Tải bản đầy đủ (.docx) (138 trang)

Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.86 KB, 138 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN THỊ PHƯƠNG VIÊN

CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN THỊ PHƯƠNG VIÊN

CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60 34 04 02


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ VĂN HÒA

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn “Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ” là công trình nghiên cứu của
riêng tôi, ngoài sự hướng dẫn, giúp đỡ của TS. Lê Văn Hòa, luận văn này là
sản phẩm của quá trình tìm tòi, nghiên cứu và trình bày của tác giả về đề tài
luận văn.
Mọi số liệu nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, quan
điểm, quan niệm, kết luận của các tài liệu và các nhà nghiên cứu khác được
trích dẫn theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu chưa từng được công bố
trong bất cứ công trình khoa học nào, vì vậy, tác giả luận văn xin cam đoan đây
là công trình nghiên cứu của riêng mình.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Tác giả

Trần Thị Phương Viên


LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Lãnh đạo Học viện Hành chính
Quốc gia; Tập thể cán bộ, giảng viên Khoa Sau đại học cùng các Thầy, Cô
trong Học viện Hành chính Quốc gia đã giúp đỡ, giảng dạy, truyền thụ kiến
thức cho em.
Em xin trân trọng cảm ơn TS. Lê Văn Hòa đã dành thời gian, tâm huyết,
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho em trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn đến Tỉnh ủy, Uỷ Ban nhân dân tỉnh Phú Thọ, đặc biệt

là cơ quan Sở Nội vụ đã cung cấp những số liệu cần thiết và giúp đỡ em trong
quá trình tìm hiểu nghiên cứu tại địa bàn.
Xin chân thành cảm ơn sự ủng hộ, động viên của gia đình, người thân,
bạn bè và đồng nghiệp trong quá trình em thực hiện công trình khoa học này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song trong luận văn này vẫn còn có những
thiếu sót, em mong nhận được sự góp ý bổ sung của các thầy cô và bạn bè
đồng nghiệp để có thể sửa chữa và hoàn thiện luận văn của mình.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Tác giả

Trần Thị Phương Viên


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP XÃ....................................................................................................................................... 11
1.1. Khái quát về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã..................... 11
1.1.1. Cán bộ, công chức cấp xã.............................................................................. 11
1.1.2. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã....................................... 18
1.2. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã......................... 21
1.2.1. Khái niệm chính sách đào tạo, bồi dưỡng CB, CC cấp xã................21
1.2.2. Vai trò của chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức........23

1.2.3. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.................................. 25
1.3. Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CB, CC cấp xã......................... 36
1.3.1. Khái niệm thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CB, CC
cấp xã................................................................................................................................. 36
1.3.2. Vai trò của thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã............................................................................................................ 37
1.3.3. Quy trình thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã............................................................................................................ 38
1.3.4. Tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng CB, CC cấp xã.................................................................................................. 41
1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo, bồi dưỡng CB, CC cấp xã.......43
1.4. Kinh nghiệm thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CB, CC cấp
xã tại một số địa phương ở Việt Nam và bài học cho tỉnh Phú Thọ..............45


1.4.1. Kinh nghiệm thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CB, CC
cấp xã tại một số địa phương ở Việt Nam............................................................. 45
1.4.2. Bài học cho tỉnh Phú Thọ............................................................................... 50
Tiểu kết Chương 1................................................................................................................. 52
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH PHÚ THỌ.................................................................................................................... 53
2.1. Khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội và đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã của tỉnh Phú Thọ..................................................................................................... 53
2.1.1. Đặc điểm, điều kiện tự nhiên và dân số.................................................... 53
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội................................................................................ 54
2.1.3. Thực trạng đội ngũ CB, CC cấp xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.......55
2.2. Tình hình triển khai thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
CB, CC cấp xã ở tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2013 - 2018.......................................... 63
2.2.1. Các chủ thể tham gia thực hiện chính sách............................................. 63

2.2.2. Quy trình thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CB, CC
cấp xã tại tỉnh Phú Thọ................................................................................................ 68
2.2.3. Kết quả thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã giai đoạn 2013-2018........................................................................... 80
2.3. Đánh giá chung về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2013-2018.............87
2.3.1. Những kết quả đạt được.................................................................................. 87
2.3.2. Những hạn chế.................................................................................................... 91
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế................................................................ 93
Tiểu kết chương 2.................................................................................................................. 95
Chương 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CB, CC CẤP
XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2019 – 2025................96
3.1. Quan điểm và mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp
xã ở tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2019-2015....................................................................... 96
3.1.1. Quan điểm............................................................................................................ 96


