm gồm hai phần: phần cố định và
phần nắp di động. Lõi thép nam châm có thể có dạng EE, EI hay dạng
CI.
+ Lò xo phản lực có tác dụng đẩy phần nắp di động trở về vị trí ban
đầy
Hệ thống dập hồ quang điện tủ điện điều khiển:
Khi công tắc tơ chuyển mạch, hồ quang điện sẽ xuất hiện làm các tiếp
điểm bị cháy, mòn dần. Vì vậy cần có hệ thống dập hồ quang gồm nhiều
vách ngăn làm bằng kim loại đặt cạnh bên hai tiếp điểm tiếp xúc nhau, nhất
là ở các tiếp điểm chính của công tắc tơ.
Hệ thống tiếp điểm của công tắc tơ:
Hệ thống tiếp điểm của công tắc tơ trong tủ điện liên hệ với phần lõi
từ di động qua bộ phận liên động về cơ. Tuỳ theo khả năng tải dẫn qua các
tiếp điểm, ta có thể chia các tiếp điểm của công tắc tơ thành hai loại:
+ Tiếp điểm chính của công tắc tơ: có khả năng cho dòng điện lớn đi
qua (từ 10A đến vài nghìn A, thí dụ khoảng 1600A hay 2250A). Tiếp điểm
chính là tiếp điểm thường hở đóng lại khi cấp nguồn vào mạch từ của công
tắc tơ.
16
+ Tiếp điểm phụ của công tắc tơ trong tủ điện : có khả năng cho dòng
điện đi qua các tiếp điểm nhỏ hơn 5A. Tiếp điểm phụ có hai trạng thái:
thường đóng và thường hở.
Tiếp điểm thường đóng là loại tiếp điểm ở trạng thái đóng (có liên lạc
với nhau giữa hai tiếp điểm) khi cuộn dây nam châm trong công tắc tơ trong
tủ điện điều khiển ở trạng thái nghỉ (không được cung cấp điện). Tiếp điểm
này hở ra khi công tắc tơ ở trạng thái hoạt động. Ngược lại là tiếp điểm
thường hở.
Như vậy, hệ thống tiếp điểm chính được lắp trong mạch điện động
lực, còn các tiếp điểm phụ sẽ lắp trong hệ thống mạch điều khiển của công
tắc tơ trong tủ điện (dùng điều khiển việc cung cấp điện đến các cuộn dây
nam châm của các công tắc tơ theo quy trình định trước).
Theo một số kết cấu thông thường của công tắc tơ trong tủ điện, các
tiếp đỉểm phụ trong tủ điện có thể được liên kết cố định về số lượng trong
mỗi bộ công tắc tơ, tuy nhiên cũng có một vài nhà sản xuất chỉ bố trí cố định
số tiếp điểm chính trên mỗi công tắc tơ, còn các tiếp điểm phụ trong tủ điện
được chế tạo thành những khối rời đơn lẻ. Khi cần sử dụng ta chỉ ghép thêm
vào trên công tắc tơ, số lượng tiếp điểm phụ trong trường hợp này có thể bố
trí trong tủ điện tuỳ ý.
Fđt
LX
Fe
flx
LX
K
a
b
c
1
2
Hình 1 – 3: Nguyên lý hoạt động của công tắc tơ
17
Nguyên lý hoạt động của công tắc tơ:
Khi cấp nguồn điện bằng giá trị điện áp định mức của công tắc tơ vào
hai đầu của cuộn dây quấn trên phần lõi từ cố định thì lực từ tạo ra hút phần
lõi từ di động hình thành mạch từ kín (lực từ lớn hơn phản lực của lò xo),
công tắc tơ ở trạng thái hoạt động. Lúc này nhờ vào bộ phận liên động về cơ
giữa lõi từ di động và hệ thống tiếp điểm làm cho tiếp điểm chính đóng lại,
tiếp điểm phụ chuyển đổi trạng thái (thường đóng sẽ mở ra, thường hở sẽ
đóng lại) và duy trì trạng thái này. Khi ngưng cấp nguồn cho cuộn dây thì
công tắc tơ ở trạng thái nghỉ, các tiếp điểm trở về trạng thái ban đầu.
Rơ le trung gian
Chức năng và kí hiệu: Tương tự như contactor tuy nhiên rơle trung gian
chỉ có tiếp điểm phụ (cường độ dòng điện <5A) không có tiếp điểm chính.
Nên chỉ dùng để điều khiển.
Phân loại: Thường có 2 loại
+ Loại đế tròn 11 chân: gồm 3 cặp tiếp điểm thường hở và 3 cặp tiếp
điểm thường đóng.
Hình 1 – 4: Sơ đồ tiếp điểm loại rơle trung gian 11 chân
+ Loại đế vuông 14 chân: gồm 4 tiếp điểm thường hở và 4 tiếp điểm
thường đóng.
18
Hình 1 – 5: Sơ đồ tiếp điểm loại rơle trung gian 14 chân
Chú ý:
+ Rơle trung gian không dùng để cấp nguồn động lực.
+ Mỗi tiếp điểm chỉ sử dụng cho một mục đích, không dùng chung.
Rơ le thời gian
Rơ le thời gian là một khí cụ điện dùng trong lĩnh vực điều khiển tự
động, với vai trò điều khiển trung gian giữa các thết bị điều khiển theo thời
gian định trước.
Sơ đồ chân:
Hình 1 – 6: Sơ đồ tiếp điểm rơle thời gian
19