Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Giáo trình Vẽ kỹ thuật - Nghề: Công nghệ ô tô - CĐ Kỹ Thuật Công Nghệ Bà Rịa-Vũng Tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.53 MB, 100 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BR – VT
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ

GIÁO TRÌNH
MÔN HỌC :VẼ KỸ THUẬT
NGHỀ:CÔNG NGHỆ Ô TỐ  
TRÌNH ĐỘ :CAO ĐẲNG NGHỀ­TRUNG CẤP NGHỀ  
Ban hành kèm theo Quyết định số:        /QĐ­CĐN…  
ngày…….tháng….năm ......... …………........... của Hiệu trưởng trường Cao  
đẳng nghề tỉnh BR ­ VT


Bà Rịa – Vũng Tàu, năm 2015


 
LỜI GIỚI THIỆU
Bản vẽ kỹ thuật ra đời và phát triển theo nhu cầu của đời sống con người và 
theo sự đòi hỏi của thực tiễn sản xuất.
Hình thức và nội dung  của bản vẽ cũng thay đổi theo sự phát triển không 
ngừng của sản xuất xã hội.
Sự ra đời của bản vẽ là khả năng diễn tả sự vật và sự tích lũy những kiến 
thức hình học trong việc đo đạc ruộng đất, trong việc xây dựng các nhà ở
Sự phát triển của bản vẽ  đã trải qua nhiều thế kỷ nay.
Trước đây, khi xây dựng các công trình người ta vẽ trực tiếp các hình biểu 
diễn các công trình ngay trên mặt đất nơi công trình đã được xây dựng, sau đó 
các bản vẽ mặt bằng này được thực hiện trên các phiến đá, các bảng gỗ bằng 
những hình vẽ thô sơ và đơn giản 
Đến thế kỷ 18 các ngành công nghiệp bắt đầu phát triển, nhất là ngành 
đóng tàu và chế tạo máy móc, đòi hỏi phải có các phương pháp biểu diễn 
chính xác các vật thể, bản vẽ phải vẽ rõ ràng đúng tỷ lệ. Thời kỳ đó, bản vẽ 


đã áp dụng 3 hình biểu diễn trên cùng một mặt phẳng và thể hiện đầy đủ 3 
kích thước chính: Chiều dài, chiều rộng, chiều cao của vật thể. 
Năm 1798 Gaspa Mônggiơ là kỹ sư và là nhà toán học Pháp đã cho xuất 
bản cuốn “ Hình học họa hình” đầu tiên.  Phương pháp biểu diễn bằng hình 
chiếu vuông góc với nhau của Mônggiơ xây dựng các hình biểu diễn hiện nay 
Ngày nay bản vẽ kỹ thuật được thực hiện bằng các phương pháp biểu 
diễn khoa học, chính xác và hoàn chỉnh theo các tiêu chuẩn thống nhất của 
quốc gia và quốc tế với những dụng cụ vẽ tinh xảo và tự động hóa 
Ở nước ta môn vẽ kỹ thuật đã được giảng dạy và nghiên cứu trong các 
trường Đại Học, Cao Đẳng, và các trường trung học chuyên nghiệp 
Bản vẽ đã được sử dụng rộng rãi trong các nghành kỹ thuật, là lời nói của 
người kỹ sư, trong thiết kế cũng như trong thi công 


Năm 1974 tiêu chuẩn “bản vẽ cơ khí” được sửa đổi và thuộc hệ thống tiêu 
chuẩn “ tài liệu thiết kế” trong những năm đổi mới nền kinh tế của nước ta 
đã dần dần hòa nhập với nền kinh tế khu vực và nền kinh tế thế giới. 
Với sự phát triển mạnh mẽ của tin học, máy tính điện tử đã được ứng 
dụng vào công việc thiết kế và chế tạo. Nhiều trường Đại Học và Cao Đẳng 
kỹ thuật, nhiều viện nghiên cứu và cơ sở kinh tế đã bắt đầu sử dụng máy 
tính điện tử để lập bản vẽ kỹ thuật
Bà Rịa – Vũng Tàu, ngày.......tháng...... năm 2015
Ban biện soan 
KS Nguyễn Chí Thức 


MỤC LỤC
      

TRANG


1. Lời giới thiệu

 ……

2. ……….  

 ……

3. ………

 ……

…………

 ……

n………..

 ……


MÔN HỌC:VẼ KỸ THUẬT
Mã môn học:MD10
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học: 
Môn vẽ kỹ thuật  là môn được giảng dạy từ đầu khóa học và trước khi  
học các môn học, mô đun đào tạo nghề.
­ Tính chất:
Là môn học lý thuyết cơ sở bắt buộc 
Mục tiêu của môn học: 

Sau khi học xong người học có khả năng:
­

Trình bày bản vẽ kỹ thuật đúng tiêu chuẩn Việt nam (TCVN, tiêu chuẩn 
ISO).

        ­    Chia đều đoạn thẳng, chia đều đường tròn, vẽ nối tiếp
­  Dựng đường thẳng song song, đường thẳnvuông góc
­

Trình bày được các dạng hình chiếu, hình cắt , mặt cắt , và  hình chiếu 
trục đo 

­

Trình bày tiêu chuẩn về  bản vẽ kỹ thuật.

­

Giải thích được bản vẽ chi tiết

­

Giải thích được các ký hiệu vật liệu trên bản vẽ chi tiết  

­

Phân tích bản vẽ chi tiết đúng tiêu chuẩn

­


Đọc được bản vẽ chi tiết nghề Cắt gọt kim loại

­

Dựng bản vẽ chi tiết từ các chi tiết máy 

­

Sử dụng thành thạo các dụng cụ vẽ kỹ thuật

­

Chuẩn bị đầy đủ vật liệu và dụng cụ vẽ.

­

Tham gia đầy đủ thời lượng môn học.

­

Cẩn thận, tỉ mỉ, chính xác trong công việc.

­

Có ý thức trách nhiệm, chủ động học tập.

Nội dung của môn học: 
Tiêu chuẩn trình bày bản vẽ kỹ thuật
Vật liệu ­ Dụng cụ vẽ và cách sử dụng

Trình tự lập bản
Tiêu chuẩn nhà nước về bản vẽ
Vẽ hình học
 Vẽ một số đường cong hình học
Chia đều đoạn thẳng, chia đều đường tròn


 Vẽ nối tiếp
 Dựng đường thẳng song song, đường thẳnvuông góc
Hình chiếu vuông góc
Khái niệm về các phép chiếu
Hình chiếu của điểm
Hình chiếu của đường thẳng
Hình chiếu của mặt phẳng
Hình chiếu của các khối hình học
Hình chiếu của vật thể đơn giản
Biểu diễu vật thể
 Hình chiếu
 Hình trích
Mặt cắt
Hình Cắt
Hình chiếu trục đo
   Khái niệm về hình chiếu trục đo
Các loại hình chiếu trục đo
Cách dựng hình chiếu trục đo
Bài tập
Vẽ quy ước các mối ghép cơ khí
Mối ghép ghép ren
Mối ghép then, then hoa và chốt
Mối ghép hàn, đinh tán

Bánh răng – lò xo
Khái niệm chung về bánh răng, lò xo
Một số yếu tố của bánh răng trụ
Cách vẽ qui ước bánh răng
Vẽ qui ước các bộ truyền bánh răng(trụ, côn, bánh vít và trục vít)
Bản vẽ chi tiết – bản vẽ lắp
Bản vẽ chi tiết
Bản vẽ lắp
Bài tập



1


CHƯƠNG 1
Mục tiêu:

Mã chương: Tiêu chuẩn trình bày bản vẽ kỹ thuật

Sau khi học xong bài này sinh viên có khả năng:
­ Trình bày được những kiến thức cơ bản về tiêu chuẩn bản vẽ, các loại 
dụng cụ vẽ, phương pháp lựa chọn, sử dụng các dụng cụ vẽ và vật liệu vẽ
­ Sử dụng tốt dung cụ vẽ và thiết lập được bản vẽ the tiêu chuẩn 
­ Có tác phong làm việc cẩn thận, tỷ mỷ và chíh xác.
I. Dụng cụ và cách sử dụng 
1. Ván vẽ 
­ Ván làm mặt tựa cho bản vẽ, ván vẽ thường làm bằng gỗ thông mịn, 
hai đầu có nẹp để tránh vênh, mép trái dùng để trượt thước T nên rất thẳng và 
phẳng. 