3.1.2. Mục tiêu................................................................................................................ 98
3.2. Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh Phú Thọ.................................................................. 99
3.2.1. Đổi mới nhận thức về tầm quan trọng của đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã............................................................................................ 99
3.2.2. Tăng cường vai trò lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp
đối với thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
cấp xã............................................................................................................................... 101
3.2.3. Đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã......................................................................................................... 102
3.2.4. Tăng cường công tác quản lý về công tác đào tạo, bồi dưỡng
và bổ sung chức năng, nhiệm vụ cho các cơ sở đào tạo đầu mối.............102

3.2.5. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho các cơ sở đào tạo...............103
3.2.6. Bổ sung biên chế, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.............104
3.2.7. Bổ sung nguồn kinh phí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức cấp xã................................................................................................. 105
3.2.8. Thực hiện tốt công tác xét tuyển, lựa chọn CB, CC cấp xã
tham gia các khoá đào tạo, bồi dưỡng................................................................ 106
3.2.9. Tăng cường quản lý, sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã sau đào tạo................................................................................ 107
3.3. Một số kiến nghị hoàn thiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức cấp xã.......................................................................................................... 109
3.3.1. Đối với trung ương......................................................................................... 109
3.3.2. Đối với tỉnh Phú Thọ..................................................................................... 113
KẾT LUẬN.............................................................................................................................. 114
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 116


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
CC

: Công chức

CB, CC

: Cán bộ công chức

CB, CCCX : Cán bộ, công chức cấp xã
DTTS

: Dân tộc thiểu số


ĐTBD

: Đào tạo, bồi dưỡng

HĐND

: Hội đồng nhân dân

LLCT

: Lý luận chính trị

QLNN

: Quản lý nhà nước

UBND

: Ủy ban nhân dân

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. CB, CC cấp xã chia theo đảng viên, tôn giáo và giới tính...................56
Bảng 2.2. Cán bộ công chức cấp xã chia theo độ tuổi............................................... 57
Bảng 2.3. Trình độ văn hóa của cán bộ, công chức cấp xã...................................... 58
Bảng 2.4. Trình độ chuyên môn cán bộ, công chức cấp xã...................................... 59

Bảng 2.5. Trình độ lý luận chính trị của CB, CC cấp xã........................................... 60
Bảng 2.6. Tổng hợp về CB, CC cấp được ĐTBD về quản lý nhà nước..............61
Bảng 2.7. Trình độ tin học, ngoại ngữ CB, CC cấp xã............................................... 62
Bảng 2.8. Kết quả đào tạo chuyên môn nghiệp vụ CBCC cấp xã.........................81
Bảng 2.9. Kết quả đào tạo nghiệp vụ QLNN cho CB, CC cấp xã.........................82
Bảng 2.10. Kết quả đào tạo lý luận chính trị cho CB, CC cấp xã..........................83
Bảng 2.11. Kết quả đào tạo tin học, ngoại ngữ cho CB, CC cấp xã..................... 84


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) có vị trí rất quan trọng trong
hệ thống chính quyền bốn cấp của nước ta hiện nay, vấn đề này được Hiến
pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ghi nhận tại Điều 118.
Lịch sử quá trình hình thành và phát triển của nước ta đã cho thấy chính quyền
cấp xã luôn giữ một vị trí, vai trò rất quan trọng. Có thể coi đây là nền tảng của
toàn bộ hệ thống chính quyền, cấp xã cũng là cấp gần dân nhất, trực tiếp thực
hiện các nhiệm vụ của hoạt động quản lý Nhà nước trên tất cả các mặt ở cơ sở,
đảm bảo cho chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
nước đi vào cuộc sống.
Tuy nhiên chính quyền cấp xã không thể hoàn thành nhiệm vụ của mình
một cách có hiệu lực và hiệu quả nếu thiếu một đội ngũ cán bộ, công chức có
đủ trình độ để đảm nhận công việc được giao. Cũng như nhân tố con người
trong mọi tổ chức khác, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã chính là hạt nhân, là
nhân tố quyết định đến chất lượng hoạt động của chính quyền xã nói riêng
cũng như toàn bộ hệ thống chính trị ở cấp xã nói chung. Chính vì vậy, việc
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã luôn được Đảng và Nhà
nước quan tâm. Nghị quyết Trung ương 3 Khóa VIII đã xác định: “Xây dựng
đội ngũ cán bộ có phẩm chất và năng lực là yếu tố quyết định chất lượng của
bộ máy nhà nước”.

