Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Giáo trình Công nghệ trải vải - Nghề: May thời trang (Trung cấp) - CĐ Kỹ Thuật Công Nghệ Bà Rịa-Vũng Tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (544.68 KB, 23 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BR – VT
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ

GIÁO TRÌNH
MÔ  ĐUN CÔNG NGHỆ TRẢI VẢI
NGHỀ : MAY THỜI TRANG
TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP 
(Ban hành kèm theo Quyết định số … ngày ………. của Hiệu trưởng trường Cao đẳng  
nghề tỉnh BR – VT)


Bà Rịa – Vũng Tàu, năm 2015


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng 
nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu  
lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.


LỜI GIỚI THIỆU
Mô đun Công nghệ  trải vải là mô đun bắt buộc trong danh mục các môn học đào tạo 
nghề May và thiết kế thời trang.
Mô đun: Công nghệ trải vải   là  mô đun đào tạo nghề được biên  soạn  theo  hình  thức 
tích  hợp  lý  thuyết  và  thực  hành.  Trong  quá  trình  thực  hiện,  người biên  soạn  đã  tham 
khảo  nhiều  tài liệu  v ề  k ỹ  thu ậ t c ắt may ,  kết  hợp  với  kinh  nghiệm  trong  thực  tế  sản 
xuất.
Giáo trình này là một tài liệu tham khảo hữu ích cho học viên trong ngành may mặc.  
Sau khi học xong môn học này, học sinh có khả năng: Biết trải vải đúng nguyên tắc, đảm 
bảo  kỹ  thuật. Thực hiện cắt bán thành phẩm đảm bảo yêu cầu   kỹ  thuật  và  an toàn lao 


động.Thực hiện việc bóc tập, đánh số đúng quy định đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
Để  hoàn thiện cuốn giáo trình này, tôi đã rất cố gắng và thận trọng trong trình bày, nhưng chắc  
chắn  không  tránh  khỏi những khiếm khuyết, rất  mong  nhận  được  sự  đóng  góp  ý  kiến 
của độc  giả  để  giáo  trình  được  hoàn 

 

thiện  hơn.

Xin chân thành cảm ơn!

Bà Rịa­Vũng Tàu, ngày   tháng   năm 2015
Biên soạn

   

Công nghệ trải vải và cắt bán thành phẩm

 4


GV­KS.Nguyễn Thị Thuý HằngMÔ ĐUN ĐÀO TẠO CÔNG NGHỆ TRẢI VẢI  VÀ 
CẮT BÁN THÀNH PHẨM
Mã  số của môn học: MĐ24
Thời gian môn học: 30h

(Lý thuyết: 10h ; Thực hành: 20h)

I. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT MÔ ĐUN:
Mô đun trải vải và cắt bán thành phẩm là mô đun chuyên môn nghề trong danh mục các 

môn học, môđun đào tạo tự chọn của nghề May và Thiết kế thời trang.
Mô đun trải vải và cắt bán thành phẩm mang tính tích hợp giữa lý thuyết và thực hành, 
là một phần trong quá trình sản xuất may công nghiệp đòi hỏi kiến thức chuyên môn vững 
vàng, vừa đòi hỏi sự linh hoạt, sáng tạo.
II.  MỤC TIÊU CỦA MÔ ĐUN:
Học xong mô đun này học sinh có khả năng:
Trải vải đúng nguyên tắc, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật
Thực hiện cắt bán thành phẩm đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và an toàn lao động.
Thực hiện việc bóc tập, đánh số đúng quy định, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. 
III.  NỘI DUNG CỦA MÔ ĐUN:
 1. Nội dung tổng quát và phân phối thời gian:
Số
TT

Tên các bài trong 
mô đun

1

Bài 1: Trải vải
Bài 2: Cắt bán 
thành phẩm
Bài 3: Đánh số, 
phối kiện bán thành 
phẩm
Kiểm tra 
Bài 4: Hạch toán 
bàn cắt
Bài 5: Điều hành 
quản lý quy trình 

cắt bán thành phẩm
Kiểm tra 

2
3
4
5
6
7

Cộng
Công nghệ trải vải và cắt bán thành phẩm

Thời gian 

Hình thức giảng 
dạy

5

Tích hợp

5

Tích hợp 

5

Tích hợp 


2

Thực hành 

5

Tích hợp

5

Tích hợp 

3

Thực hành 
30
 5


*Ghi chú: Thời gian kiểm tra được tích hợp giữa lý thuyết với thực hành được tính vào giờ  
thực hành.