2. Thước chữ T
­ Thước T làm bằng gỗ hay nhựa. Thước gồm thân ngang và đầu T 
vuông góc với nhau. 
­ Khi vẽ đầu T trượt ở cạnh trái mép ván vẽ, nên gắn giấy sao cho một 
cạnh của giấy nằm tựa trên thân T
­ Thước T giúp cho ta vẽ được các các đường ngang và phối hợp với ê 
ke vẽ các đường thẳng đứng và ngang song song

Hình 1­1 thước chữ T                 

Hình 1­2 Cách đặt giấy lên ván vẽ


3. Ê ke 
­ Gồm có ê ke 450 và ê ke 600  
­ Ê ke 450 là một tam giác vuông cân
­ Ê ke 600 có hình một nửa tam giác đều 
­ Ê ke phối hợp với thước T hay thước dẹt để vạch các đường thẳng  
đứng hay các đường xiên, dùng hai ê ke trượt lên nhau để vẽ các đường song 
song.
­ Dùng ê ke có thể vẽ được các góc nhọn 150 , 300 , 450 và  600  

Hình 1­3 Dùng ê ke để vẽ các góc
4. Com pa 
­ Com pha vẽ đường tròn 
­ Com pha thường: Vẽ đường tròn có đường kính từ 12 ÷ 150 mm 
­ Com pa có cần nối: Vẽ đường tròn có đường kính lớn hơn 150 mm 
­ Com pa có đường tròn bé: Có đường kính từ 0,6 ÷ 12mm 
Khi quay com pa cần lưu ý: 
­ Đầu kim và đầu chì giữ cho thẳng góc với mặt giấy 

­ Khi quay nhiều vòn tròn đồng tâm nên dùng đầu kim có ngấn để kim 
không bị đâm sâu, lỗ kim to nét vẽ mất chính xác.
­ Quay com pa một cách đều đặn, liên tục và theo một chiều


Com pa đo
­ Hai đầu đều nhọn dùng để lấy độ dài đoạn thẳng
5. Thước cong
­ Dùng để vẽ đường cong có đường kính thay đổi như e líp, parapol, 
hyperpol
­ Khi vẽ đường cong ta xác định một số điểm  trên đường cong muốn 
vẽ, rồi chọn một cung trên thước đi qua một vài điểm ấy, không nên nối hết 
tất cả các điểm trùng, nên chừa một đoạn nhỏ để nối các cung kế tiếp. Nhờ 
đó đường cong cần vẽ không có vết gãy chỗ nối.
II. Vật liệu vẽ
1. Giấy vẽ:
­ Giấy vẽ tinh: Là loại giấy trắng, dày, mịn để dễ ăn chì hay không 
lem mực để vẽ mực.
­ Giấy vẽ phác: Là loại giấy có kẻ ô vuông.
­ Giấy vẽ can: Là loại giấy bóng mờ, không thấm nước, dùng để in 
các bản vẽ.
2. Bút chì 
­ Dùng loại bút chì đen, loại này được phân làm 3 loại:
­ Loại cứng: Ký hệu bằng chữ H. Vd : H , 2H, 3H …
­ Loại mềm: Ký hiệu bằng chữ B, 2B, 3B ….
­ Con số đứng trước chữ H hay chữ B là chỉ số chỉ độ mềm hay độ 
cứng. Con số càng lớn thì độ mềm hay độ cứng càng lớn.
­ Loại vừa: Ký hiệu HB 
­Ngoài ra còn có các loại khác như tẩy, giấy nhám để mài bút chì, chuốt 
gọt bút chì…

­ Trong các bản vẽ ta nên dùng B hoặc HB để vẽ đường thẳng, viết 
chữ, dùng chì 2B, để quay com pa.


II Tiêu chuẩn trình bày bản vẽ
1 Tiêu chuẩn về bản vẽ kỹ thuật:
­ Bản vẽ kỹ thuật thể hiện một cách đúng đắn hình dạng và đối tượng 
được biểu diễn theo những qui tắc thống nhất của tiêu chuẩn Việt Nam và 
tiêu chuẩn Quốc Tế.
­ Tiêu chuẩn Việt Nam là những văn bản kỹ thuật do ủy ban khoa học 
kỹ thuật trước đây nay là bộ khoa học công nghệ và môi trường ban hành.
2 Khổ giấy 
­ Khổ giấy có kích thước qui định theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2­ 
74. Khổ giấy được xác định bằng kích thước mép ngoài cùng của bản vẽ. 
Khổ giấy bao gồm khổ chính và khổ phụ. 
­ Khổ chính bao gồm khổ có kích thước 1189 x 841 với diện tích ≈ 1m2 
và các khổ khác chia ra từ khổ chính này.

A2
A1
A4
A3

Hình 1­ 6 Khổ giấy
Ký hiệu và kích các khổ giấy chính như sau:
Ký hiệu khổ giấy theo 

44

24


22

12

11

TCVN 2­ 74 
Ký hiệu khổ giấy theo 

A0

A1

A2

A3

A4

TCVN 193­ 66


Kích thước các cạnh 

1189 x 

841 x 

594 x 


khổ giấy  tính bằng 

841

594

420

420 x 297 297 x 210

mm  
     3 Khung vẽ và khung tên
       + Khung vẽ
­ Khung bản vẽ được vẽ bằng nét cơ bản, nếu đóng tập thì cạnh trái 
khung vẽ cách mép trái khổ giấy 25 mm, còn khung vẽ cách mép trên, mép 
dưới và mép phải là 5 mm.

5

25

5

5

Khung teâ
n

Hình 1­7 Khung vẽ và khung tên

 + Khung tên
Vẽ ở góc dưới bên phải bản vẽ
­ Có thể đặt theo cạnh dài hoặc cạnh ngắn của bản vẽ, cạnh dài 
khung  tên xác định hướng đường bằng của bản vẽ. Nhiều bản vẽ có thể 
chung một tờ giấy, song mỗi bản vẽ phải có khung vẽ và khung tên riêng.


30

15

Ngườ
i vẽ Nguyễ
n Vă
n Linh1/10/11
Ngườ
i K tra Trầ
n ThòMế
n

2/10/11

30

Tỷlệ
: 1:1

THÉ
P


8


i số
:1

8

TRƯỜ
NG CAO ĐẲ
NG NGHỀ
LỚ
P:

VẼVẬ
T THỂ 25

32

20

140

Hình 1­8 khung tên
4. Tỉ lệ
­ Tùy theo độ lớn và mức độ phức tạp của vật thể mà hình vẽ của vật 
thể được phóng to hay thu nhỏ theo tỉ lệ nhất định.
­ Tỉ lệ là tỉ số đo được kích thước trên hình vẽ biểu diễn và kích thước 
tương ứng đo trên vật thể.
­ Các tỉ lệ này được qui định trong TCVN 3­ 74

Tỉ lệ thu nhỏ 
Tỉ lệ ngun hình 
Tỉ lệ phóng to

1:2; 1:2,5; 1:5; 1:20; 1:25; 1:50; 1:100; 1:1200; 1:500 …
1:1
2:1; 5:1; 10:1; 50:1; 100:1

5. Các nét vẽ
­ Để biểu diễn các vật thể trên bản vẽ kỹ thuật dùng các loại nét vẽ có 
hình dạng kích thước khác nhau.
­ TCVN  8­ 1993  qui định nét các nét nét vẽ
Nét vẽ 