Mặc dù trong những năm qua Nhà nước và Chính phủ đã ban hành nhiều
chính sách nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nói
chung và đội ngũ cán bộ công chức cấp xã nói riêng nhưng một thực tế khách
quan cần nhận thấy là chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, đặc
biệt là cán bộ, công chức xã, thị trấn ở các vùng nông thôn và miền

1


núi tương đối thấp, không tương xứng với vị trí, vai trò của họ. Điều này ảnh
hưởng không nhỏ đến hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp xã và
niềm tin của nhân dân vào bộ máy chính quyền. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến
tình trạng trên trong đó có việc triển khai thực hiện chính sách về đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức cấp xã.
Tỉnh Phú Thọ đang trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, đẩy mạnh
phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá và thực hiện các công trình, dự án
trọng điểm gắn với chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới
nên việc đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC cấp xã là yêu cầu hết sức
bức thiết. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện, bên cạnh những kết quả đạt
được vẫn còn có những tồn tại, hạn chế cần phải được khắc phục nhằm đảm
bảo hiệu quả của quá trình thực hiện chính sách. Bên cạnh đó, hiện nay yêu cầu
đối với cán bộ, công chức trong bối cảnh xây dựng chính phủ kiến tạo và hành
động lúc này không chỉ có đủ phẩm chất, đạo đức, trung thành với sự nghiệp
cách mạng, có tinh thần, thái độ tận tụy phục vụ đất nước, phục vụ nhân dân
mà còn cần phải có một trình độ năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng
nghề nghiệp tương xứng với vị trí của đội ngũ cán bộ, công chức trong thời kỳ
mới. Do vậy, nâng cao kết quả thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức nhất là công chức cấp xã đang trở nên bức thiết hơn bao giờ hết.
Xuất phát từ lý do đó, tôi lựa chọn đề tài “Chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ” với mục tiêu hệ

thống hóa cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, từ đó đề xuất
các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách này ở Phú Thọ, đồng thời đề
xuất hoàn thiện chính sách này trong thời gian tới.

2


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
2.1. Các nghiên cứu lý thuyết về chính sách và thực hiện chính sách
Nghiên cứu của tác giả Lê Chi Mai, có tên gọi, Những vấn đề cơ bản về
chính sách và quy trình chính sách, NXB Đại học quốc gia TP. HCM, 2001.
Nội dung của cuốn sách này đề cập đến những nội dung mang tính lý luận về
những vấn đề cơ bản của chính sách và quy trình chính sách, trong đó tác giả
chú trọng trình bày những giai đoạn cuả quá trình thực hiện, các yếu tố tác
động đến quá trình thực hiện chính sách cũng như các hình thức và công tác tổ
chức thực hiện chính sách công [15].
Nghiên cứu của tác giả Lê Vinh Danh, với tựa đề, Chính sách công của
Hoa Kỳ, Giai đoạn 1935-2001, NXB Thống Kê, 2001. Đây được xem là một
nghiên cứu rất công phu của tác giả về chính sách của Hoa Kỳ giai đoạn 19352001. Mặc dù có tên gọi Chính sách công của Hoa Kỳ, Giai đoạn 1935-2001
nhưng cuốn sách này lại được chia làm những phần nội dung khác nhau trình
bày cả lý luận và thực tiễn về chính sách và quá trình chính sách. Phần một có
tên gọi: Chính sách công và chính quyền, trong đó chương 2 tác giả nghiên cứu
và trình bày những vấn đề cơ bản mang tính lý thuyết về chính sách và những
vấn đề có liên quan đến chính sách. Phần 2 có 7 chương nghiên cứu về tiến
trình lập và thực hiện chính sách trong đó tác giả tập trung trình bày những vấn
đề về lý thuyết thực hiện và điều chỉnh chính sách [7].
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Viện khoa học chính trị, Giáo
trình “Tìm hiểu về khoa học chính sách công, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội,
1999. Cuốn sách là tài liệu giảng dạy của Viện khoa học chính trị, trong đó

trình bày những nội dung cơ bản về chính sách công trên cả hai nội dung hoạch
định chính sách và thực hiện chính sách [10].
Giáo trình của Trường đại học Kinh tế quốc dân, Khoa Khoa học quản
lý, Giáo trình chính sách kinh tế-xã hội, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà

3


Nội, 2000, TS. Đoàn Thị Thu Hà và TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền làm chủ
biên [19]. Tài liệu này được dùng để đào tạo đại học chuyên ngành quản lý
kinh tế, nhằm cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản có hệ thống về
quá trình hoạch định, tổ chức thực hiện và phân tích các chính sách kinh tế xã
hội của nhà nước.
Học viện Hành chính, Giáo trình Hoạch định và phân tích chính sách
công, NXB Khoa học và kĩ thuật, 2008. Tài liệu này được dùng để đào tạo cử
nhân hành chính của Học viện Hành chính nhằm cung cấp cho người học
những kiến thức cơ bản về chính sách công, và phân tích chính sách công.
Chương 3 của tài liệu này trình bày những vấn đề cơ bản về thực hiện chính
sách công, trong đó trình bày tương đối khoa học và đầy đủ về quy trình tổ
chức triển khai thực hiện chính sách cũng như những yếu tố ảnh hưởng đến
quá trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách [11].
Sách chuyên khảo: Hoạch định và thực thi chính sách công, NXB Chính
trị quốc gia sự thật, Hà Nội, 2016, TS. Lê Như Thanh và TS. Lê Văn Hòa, