ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BR – VT
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
GIÁO TRÌNH
MÔ ĐUN VẼ MỸ THUẬT
NGHỀ : MAY THỜI TRANG
TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP
(Ban hành kèm theo Quyết định số … ngày ………. của Hiệu trưởng
trường Cao đẳng nghề tỉnh BR – VT)
Bà Rịa – Vũng Tàu, năm 2015
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể
được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào
tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích
kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
LỜI GIỚI THIỆU
Hình hoạ là môn học nhằm rèn luyện khả năng quan sát, vẽ lại đối tượng
nhìn thấy. Qua đó, hình hoạ cũng rèn luyện khả năng cảm thụ, cảm xúc và thị
hiếu thẩm mỹ về hình.
Mô đun: Vẽ Mỹ Thuật là mô đun đào tạo nghề được biên soạn theo
hình thức tích hợp giữa ngành Mỹ thuật cơ bản (cơ sở tạo hình) và chuyên
ngành Đồ hoạ Thời trang (đồ hoạ trang phục). Trong quá trình thực hiện,
người biên soạn đã tham khảo nhiều tài liệu về Ký hoạ nhân vật, Mỹ
thu ật v ẽ các khối hình họ c, K ỹ x ảo và phươ ng pháp vẽ chân dung, Tố c
hoạ….
Giáo trình này là một tài liệu tham khảo hữu ích cho học viên trong ngành
may mặc. Sau khi học xong môn học này giúp học sinh nhận thức vị trí quan
trọng của khối cơ bản trong môn hình hoạ. Đồng thời hiểu được vẻ đẹp của
hình khối, đường nét, độ đậm nhạt trong tự nhiên và mối quan hệ giữa chúng
với nhau.
Để hoàn thiện cuốn giáo trình này, tôi đã rất cố gắng và thận trọng trong trình bày,
nhưng chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết, rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của độc giả để giáo trình được hoàn thiện
hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Bà RịaVũng Tàu, ngày tháng năm 2015
Biên soạn
GVKS.Nguyễn Th ị Thuý Hằng
CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC VẼ MỸ THUẬT
Mã số của môn học: MH09
Thời gian môn học: 60 h
(Lý thuyết: 15h ; Thực hành: 45h)
I. VỊ TRÍ TÍNH CHẤT MÔN HỌC:
Vẽ mỹ thuật là môn học nằm trong nhóm các môn học bắt buộc, là môn
học cơ sở trong chương trình đào tạo chuyên ngành May & Thiết kế thời trang,
môn học mang tính tích hợp giữa ngành Mỹ thuật cơ bản (cơ sở tạo hình) và
chuyên ngành Đồ hoạ Thời trang (đồ hoạ trang phục).
Môn học được bố trí học ngay đầu năm học và học song song với các
môn học cơ sở khác của chuyên ngành May & Thời trang.
II. MỤC TIÊU CỦA MÔN HỌC:
Sau khi học xong, học sinh có khả năng:
Biết được lịch sử phát triển Mỹ thuật Việt Nam, thế giới, các kiến thức
cơ bản về Mỹ thuật tạo hình và cơ thể học tạo hình.
Phân tích, đánh giá các đối tượng, các mục tiêu nghiên cứu về cơ sở thẩm
m ỹ.
Tư duy và xây dựng các ý tưởng cho công việc thiết kế đồ hoạ (cơ bản).
Ký hoạ và sử dụng các chất liệu thể hiện.
Sử dụng có kỹ thuật, thủ pháp các chất liệu như: Chì, than, phấn màu,
màu bột, màu nước ….
Biết kiến thức về cơ thể học tạo hình, và khả năng phác hoạ cơ thể
người.
Phác hoạ các đối tượng (mẫu vẽ), cơ thể người và vẽ cách điệu đạt hiệu
quả thẩm mỹ.
Sử dụng, phối hợp màu sắc, phân tích và đánh giá giá trị (về thẩm mỹ)
của màu sắc.
III. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH:
1. Nội dung tổng quát và phân phối thời gian:
Số
TT
Tên chương, mục
Thời gian(giờ)
Lý
Thực
Tổng
thuyế hành, bài
số
t
tập
9
4
5
5
Chương 1: Hình hoạ cơ bản
Chương 2: Tỷ lệ và phương pháp phác
hoạ cơ thể
Chương 3: Phác hoạ dáng người mẫu
thời trang
Chương 4: Phác hoạ kiểu dáng quần áo
trên cơ thể người
Kiểm tra
6
Chương 5: Màu sắc
9
7
Kiểm tra
1
1
2
3
4
15
5
10
9
1
8
15
3
12
2
2
2
7
1
Cộng
60
15
45
Ghi chú: Thời gian kiểm tra lý thuyết được tính vào giờ lý thuyết, kiểm tra thực
hành được tính vào giờ thực hành.