MỤC LỤC
Mục  tiêu  môn  học.....................................................................................................3
 Bài  1:     Tr ả
   i    v ả
   i ...........................................................................................................
                                                                                                             6
   
1.


Xác định chủng loại vải......................................................................................6

2.

Xác định khổ vải.................................................................................................7

3.

Xác định mặt vải.................................................................................................8

4.

Kiểm tra chiều dài bàn vải..................................................................................9

5.

Trải vải................................................................................................................ 9

6.

Trải sơ đồ, kẹp bàn vải......................................................................................11

7.

Ghi chép............................................................................................................... 11

 Bài 2: C ắ
   t bán thành
 

     ph ẩ
   m
                                                                                          
 
.......................................................................................
    
 12
1.

Kẹp bàn vải.........................................................................................................12

2.

Cắt phá................................................................................................................12

3.

Cắt gọt................................................................................................................. 12

4.

Buộc bán thành phẩm..........................................................................................12

 Bài 3: Đánh số , ph
   ố
   i ki
   ệ
   n bán 
 
     thành    ph ẩ

   m
                                                              
 
...........................................................
    
 13
1.

Đánh số................................................................................................................ 13

2.

Phối kiện.............................................................................................................13

3.

Bó buộc bán thành phẩm.....................................................................................13

4.

Vệ sinh công nghiệp...........................................................................................14

Bài 4: Hạch toán   bàn  cắt.........................................................................................15
1.

Đọc tài liệu kỹ thuật...........................................................................................15

2.

Nghiên cứu kế hoạch cắt sản phẩm..................................................................15


3.

Thống kê, tính toán..............................................................................................15

Bài 5: Điều hành quản lý quy trình cắt bán   thành phẩm....................................16
Công nghệ trải vải và cắt bán thành phẩm

 6


1.

Điều hành , quản lý quá trình cắt bán thành phẩm.............................................16

2.

Tiến trình cắt.......................................................................................................16

3.

Phân công lao động, điều hành quá trình cắt bán thành phẩm...........................16

 Tài  li ệ
   u
       tham     kh ả
   o
                                                                                                     
 
...................................................................................................

    
 18

BÀI 1. TRẢI VẢI
1.Xác định chủng loại vải
Nguyên liệu trong ngành may bao gồm các sản phẩm của ngành kéo sợi và ngành 
dệt như: chỉ  vải, vải lót, vải dựng… Ngoài ra, còn là sản phẩm của các ngành phụ  thuộc 
khác như móc, dây kéo, thun…
Nắm được tính chất nguyên liệu, chúng ta sẽ  sử  dụng chúng có hiệu quả  kinh tế 
cao hơn trong sản xuất, sẽ  bảo quản vật liệu tốt hơn, tránh được lỗi do chất lượng của 
nguyên phụ liệu không đảm bảo
Nguyên phụ  liệu may có những tính chất chung, đồng thời cũng có những tính chất 
riêng. Do đó, chúng ta cần nắm vững những tính chất này để xử lý trong quá trình làm việc 
nhằm nâng cao chất lượng công việc
Vải là sản phẩm của ngành dệt và là nguyên liệu của ngành may. Vải được làm  ra 
từ xơ, sợi theo nhiều cách khác nhau bằng phương pháp dệt hay liên kết kỹ  thuật, Người 
ta phân loại vải như sau:
­ Theo yêu cầu sử dụng: vải mặc ngoài, vải mặc lót, vải kỹ thuật…
­ Theo bề dày của vải: vải dày, vải trung bình, vải mỏng… để  chọn máy gia công 
cho phù hợp
­ Theo cấu trúc và cấu tạo của vải: dệt thoi, dệt kim, không dệt
* Các nguyên tắc kiểm tra đo đếm nguyên phụ liệu:
­

Tất cả các hàng nhập kho, xuất kho phải có phiếu giao nhận ghi rõ số lượng, phải  

ghi sổ và ký nhận rõ ràng để tiện việc kiểm tra sau này
­ Tất cả  các nguyên phụ  liệu phải được tiến hành đo đếm, phân loại màu sắc, số 
lượng , chất lượng, khổ vải trước khi cho nhập kho chính thức
Công nghệ trải vải và cắt bán thành phẩm


 7


­ Đối với các loại hàng cao cấp như nỉ, dạ, nhung, băng lông… phải dùng những dây 
mềm để  bó buộc, không được dùng những dây cứng như  dây đay, thừng, gai… Trong khi  
xếp không được  ấn mạnh tay, gây xô lệch, khi vân chuyển phải nhẹ  nhàng, không được  
nhấc mạnh, không được dẫm đạp lên nguyên liệu.
­

Đối với 1 số mặt hàng có độ co giãn lớn, chỉ được xếp cao 1m. Cần phải phá kiện  

trước 3 ngày và xổ vải cho ổn định độ co ít nhất 1 ngày trước khi đưa vào sản xuất

Công nghệ trải vải và cắt bán thành phẩm

 8


­

Khi đo đếm xong, phải ghi đầy đủ  ký hiệu, số  lượng, khổ  vải, chất lượng  

của cây vải vào 1 miếng giấy nhỏ  dính vào đầu cây vải theo quy định. Sau đó, chịu  
trách nhiệm báo cho phòng kỹ thuật hoặc phòng kế hoạch trước 3 ngày để tiện cân đối  
cho khâu thiết kế  và giác sơ  đồ. Đồng thời phải chuẩn bị  đủ  số  lượng vải cho phân 
xưởng  cắt trước ít nhất 1 ngày để nơi đây có thể chủ động sản xuất
­

Khi cấp phát nguyên liệu cho phân xưởng cắt, phải thực hiện phân loại theo 


từng bàn cắt và theo phiếu hạch toán số liệu giác sơ đồ  của phòng kỹ thuật nhằm sử 
dụng nguyên phụ liệu chi hợp lý, tránh phát sinh đầu tấm
­

Đối với vải đầu tấm, cần phải được kiểm tra , phân chia theo từng loại khổ,  

chiều dài, màu sắc… Sau đó làm bảng thống kê, gửi phòng kỹ  thuật và có kế  hoạch 
nhận lại số  vải này về  kho để  có thể  quản lý và lên kế  hoạch tận dụng vào việc tái 
sản xuất
­ Đối với các loại hàng cần phải đổi như sai màu, lỗi sợi, lẹm hụt… đều phải  
có biện bản ghi rõ nguyên nhân sai hỏng và số lượng cụ thể đối với mỗi loại làm cơ 
sở làm việc lại với khách hang
2.Xác định khổ vải:
­ Khổ  vải là khoảng cách nhỏ  nhất  mà  ta có thể  đo được giữa 2 điểm nằm 
trên 2 biên vải. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất vải, dù sợi vải đã được  ổn định 
nhiệt để  bền hình dạng, nghĩa là giảm độ  co xuống tối thiểu, thế  nhưng khi dệt trên 
máy, sợi vẫn bị  căng ra  ở  các mức độ  khác nhau, nên vải thành phẩm vẫn bị  co giãn 
không đều nhau. Vì thế, biên vải thường không song song với nhau  mà có dạng gợn 
sóng
­ Trong sản xuất may công nghiệp, việc xác định chính xác khổ  vải sẽ  là 1 
yếu tố rất quan trọng giúp nà sản xuất sử dụng hiệu quả nguyên phụ liệu  và tiết kiệm 
nguyên phụ liệu cao. Do đó, người ta thường chọn phương pháp đo khổ nhiều lần rôi 
láy trị số trung bình
­ Để tiến hành đo, ta sử dụng thước dây để tránh sự co giãn. Thước phải đảm  
bảo 3 diều kiện sau:
Công nghệ trải vải và cắt bán thành phẩm

 9



+ CÓ độ chính xác cao, chữ số rõ ràng
+ Thước phải trơn láng để đảm bảo chất lượng bề mặt của vải trong quá trình đo

Công nghệ trải vải và cắt bán thành phẩm

 10


+ Chiều dài của thước đo phải lớn hơn chiều dài của khổ vải định đo thì khi đo 
mới đảm bảo độ chính xác
­ Cách đo khổ vải: đặt vải lên bàn phẳng, dùng thước đặt vuông góc với chiều 
dài cây vải, cứ 5m đo 1 lần. Tùy theo từng loại mép vải có biên trơn, xù hay lỗ  kim, 
phải báo cáo cụ  thể  về kích thước bieenc ho phòng kỹ  thuật để  có kế  hoạch trừ  hao 
khi giác sơ đồ
+ Đối với vải in bông: Phần vải được in bông , in màu là khổ thực tế.
+ Đối với vải trơn: Phần khổ vải thưc tế được giới hạn trong hia biên có lỗ kim 
hoặc keo.
+ Đối  với  vải lưới hoặc ren:  Khổ  vải  sử dụng được là những phần  ren  và 
lưới
chính
+ Đối với các loại vải in sọc, in bông theo chu kỳ thì cần báo cáo thêm số liệu  
về
chu kỳ ngang, dọc để tiện việc giác sơ đồ sau này.
­ Nếu không có thời gian, sau khi kiểm tra bằng mắt thường thấy không có 
khác biệt đáng kể về kích thước của khổ vải cũng có thể lấy số đo như sau:
+ Với vải xếp tập: đo lần 1 ở đầu cây,lần 2 ở giữa cây, lần 3 ở cuối 
cây.
+ với vải cuộn tròn, lần 1 ở đầu cây, lần 2 lùi vào 3 m, lần 3 lùi vào 5 
m.

­

Trong quá trình đo, nếu thấy khổ vải nhỏ hơn ở phiếu ghi quá nhiều,phải báo cho 

phòng kỹ thuật để có hướng giải quyết ngay trong ngày, tránh để qua ngày hôm sau.
3.Xác định mặt vải:
Sau khi nhận nguyên phụ  liệu, phân xưởng cắt cần tiến hành kiểm tra kỹ 
lưỡng nguyên phụ liệu đã nhận để  chắc chắn sẽ  không xảy ra sai xót trong quá trình 
trải vải – cắt vải thực hiện. Công tác kiểm tra cụ thể được tiến hành như sau:
­

Căn cứ vào phiếu tác ngiệp màu, kiểm tra lại về màu sắc, kích thước, chủng 

loại, khổ … của nguyên phụ liệu đó
Công nghệ trải vải và cắt bán thành phẩm

 11


­ Kiểm tra để chắc chắn độ co của nguyên phụ liệu đã bảo hòa
­ Kiểm tra tình trạng biên vải để có kế  hoạch xử  lý biên vải cho hợp lý: bấm 
biên, giữ biên, cắt biên…
­ Kiểm tra tình trạng lỗi vải để có phương án xử lý vải phù hợp nhất: cắt bỏ,  
hạ khổ vải…
­ Kiểm tra chiều dài các cây vải đang có và dựa trên phiếu tác ngiệp bàn cắt 
để tìm ra các bất hợp lý trong phiếu, nhàm có kế hoạch xử dụng vải hợp lý, tránh phát 
sinh đầu tấm, đầu khúc.
­ Đề xuất các biện pháp ngăn chặn các phát sinh nếu có trong quá trình trải vải  
­ cắt vải: lót giấy để tăng ma sát giữa các lớp vải, tính toán vị trí nối vải phù hợp, trải 
mặt phải hay mặt trái của lá vải lên trên để tránh nhầm lẫn trong quá trình trải vải.

4.Kiểm tra chiều dài bàn vải:
­

Căn cứ vào phiếu tác ngiệp màu, kiểm tra lại về màu sắc, kích thước, chủng 

loại, khổ … của nguyên phụ liệu đó
­ Kiểm tra để chắc chắn độ co của nguyên phụ liệu đã bảo hòa
­ Kiểm tra tình trạng biên vải để có kế  hoạch xử  lý biên vải cho hợp lý: bấm 
biên, giữ biên, cắt biên…
­ Kiểm tra tình trạng lỗi vải để có phương án xử lý vải phù hợp nhất: cắt bỏ,  
hạ khổ vải…
­ Lưu ý: các dấu 2 bên đầu bàn phải đảm bảo vuông góc với  cạnh bàn cắt
­ Lấy đấu chiều dài bàn vải xong, cuộn sơ  đồ  lại  và trải 1 lớp giấy lót bên 
dưới bàn vải để tạo thuận lợi cho quá trình cắt bàn thành phẩm sau này
5.Trải vải:
­

Cắt bỏ  phần đầu xấu  ở  phần đầu cây vải thawengr theo canh sợi ngang,  

đảm bảo độ vuông cạnh thẳng sợi ở đầu cây
­

Hai người đứng ở 2 bên đầu bàn vải, tay nắm mép biên và cùng lúc dẫn vải 

sang phía đầu bàn vải bên kia, đặt chính xác dấu gạch đầu bàn, dùng vật nặng chặn 
Công nghệ trải vải và cắt bán thành phẩm

 12



giữ  đầu cây vải. Trong luc quay trở lại, đồng thời với việc bắt biên 2 biên cho thẳng 
mép, dùng que gạt gạt phẳng toàn bộ  mặt vải. Khi sử dụng cây gạt, đặt thước nằm 
ngang và gạt theo chiều dọc vải. Không được dùng đầu cây gạt để  đẩy mặt vải, sẽ 
làm biến dạng canh sợi vải
­ Khi trở về đến đầu bàn, dùng kéo hoặc dao cắt chính xác đầu bàn theo gờ 
cắt.
Sau đó, nắm đầu cây vải dẫn tiếp lớp thứ 2, thao tác lập lại đunngs như lớp thứ nhất
­ Trong quá trình bắt biên và làm phẳng bàn vải, đồng thời với việc kiểm tra 
chất lượng nguyên liệu, nếu phát hiện vải bị lỗi thì dùng giấy phủ lên vị trí có lỗi để 
dễ thay thân sau này. Nếu vải có lỗi nặng thì xử  lý cắt bỏ đoạn đó hoặc báo với lãnh  
đạo xí ngiệp để có hường giải quyết cụ thể
­ Khi bàn vải đã trải được 5 lớp, phải trải sơ  đồ  lên bàn vải đẻ  kiểm tra lại 
chiều dài, khổ vải xem có vấn đề gì không. Nếu đạt yêu cầu thì trải tiếp 10 lớp nữa và 
phủ sơ đồ lên kiểm tra lại lần cuối. Sau đó trải tiếp tục cho hết bàn vải. Khi bàn vải 
trải xong, kiểm tra lại số lớp cho đúng tác nghiệp
6.Trải sơ đồ, kẹp bàn vải:
Kiểm tra  kỹ  để  chắc chắn đã chịn đúng sơ  đồ  cần trải  –  cắt theo đúng tác 
nghiệp bàn cắt đã có. Cần lưu ý: có thể  trong 1 lô hàng có nhiều sơ đồ  có chiều dài 
giống nhau nhưng số cỡ vóc trên sơ đồ lại khác nhau
7.Ghi chép, tổng hợp:
­ Chiều dài bàn vải phải được chính xác theo chiều dài sơ đồ   và cộng hao phí 
hai đầu bàn. Khổ vải phù hợp với khổ sơ đồ.
­ Bàn vải phải đứng thành, thẳng cạnh một bên mép biên, hai đầu bàn cắt ổn 
định và vuông góc.
­ Toàn bộ  lá vải phải ngay canh thẳng sợi đúng mặt vải quy định  và  phải 
thẳng toàn bộ.
­ Bàn vải không được nghiêng vệ đê, nghiêng lợi chậu hoặc gù tang trống.
Công nghệ trải vải và cắt bán thành phẩm

