ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BR – VT
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
GIÁO TRÌNH
MÔN HỌC :VẼ KỸ THUẬT
NGHỀ:CÔNG NGHỆ Ô TỐ
TRÌNH ĐỘ :CAO ĐẲNG NGHỀTRUNG CẤP NGHỀ
Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐCĐN…
ngày…….tháng….năm ......... …………........... của Hiệu trưởng trường Cao
đẳng nghề tỉnh BR VT
Bà Rịa – Vũng Tàu, năm 2015
LỜI GIỚI THIỆU
Bản vẽ kỹ thuật ra đời và phát triển theo nhu cầu của đời sống con người và
theo sự đòi hỏi của thực tiễn sản xuất.
Hình thức và nội dung của bản vẽ cũng thay đổi theo sự phát triển không
ngừng của sản xuất xã hội.
Sự ra đời của bản vẽ là khả năng diễn tả sự vật và sự tích lũy những kiến
thức hình học trong việc đo đạc ruộng đất, trong việc xây dựng các nhà ở
Sự phát triển của bản vẽ đã trải qua nhiều thế kỷ nay.
Trước đây, khi xây dựng các công trình người ta vẽ trực tiếp các hình biểu
diễn các công trình ngay trên mặt đất nơi công trình đã được xây dựng, sau đó
các bản vẽ mặt bằng này được thực hiện trên các phiến đá, các bảng gỗ bằng
những hình vẽ thô sơ và đơn giản
Đến thế kỷ 18 các ngành công nghiệp bắt đầu phát triển, nhất là ngành
đóng tàu và chế tạo máy móc, đòi hỏi phải có các phương pháp biểu diễn
chính xác các vật thể, bản vẽ phải vẽ rõ ràng đúng tỷ lệ. Thời kỳ đó, bản vẽ
đã áp dụng 3 hình biểu diễn trên cùng một mặt phẳng và thể hiện đầy đủ 3
kích thước chính: Chiều dài, chiều rộng, chiều cao của vật thể.
Năm 1798 Gaspa Mônggiơ là kỹ sư và là nhà toán học Pháp đã cho xuất
bản cuốn “ Hình học họa hình” đầu tiên. Phương pháp biểu diễn bằng hình
chiếu vuông góc với nhau của Mônggiơ xây dựng các hình biểu diễn hiện nay
Ngày nay bản vẽ kỹ thuật được thực hiện bằng các phương pháp biểu
diễn khoa học, chính xác và hoàn chỉnh theo các tiêu chuẩn thống nhất của
quốc gia và quốc tế với những dụng cụ vẽ tinh xảo và tự động hóa
Ở nước ta môn vẽ kỹ thuật đã được giảng dạy và nghiên cứu trong các
trường Đại Học, Cao Đẳng, và các trường trung học chuyên nghiệp
Bản vẽ đã được sử dụng rộng rãi trong các nghành kỹ thuật, là lời nói của
người kỹ sư, trong thiết kế cũng như trong thi công
Năm 1974 tiêu chuẩn “bản vẽ cơ khí” được sửa đổi và thuộc hệ thống tiêu
chuẩn “ tài liệu thiết kế” trong những năm đổi mới nền kinh tế của nước ta
đã dần dần hòa nhập với nền kinh tế khu vực và nền kinh tế thế giới.
Với sự phát triển mạnh mẽ của tin học, máy tính điện tử đã được ứng
dụng vào công việc thiết kế và chế tạo. Nhiều trường Đại Học và Cao Đẳng
kỹ thuật, nhiều viện nghiên cứu và cơ sở kinh tế đã bắt đầu sử dụng máy
tính điện tử để lập bản vẽ kỹ thuật
Bà Rịa – Vũng Tàu, ngày.......tháng...... năm 2015
Ban biện soan
KS Nguyễn Chí Thức
MỤC LỤC
TRANG
1. Lời giới thiệu
……
2. ……….
……
3. ………
……
…………
……
n………..
……
MÔN HỌC:VẼ KỸ THUẬT
Mã môn học:MD10
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học:
Môn vẽ kỹ thuật là môn được giảng dạy từ đầu khóa học và trước khi
học các môn học, mô đun đào tạo nghề.
Tính chất:
Là môn học lý thuyết cơ sở bắt buộc
Mục tiêu của môn học:
Sau khi học xong người học có khả năng:
Trình bày bản vẽ kỹ thuật đúng tiêu chuẩn Việt nam (TCVN, tiêu chuẩn
ISO).