2. Nội dung chi tiết:
Chương 1: Hình hoạ cơ bản
Mục tiêu;
Trình bày được kiến thức cơ bản về Mỹ thuật tạo hình (cơ sở tạo hình).
Sử dụng đúng kỹ thuật, thủ pháp các chất liệu như : Chì, than...
Phác hoạ các đối tượng (mẫu vẽ) đảm bảo hiệu quả thẩm mỹ.
Nội dung;
Thời gian: 9 giờ
1. Khái niệm hình hoạ và lịch sử phát triển
Mỹ thuật
1.1. Khái niệm về hình hoạ
1.2. Lịch sử phát triển Mỹ thuật Việt Nam
1.3. Các trường phái nghệ thuật của thế kỷ 20
2. Hình khối và đường nét
2.1. Hình và khối cơ bản
2.2. Đường nét
2.3. Tính chất của hình khối và đường nét
3. Luật xa gần trong hình hoạ (Luật thấu thị)
3.1. Đường tầm mắt
3.2. Điểm tụ
3.3. Sự ảnh hưởng của luật xa gần trong hình
hoạ
4. Độ đậm nhạt, sáng tối trong hình hoạ
4.1. Độ đậm nhạt trong hình hoạ
4.2. Màu sắc vật thể khi có ánh sáng một
chiều chiếu vào
4.3. Màu sắc vật thể khi có ánh sáng đa chiều
chiếu vào
5. Kỹ thuật sử dụng chất liệu thể hiện
5.1. Sử dụng bút chì
5.2. Sử dụng than vẽ
5.3. Sử dụng phấn màu, sáp màu
5.4. Xây dựng bố cục bài vẽ
6. Thực hành vẽ khối cơ bản
6.1. Vẽ khối lập phương, khối tam giác, khối
cầu
6.2. Vẽ các khối phức hợp (biến thể từ khối
cơ bản)
7. Thực hành vẽ tĩnh vật
7.1. Vẽ hoa quả, vật dụng sinh hoạt
7.2. Vẽ các chất liệu vải được sắp đặt
7.3. Vẽ tĩnh vật được đặt trên nền vải mềm
Chương 2: Tỷ lệ và phương pháp phác hoạ cơ thể
Mục tiêu;
Trình bày kiến thức về tỷ lệ cơ thể theo : Giới tính, lứa tuổi.
Phác hoạ đúng hình dáng cơ thể người.
Phân tích, đánh giá các đối tượng, các mục tiêu nghiên cứu về cơ sở tạo
hình.
Nội dung;
Thời gian: 15giờ
1. Tỷ lệ Phương pháp phác hoạ khuôn mặt
1.1. Tỷ lệ chuẩn khuôn mặt
1.2. Phương pháp phác hoạ khuôn mặt
Vẽ khuôn mặt chính diện
Vẽ khuôn mặt các góc độ khác nhau
2. Thực hành vẽ tượng chân dung phạt mảng
3. Thực hành vẽ tượng chân dung lột da
4. Thực hành vẽ tượng chân dung thiếu nữ
5. Tỷ lệ Phương pháp phác hoạ cơ thể
người
5.1. Tỷ lệ chuẩn cơ thể nam
5.2. Tỷ lệ chuẩn cơ thể nữ
5.3. Phương pháp phác hoạ cơ thể nam và nữ
6. Thực hành vẽ tượng người toàn thân
Chương 3: Vẽ phác hoạ dáng người mẫu thời trang
Mục tiêu;
Trình bày được tỷ lệ của người mẫu thời trang.
Trình bày được tỷ lệ của trẻ em các lứa tuổi.
Trình bày phương pháp xây dựng bố cục của bài vẽ phác hoạ người mẫu.
Phác hoạ dáng người mẫu thời trang theo các tư thế khác nhau.
Nội dung;
Thời gian: 9 giờ
1. Nghệ thuật phác hoạ dáng người mẫu thời
trang
1.1. Cách biển đổi tỷ lệ cơ thể phù hợp cho
công việc thiết kế mẫu trang phục
1.2. Tỷ lệ dáng người mẫu nam và nữ
1.3. Nghệ thuật xây dựng bố cục bài vẽ người
mẫ u
2. Thực hành vẽ dáng người mẫu nữ
3. Thực hành vẽ dáng người mẫu nam
4. Tỷ lệ và phương pháp phác hoạ trẻ em
Chương 4: Phác hoạ kiểu dáng quần áo trên cơ thể người
Mục tiêu:
Nêu được phương pháp phác trang phục trên cơ thể người.