Tên gọi 
Nét liền 
đậm

Bề rộng
B= 0,6 ÷ 1,5

Áp dụng tổng qt
­ Đường bao thấy 
­ Cạnh thấy 
­  Đường ren thấy, đường 
đỉnh răng thấy 


Nét vẽ 


Tên gọi 
Nét liền 

Bề rộng
b/3

mảnh
Nét đứt 
mảnh 
Nét gạch 

Áp dụng tổng quát
­ Đường kích thước, đường 
gióng

b/2

­ Đường bao khuất

b/3

­ Cạnh khuất
­ Đường trục, đường tâm

chấm 

­ Đường biểu diễn vị trí giới 

mảnh
Nét gạch 


b/2

hạn
­ Chỉ dẫn các đường hoặc 

b/3

các mặt cần có sử lý riêng
­ Phân cách hình cắt và hình 

b/3

chiếu, đường cắt lìa
­ Đường bao của chi tiết lân 

chấm đậm
Nét lượn 
sóng
Nét gạch 
hai chấm 

cận

mảnh 

­ Đường trọng tâm, đường 
bao của chi tiết trước khi 

Nét dích 


b/3

hình thành
­ Đường cắt lìa dài

dắc
­ Các chiều rộng nét vẽ là ( b ) phải chọn sao cho phù hợp với kích 
thước bản vẽ và lấy trong dãy kích thước sau: 0,18; 0,25; 0,35; 0,5; 0;7 ; 1;  
1,4 ; 2mm
­ Qui định dùng hai chiều rộng của nét vẽ trên cùng bản vẽ, tỉ số chiều 
rộng của nét đậm và nét mảnh không được nhỏ hơn 2: 1 
­ Bề rộng các nét vẽ trong tất cả các hình trên bản vẽ đều phải dữ 
không đổi.Chiều dài từng đoạn gạch và khoảng hở trong các nét đứt, chấm 
gạch mảnh, chấm gạch đậm thay đổi tùy theo độ lớn hình biểu diễn.
­ Trong mọi trường hợp tâm đường tròn được xác định bằng giao hai 
đường gạch dài của nét chấm gạch mảnh. Nếu Ø ≤ 12mm cho phép vẽ 
đường tâm bằng nét liền mảnh 


­ Các nét đứt nằm trên đường kéo dài của nét cơ bản chỗ nối phải vẽ 
hở 

6. Chữ viết trên bản vẽ 
Chữ viết và chữ số trên bản vẽ phải được rõ ràng và thống nhất, dễ 
đọc không gây nhầm lẫn.
        + Khổ chữ và số :
­ Khổ chữ và số qui định theo chiều cao ( h) của chữ in hoa. Chiều cao 
chọn theo dãy số: 2,5; 3,5; 5; 7; 10; 14; 20; 28; 40 mm… không viết chữ và số 
nhỏ hơn 2,5 mm.

Chiều rộng nét chữ là ( d ) phụ thuộc vào kiểu chữ và chiều cao của chữ. 
+ Kiểu chữ 
­ Có các kiểu chữ sau 
­ Kiểu chữ A đứng và kiểu chữ A nghiêng 750 với d = 1/14 h
Kiểu chữ B đứng và kiểu chữ B nghiêng 750 với d = 1/10 h


Các thông số của chữ được qui định trong bảng sau:
Thông số chữ viết

Ký hiệu

Kích thước tương đối
Kiểu chữ A Kiểu chữ B

Khổ chữ
Chiều cao chữ hoa 
Chiều cao chữ  thường
Khoảng cách giữa các chữ
Bước nhỏ nhất giữa các 

h
c
a
b

14/14h
10/10h
2/14h
22/14h


10/10h
7/10h
2/10h
17/14h

dòng
Khoảng cách giữa các từ
Chiều rộng nét chữ

e
d

6/14h
1/14h

6/10h
1/10h


 7 . Ghi kích thước 
Ghi kích thước trên bản vẽ là vấn đề rất quan trọng vì nó thể hiện độ 
lớn của vật thể cần biểu diễn TCVN 5705 1993 qui định về qui tắc ghi kích 
thước trên bản vẽ như sau:
+ Qui tắc chung 
­ Cơ sở để xác định độ lớn và vị trí tương quan giưã các phần tử được 
biểu diễn là con số kích thước, giá trị của con số kích thước đó không phụ 
thuộc vào tỉ lệ và độ chính xác của hình biểu diễn.
­ Kích thước phải ghi đủ, thuận tiện cho việc chế tạo và kiểm tra chi 
tiết, mỗi kích thước chỉ ghi một lần.

­ Dùng mm làm đơn vị đo kích thước dài và sai lệch giới hạn của nó.
­ Trên bản vẽ không cần ghi đơn vị đo.
­ Dùng độ, phút, giây, làm đơn vị đo góc và  sai lệch giới hạn của nó.
 + Đường kích thước  
Đường kích thước xác định phần tử ghi kích thước. Được vẽ bằng 
nét liền mảnh và song song với đoạn thẳng cần cho kích thước hay vẽ bằng 
cung tròn đồng tâm với cung góc cần cho kích thước. Hai đầu đường kích 
thước phải có mũi tên ( độ lớn mũi tên phụ thuộc vào bề rộng nét cơ bản 
trong bản vẽ). 
­ Không cho thay thế đường kích thước bằng bất cứ đường nào trên bản 
vẽ 


­ Không được cắt mũi tên đường kích thước 
­ Đường kích thước phải vẽ suốt 
­ Nếu khoảng ghi kích thước giưã hai đường gióng nhỏ cho phép đưa mũi 
tên ra ngoài đường kích thước.
­ Nếu có nhiều đường kích thước liên tiếp cho phép thay mũi tên bằng 
nét ( / ) gạch chéo hay dấu chấm ( . ) 
­ Nếu hình vẽ đối xứng, hình được vẽ không hoàn toàn hoặc trong 
trường hợp hình cắt kết hợp hình chiếu đường kích thước được vẽ quá một 
nửa 

10

10

5

5


57
27

17

13

11

50

Hình 1­ 10 các kích thước
    + Đường gióng
­ Đường gióng giới hạn phần tử được ghi kích thước. Được vẽ bằng 
nét liền mảnh vượt qua khỏi đường kích thước từ 2 ÷  5 mm 
­ Đường gióng của đường kích thước phải vẽ vuông góc với đường 
kích thước.Trong trường  hợp đặc biệt cho phép vẽ nghiêng.
­ Ở chổ có cung lượn đường  dóng được vẽ từ giao điểm các đường 
bao hoặc kẻ từ tâm cung lượn 
­ Cho phép dùng đường trục, đường tâm, đường bao hoặc đường kích 
thước làm đường gióng.


Hình 1­11 Đường gióng và kích thước
 + Con số kích thước 
­ Con số kích thước phải ghi chính xác, rõ ràng, ghi phía trên đường 
kích thước và nên viết giữa đường kích thước. Chiều cao con số kích thước 
không bé hơn 3,5 mm
­ Không cho phép cắt con số kích thước. 

­ Chiều con số kích thước  tiên hướng lên, hay sang trái bản vẽ.
­ Kích thước bé , cho phép ghi con số kích thước trên phần kéo dài của 
đường kích kích thước hay trên giá ngang.
­ Khi nhiều kích thước song song hay đồng tâm, con số kích thước 
được ghi so le.
 


Hình 1­12 Chữ số kích thước đặt so le
 + Mũi tên
Trên mỗi đầu mút của đường kích thước là mũi tên, hai cánh của mũi 
tên hợp với nhau một góc 300 . Độ lớn của mũi tên tỉ lệ thuận với độ rộng của 
nét vẽ

Hình 1­14 Mũi tên
 + Dấu hiệu – Ký hiệu
* Đường kính 
Trước con số kích thước chỉ giá trị đường kính 1 cung tròn lớn hơn 1/2 
đường tròn , ta thêm ký hiệu Ø . Đường kính phải xuyên qua tâm hay bao 
ngoài đường tròn 
 * Bán kính 
Trước con số kích thước ghi giá trị bán kính 1 cung tròn, ta thêm ký hiệu 
R. Đường kích thước phải hướng qua tâm.
Nếu các cung tròn đồng tâm đường kích thước của chúng không được nằm 
trên một đường thẳng.
Đối với một cung tròn có bán kính quá lớn, cho phép đặt tâm lại gần cung, 
đường kích thước được vẽ gấp khúc 
* Hình cầu 