Chia đều đoạn thẳng, chia đều đường tròn, vẽ nối tiếp
Dựng đường thẳng song song, đường thẳnvuông góc
Trình bày được các dạng hình chiếu, hình cắt , mặt cắt , và hình chiếu
trục đo
Trình bày tiêu chuẩn về bản vẽ kỹ thuật.
Giải thích được bản vẽ chi tiết
Giải thích được các ký hiệu vật liệu trên bản vẽ chi tiết
Phân tích bản vẽ chi tiết đúng tiêu chuẩn
Đọc được bản vẽ chi tiết nghề Cắt gọt kim loại
Dựng bản vẽ chi tiết từ các chi tiết máy
Sử dụng thành thạo các dụng cụ vẽ kỹ thuật
Chuẩn bị đầy đủ vật liệu và dụng cụ vẽ.
Tham gia đầy đủ thời lượng môn học.
Cẩn thận, tỉ mỉ, chính xác trong công việc.
Có ý thức trách nhiệm, chủ động học tập.
Nội dung của môn học:
Tiêu chuẩn trình bày bản vẽ kỹ thuật
Vật liệu Dụng cụ vẽ và cách sử dụng
Trình tự lập bản
Tiêu chuẩn nhà nước về bản vẽ
Vẽ hình học
Vẽ một số đường cong hình học
Chia đều đoạn thẳng, chia đều đường tròn
Vẽ nối tiếp
Dựng đường thẳng song song, đường thẳnvuông góc
Hình chiếu vuông góc
Khái niệm về các phép chiếu
Hình chiếu của điểm
Hình chiếu của đường thẳng
Hình chiếu của mặt phẳng
Hình chiếu của các khối hình học
Hình chiếu của vật thể đơn giản
Biểu diễu vật thể
Hình chiếu
Hình trích
Mặt cắt
Hình Cắt
Hình chiếu trục đo
Khái niệm về hình chiếu trục đo
Các loại hình chiếu trục đo
Cách dựng hình chiếu trục đo
Bài tập
Vẽ quy ước các mối ghép cơ khí
Mối ghép ghép ren
Mối ghép then, then hoa và chốt
Mối ghép hàn, đinh tán
Bánh răng – lò xo
Khái niệm chung về bánh răng, lò xo
Một số yếu tố của bánh răng trụ
Cách vẽ qui ước bánh răng
Vẽ qui ước các bộ truyền bánh răng(trụ, côn, bánh vít và trục vít)
Bản vẽ chi tiết – bản vẽ lắp
Bản vẽ chi tiết
Bản vẽ lắp
Bài tập
1
CHƯƠNG 1
Mục tiêu:
Mã chương: Tiêu chuẩn trình bày bản vẽ kỹ thuật
Sau khi học xong bài này sinh viên có khả năng:
Trình bày được những kiến thức cơ bản về tiêu chuẩn bản vẽ, các loại
dụng cụ vẽ, phương pháp lựa chọn, sử dụng các dụng cụ vẽ và vật liệu vẽ
Sử dụng tốt dung cụ vẽ và thiết lập được bản vẽ the tiêu chuẩn
Có tác phong làm việc cẩn thận, tỷ mỷ và chíh xác.
I. Dụng cụ và cách sử dụng
1. Ván vẽ
Ván làm mặt tựa cho bản vẽ, ván vẽ thường làm bằng gỗ thông mịn,
hai đầu có nẹp để tránh vênh, mép trái dùng để trượt thước T nên rất thẳng và
phẳng.
2. Thước chữ T
Thước T làm bằng gỗ hay nhựa. Thước gồm thân ngang và đầu T
vuông góc với nhau.
Khi vẽ đầu T trượt ở cạnh trái mép ván vẽ, nên gắn giấy sao cho một
cạnh của giấy nằm tựa trên thân T
Thước T giúp cho ta vẽ được các các đường ngang và phối hợp với ê
ke vẽ các đường thẳng đứng và ngang song song
Hình 11 thước chữ T
Hình 12 Cách đặt giấy lên ván vẽ
3. Ê ke
Gồm có ê ke 450 và ê ke 600
Ê ke 450 là một tam giác vuông cân
Ê ke 600 có hình một nửa tam giác đều
Ê ke phối hợp với thước T hay thước dẹt để vạch các đường thẳng
đứng hay các đường xiên, dùng hai ê ke trượt lên nhau để vẽ các đường song
song.
Dùng ê ke có thể vẽ được các góc nhọn 150 , 300 , 450 và 600
Hình 13 Dùng ê ke để vẽ các góc
4. Com pa
Com pha vẽ đường tròn
Com pha thường: Vẽ đường tròn có đường kính từ 12 ÷ 150 mm
Com pa có cần nối: Vẽ đường tròn có đường kính lớn hơn 150 mm
Com pa có đường tròn bé: Có đường kính từ 0,6 ÷ 12mm
Khi quay com pa cần lưu ý:
Đầu kim và đầu chì giữ cho thẳng góc với mặt giấy
Khi quay nhiều vòn tròn đồng tâm nên dùng đầu kim có ngấn để kim
không bị đâm sâu, lỗ kim to nét vẽ mất chính xác.
Quay com pa một cách đều đặn, liên tục và theo một chiều
Com pa đo
Hai đầu đều nhọn dùng để lấy độ dài đoạn thẳng
5. Thước cong
Dùng để vẽ đường cong có đường kính thay đổi như e líp, parapol,
hyperpol
Khi vẽ đường cong ta xác định một số điểm trên đường cong muốn
vẽ, rồi chọn một cung trên thước đi qua một vài điểm ấy, không nên nối hết
tất cả các điểm trùng, nên chừa một đoạn nhỏ để nối các cung kế tiếp. Nhờ
đó đường cong cần vẽ không có vết gãy chỗ nối.
II. Vật liệu vẽ
1. Giấy vẽ:
Giấy vẽ tinh: Là loại giấy trắng, dày, mịn để dễ ăn chì hay không
lem mực để vẽ mực.
Giấy vẽ phác: Là loại giấy có kẻ ô vuông.
Giấy vẽ can: Là loại giấy bóng mờ, không thấm nước, dùng để in
các bản vẽ.
2. Bút chì
Dùng loại bút chì đen, loại này được phân làm 3 loại:
Loại cứng: Ký hệu bằng chữ H. Vd : H , 2H, 3H …
Loại mềm: Ký hiệu bằng chữ B, 2B, 3B ….
Con số đứng trước chữ H hay chữ B là chỉ số chỉ độ mềm hay độ
cứng. Con số càng lớn thì độ mềm hay độ cứng càng lớn.
Loại vừa: Ký hiệu HB
Ngoài ra còn có các loại khác như tẩy, giấy nhám để mài bút chì, chuốt
gọt bút chì…
Trong các bản vẽ ta nên dùng B hoặc HB để vẽ đường thẳng, viết
chữ, dùng chì 2B, để quay com pa.
II Tiêu chuẩn trình bày bản vẽ
1 Tiêu chuẩn về bản vẽ kỹ thuật:
Bản vẽ kỹ thuật thể hiện một cách đúng đắn hình dạng và đối tượng
được biểu diễn theo những qui tắc thống nhất của tiêu chuẩn Việt Nam và
tiêu chuẩn Quốc Tế.
Tiêu chuẩn Việt Nam là những văn bản kỹ thuật do ủy ban khoa học
kỹ thuật trước đây nay là bộ khoa học công nghệ và môi trường ban hành.
2 Khổ giấy
Khổ giấy có kích thước qui định theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2
74. Khổ giấy được xác định bằng kích thước mép ngoài cùng của bản vẽ.
Khổ giấy bao gồm khổ chính và khổ phụ.
Khổ chính bao gồm khổ có kích thước 1189 x 841 với diện tích ≈ 1m2
và các khổ khác chia ra từ khổ chính này.
A2
A1
A4
A3
Hình 1 6 Khổ giấy
Ký hiệu và kích các khổ giấy chính như sau:
Ký hiệu khổ giấy theo
44
24
22
12
11
TCVN 2 74
Ký hiệu khổ giấy theo
A0
A1
A2
A3
A4
TCVN 193 66
Kích thước các cạnh
1189 x
841 x
594 x
khổ giấy tính bằng
841
594
420
420 x 297 297 x 210
mm
3 Khung vẽ và khung tên
+ Khung vẽ
Khung bản vẽ được vẽ bằng nét cơ bản, nếu đóng tập thì cạnh trái
khung vẽ cách mép trái khổ giấy 25 mm, còn khung vẽ cách mép trên, mép
dưới và mép phải là 5 mm.
5
25
5
5
Khung teâ
n
Hình 17 Khung vẽ và khung tên
+ Khung tên
Vẽ ở góc dưới bên phải bản vẽ
Có thể đặt theo cạnh dài hoặc cạnh ngắn của bản vẽ, cạnh dài
khung tên xác định hướng đường bằng của bản vẽ. Nhiều bản vẽ có thể
chung một tờ giấy, song mỗi bản vẽ phải có khung vẽ và khung tên riêng.
30
15
Ngườ
i vẽ Nguyễ
n Vă
n Linh1/10/11
Ngườ
i K tra Trầ
n ThòMế
n
2/10/11
30
Tỷlệ
: 1:1
THÉ
P
8
Bà
i số
:1
8
TRƯỜ
NG CAO ĐẲ
NG NGHỀ
LỚ
P:
VẼVẬ
T THỂ 25
32
20
140
Hình 18 khung tên
4. Tỉ lệ
Tùy theo độ lớn và mức độ phức tạp của vật thể mà hình vẽ của vật
thể được phóng to hay thu nhỏ theo tỉ lệ nhất định.
Tỉ lệ là tỉ số đo được kích thước trên hình vẽ biểu diễn và kích thước
tương ứng đo trên vật thể.
Các tỉ lệ này được qui định trong TCVN 3 74
Tỉ lệ thu nhỏ
Tỉ lệ ngun hình
Tỉ lệ phóng to
1:2; 1:2,5; 1:5; 1:20; 1:25; 1:50; 1:100; 1:1200; 1:500 …
1:1
2:1; 5:1; 10:1; 50:1; 100:1
5. Các nét vẽ
Để biểu diễn các vật thể trên bản vẽ kỹ thuật dùng các loại nét vẽ có
hình dạng kích thước khác nhau.
TCVN 8 1993 qui định nét các nét nét vẽ
Nét vẽ
Tên gọi
Nét liền
đậm
Bề rộng
B= 0,6 ÷ 1,5
Áp dụng tổng qt
Đường bao thấy
Cạnh thấy
Đường ren thấy, đường
đỉnh răng thấy
Nét vẽ
Tên gọi
Nét liền
Bề rộng
b/3
mảnh
Nét đứt
mảnh
Nét gạch
Áp dụng tổng quát
Đường kích thước, đường
gióng
b/2
Đường bao khuất
b/3
Cạnh khuất
Đường trục, đường tâm
chấm
Đường biểu diễn vị trí giới
mảnh
Nét gạch
b/2
hạn
Chỉ dẫn các đường hoặc
b/3
các mặt cần có sử lý riêng
Phân cách hình cắt và hình
b/3
chiếu, đường cắt lìa
Đường bao của chi tiết lân
chấm đậm
Nét lượn
sóng
Nét gạch
hai chấm
cận
mảnh
Đường trọng tâm, đường
bao của chi tiết trước khi
Nét dích
b/3
hình thành
Đường cắt lìa dài
dắc
Các chiều rộng nét vẽ là ( b ) phải chọn sao cho phù hợp với kích
thước bản vẽ và lấy trong dãy kích thước sau: 0,18; 0,25; 0,35; 0,5; 0;7 ; 1;
1,4 ; 2mm
Qui định dùng hai chiều rộng của nét vẽ trên cùng bản vẽ, tỉ số chiều
rộng của nét đậm và nét mảnh không được nhỏ hơn 2: 1
Bề rộng các nét vẽ trong tất cả các hình trên bản vẽ đều phải dữ
không đổi.Chiều dài từng đoạn gạch và khoảng hở trong các nét đứt, chấm
gạch mảnh, chấm gạch đậm thay đổi tùy theo độ lớn hình biểu diễn.
Trong mọi trường hợp tâm đường tròn được xác định bằng giao hai
đường gạch dài của nét chấm gạch mảnh. Nếu Ø ≤ 12mm cho phép vẽ
đường tâm bằng nét liền mảnh
Các nét đứt nằm trên đường kéo dài của nét cơ bản chỗ nối phải vẽ
hở
6. Chữ viết trên bản vẽ
Chữ viết và chữ số trên bản vẽ phải được rõ ràng và thống nhất, dễ
đọc không gây nhầm lẫn.
+ Khổ chữ và số :
Khổ chữ và số qui định theo chiều cao ( h) của chữ in hoa. Chiều cao
chọn theo dãy số: 2,5; 3,5; 5; 7; 10; 14; 20; 28; 40 mm… không viết chữ và số
nhỏ hơn 2,5 mm.
Chiều rộng nét chữ là ( d ) phụ thuộc vào kiểu chữ và chiều cao của chữ.
+ Kiểu chữ
Có các kiểu chữ sau
Kiểu chữ A đứng và kiểu chữ A nghiêng 750 với d = 1/14 h
Kiểu chữ B đứng và kiểu chữ B nghiêng 750 với d = 1/10 h
Các thông số của chữ được qui định trong bảng sau:
Thông số chữ viết
Ký hiệu
Kích thước tương đối
Kiểu chữ A Kiểu chữ B
Khổ chữ
Chiều cao chữ hoa
Chiều cao chữ thường
Khoảng cách giữa các chữ
Bước nhỏ nhất giữa các
h
c
a
b
14/14h
10/10h
2/14h
22/14h
10/10h
7/10h
2/10h
17/14h
dòng
Khoảng cách giữa các từ
Chiều rộng nét chữ
e
d
6/14h
1/14h
6/10h
1/10h
7 . Ghi kích thước
Ghi kích thước trên bản vẽ là vấn đề rất quan trọng vì nó thể hiện độ
lớn của vật thể cần biểu diễn TCVN 5705 1993 qui định về qui tắc ghi kích
thước trên bản vẽ như sau:
+ Qui tắc chung
Cơ sở để xác định độ lớn và vị trí tương quan giưã các phần tử được
biểu diễn là con số kích thước, giá trị của con số kích thước đó không phụ
thuộc vào tỉ lệ và độ chính xác của hình biểu diễn.
Kích thước phải ghi đủ, thuận tiện cho việc chế tạo và kiểm tra chi
tiết, mỗi kích thước chỉ ghi một lần.
Dùng mm làm đơn vị đo kích thước dài và sai lệch giới hạn của nó.
Trên bản vẽ không cần ghi đơn vị đo.
Dùng độ, phút, giây, làm đơn vị đo góc và sai lệch giới hạn của nó.
+ Đường kích thước
Đường kích thước xác định phần tử ghi kích thước. Được vẽ bằng
nét liền mảnh và song song với đoạn thẳng cần cho kích thước hay vẽ bằng
cung tròn đồng tâm với cung góc cần cho kích thước. Hai đầu đường kích
thước phải có mũi tên ( độ lớn mũi tên phụ thuộc vào bề rộng nét cơ bản
trong bản vẽ).
Không cho thay thế đường kích thước bằng bất cứ đường nào trên bản
vẽ
Không được cắt mũi tên đường kích thước
Đường kích thước phải vẽ suốt
Nếu khoảng ghi kích thước giưã hai đường gióng nhỏ cho phép đưa mũi
tên ra ngoài đường kích thước.
Nếu có nhiều đường kích thước liên tiếp cho phép thay mũi tên bằng
nét ( / ) gạch chéo hay dấu chấm ( . )
Nếu hình vẽ đối xứng, hình được vẽ không hoàn toàn hoặc trong
trường hợp hình cắt kết hợp hình chiếu đường kích thước được vẽ quá một
nửa
10
10
5
5
57
27
17
13
11
50
Hình 1 10 các kích thước
+ Đường gióng
Đường gióng giới hạn phần tử được ghi kích thước. Được vẽ bằng
nét liền mảnh vượt qua khỏi đường kích thước từ 2 ÷ 5 mm
Đường gióng của đường kích thước phải vẽ vuông góc với đường
kích thước.Trong trường hợp đặc biệt cho phép vẽ nghiêng.
Ở chổ có cung lượn đường dóng được vẽ từ giao điểm các đường
bao hoặc kẻ từ tâm cung lượn
Cho phép dùng đường trục, đường tâm, đường bao hoặc đường kích
thước làm đường gióng.
Hình 111 Đường gióng và kích thước
+ Con số kích thước
Con số kích thước phải ghi chính xác, rõ ràng, ghi phía trên đường
kích thước và nên viết giữa đường kích thước. Chiều cao con số kích thước
không bé hơn 3,5 mm
Không cho phép cắt con số kích thước.
Chiều con số kích thước tiên hướng lên, hay sang trái bản vẽ.
Kích thước bé , cho phép ghi con số kích thước trên phần kéo dài của
đường kích kích thước hay trên giá ngang.
Khi nhiều kích thước song song hay đồng tâm, con số kích thước
được ghi so le.
Hình 112 Chữ số kích thước đặt so le
+ Mũi tên
Trên mỗi đầu mút của đường kích thước là mũi tên, hai cánh của mũi
tên hợp với nhau một góc 300 . Độ lớn của mũi tên tỉ lệ thuận với độ rộng của
nét vẽ
Hình 114 Mũi tên
+ Dấu hiệu – Ký hiệu
* Đường kính
Trước con số kích thước chỉ giá trị đường kính 1 cung tròn lớn hơn 1/2
đường tròn , ta thêm ký hiệu Ø . Đường kính phải xuyên qua tâm hay bao
ngoài đường tròn
* Bán kính
Trước con số kích thước ghi giá trị bán kính 1 cung tròn, ta thêm ký hiệu
R. Đường kích thước phải hướng qua tâm.
Nếu các cung tròn đồng tâm đường kích thước của chúng không được nằm
trên một đường thẳng.
Đối với một cung tròn có bán kính quá lớn, cho phép đặt tâm lại gần cung,
đường kích thước được vẽ gấp khúc
* Hình cầu
: Trước con số chỉ đường kính hay bán kính một hình cầu thêm cầu Ø hoặc
cầu R
* Hình vuông : trước con số kích thước chỉ cạnh hình vuông ta thêm dấu hiệu
□ . Để phân biệt phần mặt phẳng ta dùng hai gạch chéo bằng nét liền mảnh
* Mép vát:
10
40
12
Chiều cao mép vát và góc độ mép vát được ghi theo hình sau:
Hình 115 Các dấu hiệu kích thước
III. Trình tự lập bản vẽ
Trước khi vẽ phải chuẩn bị đầy đủ vật liệu, dụng cụ vẽ và các tài liệu liên
quan.
Dùng bút chì cứng để vẽ các nét mờ nưng đủ rõ và chính xác sau đó
dùng bút chì mềm để tô đậm lại.
Đường trục và đường tâm vẽ bằng nét chấm gạch mảnh. Tô đậm
nét liền đậm theo thú tự.
Vẽ đường tròn cung tròn từ lớn đến bé.
Đường thẳng nằm ngang vẽ từ trái sang phải
Đường thẳng đứng vẽ từ trên xuống dưới
Đường xiên từ trên xuống và từ trái sang
Tô cácc nét đứt cũng theo cac1 thứ tự trên
Vẽ các nét mảnh, Đường gióng, đường kích thước
Vẽ cácc mũi tên
Ghi các chữ số kich`1 thước
Kẻ khung vẽ và khung tên
Viết các ghi chú bằng chữ
Kiểm tra và sửa chữa bản vẽ
IV. Củng cố kiến thức và kết thúc bài
1.Tiêu chuẩn về bản vẽ kỹ thuật:
2.Khổ giấy
3.Khung vẽ và khung tên
Khung vẽ
Khung tên
4. Tỉ lệ
5.Các nét vẽ
6.Chữ viết trên bản vẽ
Khổ chữ và số
Kiểu chữ
7. Ghi kích thước
Qui tắc chung
Đường kích thước
Đường gióng
Con số kích thước
Mũi tên
Dấu hiệu – Ký hiệu
8. Trình tự lập bản vẽ
Chương II
VẼ HÌNH HỌC
Mục tiêu:
Dựng các đường thẳng song song, vuông góc với nhau, chia đoạn thẳng,
đường tròn thành các phần bằng nhau bằng thước, ê ke và compa
Vẽ tiếp tuyến với cung tròn, vẽ cung tròn nối tiếp với đường thẳng, cung
tròn nối tiếp với cung tròn bằng thước và compa đảm bảo tiếp xúc và nét vẽ
đồng đều.
Vẽ được elip bằng các phương pháp khác nhau
I Dựng đường thẳng song song, đường thẳng vuông góc và chia đều
đoạn thẳng
1. Dựng đường thẳng song song
Cách dựng bằng ê ke và thước
Đặt một cạnh của e ke trùng với đường thẳng a, cạnh kia sát với
thước. Trượt e ke theo thước để cạnh qua a đi qua b, cạnh này xác định
đường thẳng song song với a qua b
Hình 21 Dựng đường thẳng song song bằng e ke và thước
2. Dựng đường thẳng vuông góc
Dựng bằng e ke và thước
Để vẽ qua điểm C đường thẳng vuông góc với đường thẳng a, trước hết đặt
mép thước T sát với đường thẳng a, và cho cánh vuông góc cuả e ke trượt trên