Phác hoạ được kiểu dáng quần áo nam, nữ.
Phác hoạ được kiểu dáng giầy, dép, mũ nón …..
Phác hoạ trang phục theo ý tưởng riêng.
Nội dung;
Thời gian:15 giờ
1. Phác hoạ kiểu dáng quần áo trên cơ thể
mẫu nam
1.1. Phác hoạ áo Veston, áo sơ mi, áo Jacket
1.2. Phác hoạ áo phông, áo thể thao, áo thun
1.3. Phác hoạ quần âu, quần Jean
2. Phác hoạ kiểu dáng quần áo trên cơ thể
mẫu nữ
2.1. Phác hoạ kiểu dáng áo dài Việt Nam
2.2. Phác hoạ các kiểu dáng áo có trang trí:
cánh bèo, xếp ly, thêu, đính, in và vẽ
3. Phác hoạ kiểu dáng giầy, dép, mũ, nón,
khăn choàng
4. Phác hoạ kiểu dáng quần áo trên người
mẫu theo ý tưởng riêng
Kiểm tra
Thời gian: 2h
Chương 5: Màu sắc
Mục tiêu;
Trình bày khái niệm, tính chất cơ bản về màu sắc.
Sử dụng đúng kỹ thuật, có thủ pháp các chất liệu như: màu bột, màu
nước ….
Sử dụng, phối hợp màu sắc có tính thẩm mỹ cao.
Trình bày được khái lược về nghệ thuật vẽ màu trên trang phục.
Phác hoạ màu trên trang phục đảm bảo tính nghệ thuật, thẩm mỹ.
Nội dung;
Thời gian: 10 giờ
1. Tính chất chung của màu sắc
2. Màu cơ bản
3. Màu bổ túc (màu phức hợp)
4. Thực hành vẽ vòng tròn màu cơ bản
5. Màu nóng và màu lạnh
6. Màu tương phản, màu tương đồng
7. Thực hành chuyển màu
8. Nghệ thuật phối màu
8.1. Nhịp điệu của sắc độ
8.2. Nhịp điệu của màu sắc
8.3. Phối hợp các màu tương đồng
8.4. Phối hợp các màu tương phản
8.5. Phối hợp màu tự do
9. Thực hành phối hợp màu sắc
10. Nghệ thuật phối màu trên trang phục
11. Thực hành phối màu trên trang phục
Kiểm tra
Thời gian: 2h
IV. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH:
Môn học xây dựng theo phương pháp tích hợp, được hình thành từ hệ
thống kiến thức chuyên sâu ngành Mỹ thuật công nghiệp . Giáo viên thực hiện
phải có những điều kiện sau:
Khả năng phân tích và thực hiện bản thiết kế Mỹ thuật, phương pháp
đánh giá chính xác chất lượng của người học (từ ý tướng sáng tạo đến kỹ năng
thực hiện).
Cơ sở lý luận Mỹ thuật, định hướng người học về tư tưởng nghệ thuật
và làm nghệ thuật mang đậm bản sắc văn hoá Việt Nam, hội tụ đủ tiêu chuẩn
Chân – Thiện – Mỹ.
Kiến thức chuyên sâu về thiết kế đồ hoạ đa phương tiện (nhằm định
hướng học sinh khả năng tiếp cận công nghệ phần mềm đồ hoạ ứng dụng cho
công việc thiết kế mẫu ).
Kiến thức về thời trang.
Cơ sở vật chất : Phòng học chuyên môn rộng, thoáng, đầy đủ ánh sáng.
Dụng cụ và trang thiết bị dạy học :
Khối cơ bản bao gồm : Khối cầu, khối lập phương, khối tam giác.
Tượng thạch cao : Tượng chân dung lột da, tượng phạt mảng, tượng
người toàn thân.
Mẫu trực quan A1 ( các bản vẽ màu cơ bản và chuyển màu).
Mẫu trực quan A0, A1 ( các bài vẽ hình hoạ người và ký hoạ dáng
người ).
V. PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ:
Kiến thức: Kiểm tra khách quan về nội dung kiến thức
Lịch sử phát triển Mỹ thuật Việt Nam.
Kiến thức về cơ thể học tạo hình.
Các khái niệm, tính chất cơ bản về màu sắc.
Phân tích, đánh giá các đối tượng, các mục tiêu nghiên cứu về cơ sở
thẩm mỹ.
Nghệ thuật trang trí mang đậm bản sắc, văn hoá Việt, và nghệ thuật
trang trí hiện đại.
Tư duy và xây dựng các ý tưởng cho công việc thiết kế đồ hoạ (cơ
bản).
Kỹ năng: Kiểm tra về kỹ năng, tư duy sáng tạo
Kỹ thuật, thủ pháp sử dụng các chất liệu như: Chì, than, phấn màu,
màu bột, màu nước ….
Phác hoạ các đối tượng (mẫu vẽ).
Phác hoạ cơ thể người.
Vẽ cách điệu (đạt hiệu quả thẩm mỹ).
Sử dụng, phối hợp màu sắc đạt hiệu quả thẩm mỹ.
Vẽ ký hoạ nhanh dáng người mẫu, phối màu cho trang phục trên cơ
thể người mặc.
Thái độ:
Thực hiện tốt nội quy, quy chế của nhà trường.
Thái độ học tập cầu tiến, khả năng tự học hỏi, có tư duy thẩm mỹ.
Quan hệ tốt, đúng mực với: bạn bè, thày cô.
Tác phong công nghiệp của một người làm nghệ thuật hiện đại.
VI. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH:
1. Phạm vi áp dụng chương trình:
Môn học Vẽ mỹ thuật trang phục là môn kỹ thuật cơ sở trong chương
trình đào tạo hệ trung cấp nghề may và thiết kế thời trang.
Đối tượng đào tạo: học sinh tốt nghiệp THPT hoặc tương đương
2. Hướng dẫn một số điểm chính về phương pháp giảng dạy môn học:
Để giảng dạy tốt môn học, giáo viên thực hiện phải nghiên cứu kỹ nội
dung chương trình.
Căn cứ vào đặc điểm của môn học và điều kiện thực tế giảng dạy học
hết lý thuyết từng phần, cho bài tập thực hành ngay.
Đánh giá khách quan chất lượng người học về :
Kiến thức: Cơ sở lý luận Mỹ thuật.
Kỹ năng: Thực hiện các bài vẽ phác hoạ cơ thể , bài vẽ trang trí cơ
bản
3. Những trọng tâm chương trình cần chú ý:
Chương 2 : Bài 2.5; 2.6
Chương 3 : Bài 3.1; 3.2; 3.3
Chương 4 : Bài 4.4
Chương 5 : Bài 1.1; 1.2; 1.5; 1.8; 1.9; 1.0; 1.11; 1.12
Chương 6 : Bài 2.3; 2.4; 2.5; 2.7
4. Tài liệu cần tham khảo:
Hình hoạ cơ bản – Nhà xuất bản Mỹ thuật.
Nghệ thuật tạo hình – Đại học Mỹ thuật Công nghiệp Hà Nội.
Nghệ thuật sử dụng màu nước Nhà xuất bản Mỹ thuật.
Nghệ thuật phối màu Đại học Mỹ thuật Công nghiệp Hà Nội.
Nghệ thuật trang trí – Nhà xuất bản Mỹ thuật.
CHƯƠNG I: HÌNH HOẠ CƠ BẢN
1. Khái niệm hình hoạ và lịch sử phát triển Mỹ thuật
1.1. Khái niệm về hình hoạ
Hình hoạ là phương pháp xây dựng hình thể để mô tả đối tượng khách quan có thực
mà mắt ta quan sát được bằng đường nét, mảng, hình khối, sáng tối... để tạo không
gian trên mặt phẳng. Không gian trong hình hoạ có thể một màu hoặc nhiều màu.
1.2. Lịch sử phát triển Mỹ thuật Việt Nam
Mỹ thuật Việt Nam phát triển qua nhiều thời kỳ như Mỹ thuật nguyên thuỷ
và thời đại đồ đồng; Mỹ thuật Việt Nam thời kỳ phong kiến; Mỹ thuật Việt Nam
thời Pháp thuộc (18851945); Mỹ thuật việt nam từ năm 1945 đến năm 1975; Mỹ
thuật dân gian và mỹ thuật dân tộc ít người Việt Nam.