: Trước con số chỉ đường kính hay bán kính một hình cầu thêm cầu Ø  hoặc 
cầu R
* Hình vuông : trước con số kích thước chỉ cạnh hình vuông ta thêm dấu hiệu 
□ . Để phân biệt phần mặt phẳng ta dùng hai gạch chéo bằng nét liền mảnh 
* Mép vát:

10
40

12

  Chiều cao mép vát và góc độ mép vát được ghi theo hình sau: 

Hình 1­15 Các dấu hiệu kích thước 
III. Trình tự lập bản vẽ
Trước khi vẽ phải chuẩn bị đầy đủ vật liệu, dụng cụ vẽ và các tài liệu liên 
quan.
­ Dùng bút chì cứng để vẽ các nét mờ nưng đủ rõ và chính xác  sau đó 
dùng bút chì mềm để tô đậm lại.
­ Đường trục và đường tâm vẽ bằng nét chấm gạch mảnh. Tô đậm 
nét liền đậm theo thú tự.
 Vẽ đường tròn cung tròn từ lớn đến bé.
 Đường thẳng nằm ngang vẽ từ trái sang phải 
 Đường thẳng đứng vẽ từ trên xuống dưới 
 Đường xiên từ trên xuống và từ trái sang 
 Tô cácc nét đứt cũng theo cac1 thứ tự trên 


 Vẽ các nét mảnh, Đường gióng, đường kích thước 
 Vẽ cácc mũi tên 

 Ghi các chữ số kich`1 thước 
 Kẻ khung vẽ và khung tên 
 Viết các ghi chú bằng chữ 
 Kiểm tra và sửa chữa bản vẽ
IV. Củng cố kiến thức và kết thúc bài 
1.Tiêu chuẩn về bản vẽ kỹ thuật:
2.Khổ giấy 
3.Khung vẽ và khung tên
­Khung vẽ
­Khung tên
4. Tỉ lệ
5.Các nét vẽ
6.Chữ viết trên bản vẽ 
­ Khổ chữ và số 
­ Kiểu chữ  
7. Ghi kích thước 
­Qui tắc chung 
­Đường kích thước  
­Đường gióng
­Con số kích thước 
­Mũi tên
­ Dấu hiệu – Ký hiệu
8. Trình tự lập bản vẽ
Chương II
VẼ HÌNH HỌC
Mục tiêu:


­ Dựng các đường thẳng song song, vuông góc với nhau, chia đoạn thẳng, 
đường tròn thành các phần bằng nhau bằng thước, ê ke và compa

­ Vẽ tiếp tuyến với cung tròn, vẽ cung tròn nối tiếp với đường thẳng, cung 
tròn nối tiếp với cung tròn bằng thước và compa đảm bảo tiếp xúc và nét vẽ 
đồng đều.
­ Vẽ được elip bằng các phương pháp khác nhau
I Dựng đường thẳng song song, đường thẳng vuông góc và chia đều 
đoạn thẳng 
1. Dựng đường thẳng song song
­ Cách dựng bằng ê ke và thước 
Đặt một cạnh của e ke   trùng với đường thẳng a, cạnh kia sát với  
thước. Trượt e ke theo thước để  cạnh qua a đi qua b, cạnh   này xác định 
đường thẳng song song với a qua b 

Hình 2­1 Dựng đường thẳng song song bằng e ke và thước
2. Dựng đường thẳng vuông góc
­ Dựng bằng e ke và thước
Để vẽ qua điểm C đường thẳng vuông góc với đường thẳng a, trước hết đặt 
mép thước T sát với đường thẳng a, và cho cánh vuông góc cuả e ke trượt trên 


×