 13



BÀI 2: CẮT BÁN THÀNH PHẨM

1. Kẹp bàn vải: :
Kiểm tra kỹ  để  chắc chắn đã chịn đúng sơ  đồ  cần trải  –  cắt theo đúng tác 
nghiệp bàn cắt đã có. Cần lưu ý: có thể  trong 1 lô hàng có nhiều sơ đồ  có chiều dài 
giống nhau nhưng số cỡ vóc trên sơ đồ lại khác nhau
2. Cắt phá:
Cắt thô những chi tiết lớn, hoặc từng mảng chi tiết nhỏ, cắt bằng máy cắt đẩy 
tay Máy cát đẩy tay làm việc với 1 lưỡi cắt đi lên đi xuống theo phương thẳng  
đứng.
Dùng để cắt phá và cắt chi tiết chính xác, có thể cắt lớp nguyên liệu dày tới 300mm. 
Các góc nhọn, góc lượn được cắt rất chính xác. So với máy cắt dao đĩa, lớp cắt của 
máy cắt đẩy tay chính xác hơn và tất cả cacs lớp vải được cắt cùng lúc
3. Cắt gọt:
Là cắt theo vạch chi tiết theo hình dạng ,còn gọi là cắt tinh.
Cắt tinh để cắt những chi tiết nhỏ cần độ chính xác cao bằng máy cắt vòng.
Khi cắt bằng máy cắt vòng, phải di chuyển khối vải và dao cắt. Do đó, phải 
kẹp tập vải chặt lại bằng kẹp hoặc bằng các ngón tay để  tập vải không bị  xô lệch. 
Một số  bàn vải có lỗ phun khí để giảm ma sát giữa vải và mặt bàn. Cần hết sức cẩn 
thận trong khi cắt để không bị tai nạn lao động
Khi cắt bằng  máy  cắt tay, bàn  vải  đứng yên, ta phải  lách  máy  vào  đường 
cắt.
Đường cắt càng phức tạp thì càng khó thao tác, máy bị rung nên khó cắt chính xác.
4. Buộc bán thành phẩm:
­ Tất cả các đồ vặt bó buộc chặt liên kết với nhau thành 1 cụm.
­ Các chi tiết thêu, in, ép dính … bó buộc riêng và cài số mặt bàn.
Công nghệ trải vải và cắt bán thành phẩm


 14


­ Bó buộc thân to để  trên và dưới, các chi tiết đồ  vặt để  giữa, bó buộc chặt 
gọn gàng, cài phiếu mặt bàn vào dây buộc, để bó hàng vào đúng nơi quy định.
­ Yêu cầu phải bó buộc đúng quy định

Công nghệ trải vải và cắt bán thành phẩm

 15


BÀI 3:  ĐÁNH SỐ, PHỐI KIỆN BÁN THÀNH PHẨM
1. Đánh số:
­ Tùy theo loại nguyên phụ liệu mà người ta quy định rõ việc đánh số 
đượcthực hiện trên bề phải hay bề trái của chi tiết.
Cần đánh số trong diện tích đường may của chi tiết sao cho khi may xong thì 

­
khuất số.