Mỹ thuật thời nguyên thuỷ phát sinh từ thời kỳ sơ khai của loài người, trước
tiên với hai mục đích chính: Sinh tồn và giải trí. Trong đó vấn đề sinh tồn, nghi lễ
tôn giáo có vai trò đặc biệt nghiêm trọng (vì khi đó họ phụ thuộc hoàn toàn vào thiên
nhiên như bão lụt, sấm sét…) bất chấp đời sống kinh tế thấp, lạc hậu nhưng con
người nguyên thuỷ đã tập trung các bộ lạc lại để tạo nên công trình nguyên thuỷ. Ví
dụ: họ dựng các khối đá lên, do ý nghĩa tôn giáo giúp họ làm những việc đó. Người
nghệ sĩ đã dần dần tách khỏi quá trình lao động.
Việt Nam được xác định là một trong những cái nôi của loài người, có sự phát
triển liên tục qua nhiều thế kỷ. Thời đại Hùng Vương với nền văn minh lúa nước đã
phản ánh sự phát triển của đất nước về kinh tế, quân sự và văn hoá xã hội. Mỹ
thuật nguyên thuỷ Việt Nam chia làm 3 giai đoạn phát triển:
Thời kỳ đồ đá cũ
Thời kỳ đồ đá giữa
Thời kỳ đồ đá mới.
Bắt đầu từ giai đoạn Phùng Nguyên cuối thời đồ đá mới, bước qua thời đồ
đồng và chấm dứt với giai đoạn đồng thau Đông Sơn. Nó chính thức chia làm 4 giai
đoạn lớn là: Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Gò Mun và Đông Sơn.
Trong những di chỉ phát hiện đến nay thuộc giai đoạn này, có dấu vết làng
mặc đông dân cư và rất nhiều di vật. Về mặt mỹ thuật, giai đoạn Phùng Nguyên có
hai điểm nổi bật là trình độ tinh vi của kỹ thuật làm đồ đá và nghệ thuật trang trí đồ
gốm rất đặc sắc.
Giai đoạn Đồng Đậu đã phát triển thêm một bước về đồ đá và đồ gốm. Người
thợ đã thành công trong kỹ thuật hợp kim đồng thau, tạo ra nhiều đồ đồng có loại
hình đặc sắc. Đồ gốm vẫn phát triển và giữ vai trò trọng yếu trong đời sống hàng
ngày.
Giai đoạn Gò Mun kỹ thuật đúc đồng rất phổ biến và đã đạt đến trình độ cao.
Đồ gốm có những thay đổi đáng kể. Hoa văn chữ S cũng thành một hoạ tiết khác
biệt so với trước.
Giai đoạn Đông Sơn nghệ thuật đổ khuôn đúc đồng và chạm khắc đã đạt được
nhiều ưu thế. Kỹ thuật chế tác tinh vi hơn.
Thời kỳ dựng nước là giai đoạn phát triển cực thịnh của nền văn hoá đồ đồng danh
tiếng của dân tộc ta: văn hoá Đông Sơn.
1.3. Các trường phái nghệ thuật của thế kỷ 20
Từ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX bùng nổ hàng loạt các trào lưu nghệ thuật được
gọi chung là nghệ thuật hiện đại bao gồm: ấn tượng, Dã thú, Lập thể, Da da, Siêu
thực, Biểu hiện, Tượng trưng, Trìu tượng, Lập thể nhịp điệu, Nghệ thuật tối thiểu,
Nghệ thuật phi đối tượng; Nghệ thuật giả động; Nghệ thuật cụ thể; trường phái
tạo dựng; Hội hoạ hành động…. Riêng hai trường phái Da da và khái niệm được các
triết gia, các nhà phê bình nghệ thuật cho là khởi điểm của tư tưởng hậu đại. Điều
đó chứng tỏ nhu cầu thay đổi cảm xúc , thay đổi thói quen thưởng ngoạn nghệ thuật,
thay đổi tư duy, tâm lý cùng đồng hành hướng đến những cảm xúc mới, những nhận
thức mới về cái đẹp.
2. Hình khối và đường nét
2.1. Hình và khối cơ bản
Trong không gian ba chiều, mỗi vật thể đều có hình thù riêng của nó như: Cơ thể
người, nhà cửa, bàn, ghế..... Tuy nhiên, hầu hết ta có thể phân tích chúng thành
những khối đơn giản như: Khối hộp, khối cầu, khối nón, khối trụ, lăng trụ, khối
chóp... Chính vì vậy, người ta gọi những khối đơn giản này là khối cơ bản.
Chúng ta có rất nhiều loại khối cơ bản khác như (như đã nêu), nhưng căn bản nhất
vẫn là 4 khối: Khối cầu, khối trụ, khối nón, khối lập phương.
h1.1.Khối cầu h1.2. Khối trụ h1.3. Khối lập phương h1.4. Khối nón
Các khối cơ bản đều có trục của nó, trục này có thể đóng vai trò là trục trọng lượng
hay trục đối xứng.
Khối cầu: Xác định trục Bán kính Vẽ thêm 2 đường chéo và xác định bán kính trên
đó.
Khối
định
elip
dài
trụ: Xác
trục thẳng
đứng, trục
và các độ
Vẽ elip đáy
Khối nón: Xác định trục thẳng đứng, trục elip cùng các độ dài, vẽ elip và nối 2 cạnh
tam giác lại.
Khối lập phương: Xác định các độ dài, vị trí các cạnh thẳng đứng. Sử dụng phương
pháp dòng độ dốc để xác định các cạnh nghiêng. Vẽ trục để căn chỉnh lại hình.
2.2.
Đường nét
Tức là
chỉ cho việc tạo
ra các đường nét cơ bản trên bề mặt bản vẽ như đậm nhạt, dài ngắn, nặng nhẹ.....
người mới học cần phải nắm vững điều đó. Một số phương pháp vẽ các đường nét
thông dụng:
Sử dụng gôm tẩy: Phương pháp này cũng giống như việc dùng gôm tẩy các đường
nét trên bề mặt bản vẽ.
Sử dụng ngón tay: Ngón tay thì thường linh hoạt, đồng thời cũng là một loại công
cụ rất tốt, biểu hiện các đường nét trên bề mặt bản vẽ rất tự nhiên.
Phương pháp vẽ thô: Dùng bút chì hoặc than để vẽ, thích hợp với việc phác hoạ và
định ra giới tuyến của bộ phận tối và bộ phận sáng , vẽ đường biên trên bề mặt bản
vẽ.
Phương pháp vẽ nằm bút chì: Khi nghiêng bút hoặc đặt bút nằm để vẽ thì rất dễ
tạo ra được các đường nét vừa nặng vừa nhẹ, vừa hư vừa thực.
Phương pháp vẽ thẳng: Dùng bút chì hoặc than thẳng đứng lên để vẽ. Phương
pháp này thích hợp với việc vẽ bộ phận tối, các đường nét yêu cầu nét bút phải nhỏ
và mịn trên bề mặt bản vẽ.
Quét nhanh hoặc chấm thành đường nét: Phần nhiều là dùng bằng ngón tay.
Thường dùng để vẽ các đường nét nghiêng về hư và điều chỉnh bề mặt bản vẽ.
Phương pháp vẽ bằng cách nâng nhẹ cây bút: Phương pháp này thích hợp với
việc dùng để vẽ ra bộ phận tối và sự phản quang.
2.3. Tính chất của hình khối và đường nét
Hình khối và đường nét là phần cơ bản nhất dùng để phác hoạ. Người mới học phải
chú trọng vào việc luyện tập phác hoạ. Thông qua việc luyện tập, nghiên cứu về
giới tuyến của bộ phận tối và bộ phận sáng, kết hợp.... sẽ giúp cho hoạ sinh nâng
cao được năng lực quan sát, năng lực tư duy và năng lực sáng tạo... Vì thế, yêu cầu
chung đối với người mới học là phải nắm vững những phươn pháp cơ bản, có như
vậy thì việc tạo hình nghệ thuật mới có hiệu quả.
3. Luật xa gần trong hình hoạ (Luật thấu thị)
Do khoảng cách, vị trí có nhiều điểm
khác nhau, nên khi quan sát chúng ta
sẽ có cảm giác gần thì thấy lớn, xa
thì thấy nhỏ và ngược lại, đó được
gọi là thấu thị.
Điểm nhìn: Là quan sát từ mọi góc
độ
Thấu thị nhìn ngang: Là vị trí quan
sát đòi hỏi phải có tiêu chuẩn cao.
Trung tâm điểm: Là một điểm
ngang, nằm trực diện với tầm mắt
của người quan sát, hay nói rõ hơn là
điểm trung tâm của việc quan sát.
Thấu thị nhìn dọc: Tức là chỉ cho
đường nối liền giữa trung tâm điểm
và thấu thị nhìn ngang.
3.1. Đường tầm mắt
Đường tầm mắt hay còn gọi là đường chân
trời. Là một đường thẳng nằm ngang với
tầm mắt người nhìn, phân chia mặt đất với
bầu trời hay mặt nước với bầu trời.
Đường tầm mắt có thể thay đổi cao hay
thấp phụ thuộc vào vị trí của người nhìn.
Khi vẽ mẫu cần phải xác định đường tầm
mắt để vẽ hình cho đúng.