­ Đánh số phải quan sát lá giấy trên mặt để phát hiện số bàn, cỡ vóc có đúng 
với phiếu hạch toán bàn cát hay không.
­ Đánh số theo thứ tự từ 1 cho đến hết từng màu một.
­ cần có bản vẽ quy định đánh số và vị trí ép mex. Có thể sử dụng thêm bút 
lông màu để phân biệt mặt vải khi đánh số và ký hiệu các loại mex.
­ Vị trí đánh số phải đúng như quy định, chiều cao của số không được vượt 
quá 2/3 độ rộng đường may.
2. Phân mầu, phân cỡ (phối kiện):
­


Khi phối kiện 1 loại sản phẩm nào, phải hiểu rõ nội dung loại sản phẩm đó 

gồm bao nhiêu chi tiết, chi tiết nào có đôi, đói xứng, đuổi nhau, chi tiết nào có lần  
ngoài, lần lót..
­ Trước khi phối kiện phải kiểm tra lại số mặt bàn giữa thân to và các chi tiết 
phụ vặt xem có khớp nhau hay không
­ Đối với những bàn vải có từ 2 cỡ trở lên phải chú ý dấu phối kiện của từng 
cỡ vào  với nhau  để tránh nhầm lẫn
­ Những loại vải  có tuyết phải kiểm tra lại để 1 áo cùng xuôi 1 chiều tuyết.
3. Bó buộc bán thành phẩm:
­ Tất cả các đồ vặt bó buộc chặt liên kết với nhau thành 1 cụm.
­ Các chi tiết thêu, in, ép dính … bó buộc riêng và cài số mặt bàn.
Công nghệ trải vải và cắt bán thành phẩm

 16


­ Bó buộc thân to để trên và dưới, các chi tiết đồ vặt để giữa, bó buộc chặt 
gọn gàng, cài phiếu mặt bàn vào dây buộc, để bó hàng vào đúng nơi quy định.
­ Yêu cầu phải bó buộc đúng quy định.
4. Vệ sinh công nghiệp:
­ Bán thành phẩm cắt xong phải đảm bảo gọn gàng sạch sẽ, mép cắt chính xác
­ Số viết rõ ràng, không tẩy xóa
­ Bó buộc, để vào nơi đúng quy định,

Công nghệ trải vải và cắt bán thành phẩm

 17



BÀI 4. HOẠCH TOÁN BÀN CẮT
1. Đọc tài liệu kỹ thuật:
­

Nghiên cứu tài liệu kỹ thuật xem mã hàng có bao nhiêu sản phẩm, bao nhiêu 

màu, bao nhiêu cỡ
­ Gồm mấy sơ đồ
­ Nắm rõ các yêu cầu khi cắt
­  Yêu cầu về nguyên liệu:
Lấy vải đúng mã, đúng màu quy định trên bảng mẫu nguyên phụ liệu
Gỡ  vải đủ 24 giờ trước khi trải.
Kiểm tra và thông báo ngay với bộ phận có liên quan khi có phát hiện lỗi vải.

2. Nghiên cứu kế hoạch cắt sản phẩm
Trước khi cắt kiểm tra lại toàn bộ thông tin của bàn cắt
Cắt phải sử dụng mẫu của sơ đồ
Sử dụng máy cắt đẩy tay lưỡi thẳng để cắt phá
Sử dụng máy cắt vòng để cắt tinh
Đường cắt chính xác, sắc nét, mép cắt không bị xơ tước
Mép cắt đứng thành, chi tiết không bị lẹm hụt
Người cắt phải nắm được các thao tác cần thiết trong khi cắt
Đảm bảo về an toàn lao động
Chi tiết không bị biến dạng sau khi cắt
Cắt xong kiểm tra lá trên cùng, lá dưới cùng và lá mặt bàn chi tiết phải bằng 
nhau
Các dấu bấm đầy đủ, chính xác, bấm sâu vào BTP 3cm.
3. Thống kê, tính toán:
Công nghệ trải vải và cắt bán thành phẩm


 18


Thống kê và tính toán lại tất cả các vấn đề liên quan để có biện pháp xử lý kịp thời