3.2. Điểm tụ
Các đường song song mặt đất
(cạnh hình hộp, hình trụ,
đường tàu…) hướng về chiều sâu, càng xa càng thu hẹp và cuối cùng tụ lại ở một
điểm trên đường tầm mắt, đó là điểm tụ.
Các đường song song ở dưới thì chạy theo hướng lên trên đường tầm mắt và ngược
lại.
Gần mắt thì lớn, xa mắt thì nhỏ.
Các cạnh xiên khi xa đường chân trời thì xiên hơn, hệ quả là các mặt càng xa đường
chân trời diện tích càng lớn.
4. Độ đậm nhạt, sáng tối trong hình hoạ
Con người nhận biết được thế giới khách quan thông qua con mắt và ánh sáng, ánh
sáng chiếu vào vật thể làm bật hình khối, làm cho vật có màu sắc. Ánh sáng chiếu
vào một hay hai chiều nào đó của vật thể tạo thành các độ đậm nhạt khác nhau làm
cho các vật thể đó nổi hình và khối lên, các chiều khác nhau không nhận được ánh
sáng sẽ chìm trong mảng tối. Tuỳ thuộc vào cấu tạo hình khối, màu sắc và chất của
vật mẫu, tuỳ thuộc vào nguồn sáng mạnh hay yếu mà tương quan cụ thể của vật
mẫu thay đổi khác nhau.
5. Kỹ thuật sử dụng chất liệu thể hiện
5.1. Sử dụng bút chì
Có nhiều kiểu và cách sử dụng bút
khác nhau như: gạch chéo, gạch
thẳng, gạch đan chồng nét lên
nhau, nét nghiêng sang trái hay
phải… tuỳ thuộc khối hình mà
đan nét thích hợp để tạo hiệu quả
bài vẽ. Nét chì khi đánh cũng linh
khi nét to, khi nét nhỏ; lúc nét
đậm, lúc nét mờ; khi nét thưa,
nét mau… hợp lý trong diễn tả
sẽ tạo không gian cho bài vẽ thật
động và thể hiện được xúc cảm của người
vẽ.
chì
cách
cho
hoạt
khi
bóng
sinh
Sử dụng bút chì mềm 2B, 3B, 4B lõi to vì dễ
vẽ, dễ tẩy.
5.2. Sử dụng than vẽ
Sau quá trình dùng bút chì đã quen người vẽ sẽ chuyển sang dùng than. Lấy cành
liễu, dâu, dâm bụt, xoan đốt thành than. Ba loại cành trên mềm, phác hình, đánh bóng
tốt, cành xon rắn dùng để vẽ hình được cụ thể.
5.3. Sử dụng phấn màu, sáp màu
5.4. Xây dựng bố cục bài vẽ
Bố cục là vấn đề quan trọng
nhất mà người mới học cần
phải chuẩn bị tốt khi vẽ. Bố
cục có thích hợp hay không, nó
ảnh hưởng trực tiếp đến đối
tượng được vẽ. Quy luật của
cục là chủ thể cần phải đột
phá, kích thước lớn hay nhỏ
cần phải thích hợp, không gian
bên phải bằng nhau.
6. Thực hành vẽ khối cơ bản
6.1. Vẽ khối lập phương, khối tam giác, khối cầu
a) Khối lập phương
Tất cả các hình thể lập phương bất
luận là đơn giản hay phức tạp
cũng đều do sáu phương hướng
khác nhau kết hợp với nhau tạo
thành là trước sau, trên dưới,
phải – trái.
Các bước tiến hành:
1.Quan sát độ nghiêng cơ bản bên
ngoài của vật thể, sau đó dùng các
có
bố
hai
nét ngắn nhưng thẳng để định ra
vị trí bên dưới, trái phải, trước sau,
tỷ lệ và bố cục cơ bản.
2. Vẽ ra độ sáng tối, bắt đầu từ giới
tuyến của sự sáng tối và nhẹ nhàng
tạo ra kết cấu cảm giác có nhiều
tầng lớp.
3. Thông qua việc quan sát để vẽ ra
mặt tối, mặt sáng và mặt xám, đồng
thời tiến hành đi sâu vào việc khắc
hoạ, chủ yếu là các đường nét xung
quanh và giới tuyến của bộ phận
tối và bộ phận sáng.
4. Từng bước tiến hành so sánh và
phân tích độ nghiêng cơ bản, thấu
thị, tỷ lệ, sắc điệu. Chú ý, phải tạo
cho được bề mặt bản vẽ có cảm
giác có không gian, tầng lớp.
b) Khối tam giác:
Các bước tiến hành:
1. Xác định độ cao và độ rộng cơ bản của
vật thế có hình chóp bốn mặt,
đồng thời vẽ ra kết cấu, độ nghiêng bên
trong và độ nghiêng bên ngoài.
2. vẽ ra hình cơ bản bắt đầu từ giới tuyến
của bộ phận tối và bộ phận sáng để vẽ
ra độ sáng tối trên bề mặt bản vẽ.
3. Tiếp tục từ giới tuyến của bộ phận tối
và bộ phận sáng để tiến hành từng bước
tạo hình cơ bản, chú ý đến vật thể và
bố cục.
c) Khối cầu:
Hình cầu là do các đường nét gấp khúc nhưng cần bằng tạo thành.
Các bước tiến hành:
1. Dùng các đường nét thẳng để vẽ ra kích
thước.
2. Tìm ra giới tính của bộ phận tối và bộ
phận sáng.
3. Vẽ bóng phản quang. Tiến hành so sánh.
4. Tiến hành đi sâu vào việc khắc hoạ,
chú ý phải phân biệt cho được mặt sáng,
mặt tối và mặt xám, các đường nét trên
bề mặt bản vẽ phải sinh động.
6.2. Vẽ các khối phức hợp (biến thể từ khối cơ bản)
Phải hiểu rõ hình cơ bản của từng loại hình
một, sau đó tiến hành xem xét sự biến hoá của
các mối quan hệ khác như kết cấu, tỷ lệ,
không gian....
Các bước tiến hành:
1. Dùng các đường nét thẳng dài để khái
quát hình đặc trưng của chỉnh thể, sau đó
tiến hành vẽ ra độ nghiêng cơ bản của
đại thể.
2. Căn cứ vào các mối quan hệ củav ật thể
để vẽ ra giới tuyến của bộ phận tối và
bộ phận sáng.
3. Tiến hành nghiên cứu và phân tích quan
hệ thấu thị và kết cấu hình thể, đồng
thời tiến hành đi sâu vào việc khắc hoạ.
4. Cuối cùng là tiến hành so sánh giữa mặt
tối này với mặt tối kia, mặt sáng này với
mặt sáng kia, mặt trước này với mặt
trước kia.... để bề mặt của bản vẽ tạo
thành một thể thống nhất.
Chương 2: Tỷ lệ và phương pháp phác hoạ cơ thể
1.
Tỷ lệ Phương pháp phác hoạ khuôn mặt
Thân thể người được chia làm 5 bộ phận lớn: Đầu, cổ, thân, chi trên và chi dưới.
Đầu phần ra: Sọ và mặt
Thân phân ra: Ngực, bụng, lưng, eo
Chi trên phân ra: vai, bắp tay, khuỷu tay, cẳng tay, cổ tay, bàn tay….
Chi dưới phân ra: hông, đùi, đầu gối, cẳng chân, mắt cá chân, bàn chân…
Theo tiêu chuẩn chung về tỷ lệ chuẩn của người Châu Á, có chiều dài toàn thân
khoảng 7,5 đầu. Đầu thứ nhất từ đỉnh đầu đế cằm, đầu thứ hai từ cằm đến đầu
ngực, đầu thứ 3 từ đầu ngực đến rốn, đầu thứ 4 từ rốn đến hết bộ phận sinh dục (
đáy chậu). Từ đáy chậu đến qua khớp đầu gối là hai đầu, dưới khớp gối đến gót
chân khoảng 1,5 đầu. Đây chỉ là tỷ lệ ước lượng chung, nhưng khi vẽ trên từng
người mẫu cụ thể tỷ lệ này sẽ thay đổi, nên việc quan sát, đo đạc trong quá trình
vẽ là điều quan trọng và cần thiết đối với người học.
1.1. Tỷ lệ chuẩn khuôn mặt
Mặt người nhìn chính diện, chia làm 3 phần:
Phần thứ nhất: từ đỉnh đầu xuống đến điểm cao nhất của lông mày
Phần thứ 2: Từ lông mày xuống đến hết chiều dài mũi.
Phần thứ 3: Từ nhân trung đến hết cằm. Trong đó nhân trung chiếm 1/3 độ
dài. Nhân trung là khoảng nối từ mũi xuống môi trên. Đường phân chia môi trên và
môi dưới chính là đường chia đôi phần thứ 3 này thành 2 phần bằng nhau.
1.2.
hoạ
Vẽ khuôn mặt các góc độ khác nhau
Phương pháp phác
khuôn mặt
Vẽ khuôn mặt chính
diện