Công nghệ trải vải và cắt bán thành phẩm

 19


BÀI 5. ĐIỀU HÀNH QUẢN LÝ QUY TRÌNH CẮT BÁN THÀNH
1.Điều hành quản lý quá trình cắt bán thành phẩm
­ Cắt đúng quy trình, đúng phương pháp
­ Thực hiện đúng tài liệu kỹ thuật
­ Thực hiện đúng theo kế hoạch cắt
2.Tiến trình cắt:
­ Cắt phá bàn vải
­ Cắt thô những  chi tiết lớn, hoặc từng mảng  chi tiết nhỏ,cắt  bằng máy cắt   
đẩy
tay
­ Cắt tinh để cắt những chi tiết nhỏ cần độ chính xác cao bằng máy cắt vòng
Chú ý: Khi cát bằng máy cắt vòng, phải di chuyển khối vải và dao cắt. Do đó, phải 
kẹp tập vải chặt lại bằng kẹp hoặc bằng các ngón tay để  tập vải không bị  xô lệch. 
Một số  bàn vỉa có lỗ phun khí để giảm ma sát giữa vải và mặt bàn. Cần hết sức cẩn 
thận để không bị tai nạn lao động
­ Phương pháp ép đột: quá trình cắt, đầu tiên lớp vải sẽ bị ép xuống. Dưới tác  
dụng của lực ép và độ  sắc của dao, các lớp vải sẽ  bị  phá hủy theo biên ngoài của  
cạnh dao. Các lớp vải phía trên sẽ có kích thước dài hơn các chi tiết ở lớp dưới. Nếu  
tăng số  lớp vải cần trải, độ  sai lệch sẽ càng nhiều nên phải tín toán số  lớp vải sao 

cho phù hợp.
3.Phân công lao động, điều hành quá trình cắt bán thành phẩm
­ Phân công cho phân xưởng cắt làm việc đúng thời gian, đúng chất lượng
­ Cắt đúng quy trình, đúng phương pháp
­ Thực hiện đúng tài liệu kỹ thuật
­ Cần kiểm tra cụ thể như sau:

Công nghệ trải vải và cắt bán thành phẩm

 20


+ Lỗi cắt: lấy 1 lá đầu, 1 lá cuối và 1 lá giữa trong chi tiết, trải êm phẳng trên bàn. 
Tiến hành đặt mẫu rập lên trên, mẫu vải phải trùng với mẫu rập, thông số phait đảm 
bảo đúng tiêu chuẩn. Dung sai cho phép đối với chi tiết bằng vải là ±2mm. Nếu quá 
dung sai cho phép, bào cáo cho tổ  trưởng tổ  cắt có biện pháp xử  lý, vào biên bản 
kiểm tra

Công nghệ trải vải và cắt bán thành phẩm

 21


+ Sự  cân xứng giữa các chi tiết: lấy lá đầu và lá cuối tiến hành so sánh 2 lá với mẫu 
cứng. Dung sai cho phép là ±3mm. Tiến hành báo cáo cho tổ  trưởng tổ  cắt có biện 
pháp xử lý nếu có xảy ra sai sót. Ghi trực tiếp biện pháp xử lý vào biên bản kiểm tra
+ Các góc của chi tiết: kiểm tra tất cả  các góc bằng cách đặt mẫu lên trên chi tiết 
đầu tiên. Dung sai cho phép là ±2mm. Nếu vượt qua dung sai này phải báo cáo tổ 
trưởng tổ cắt
+ Xơ  cắt: kiểm tra các xơ  cắt trên các chi tiết dựa trên các tiêu chuẩn kỹ  thuật của 

sản phẩm. Nếu các chi tiết không đạt, bắt buộc phải cắt lại
+ Đánh số: số  đánh trên vị  trí phải rõ, đúng vị  trí, dễ  đọc, đúng số  thứ  tự  tập, đúng 
bàn, đúng chiều cao cho phép.

Công nghệ trải vải và cắt bán thành phẩm

 22


  TÀI LI Ệ
   U THAM
 
    KH Ả
   O
   :
1. Giáo trình công nghệ sản xuất – trường CĐ Nghề CN dệt may NĐ
2. Giáo trình công nghệ may­ ĐH Bách Khoa HN
3. Giáo trình công nghệ may – ĐH CN TP HCM

Công nghệ trải vải và cắt bán thành phẩm

 23



×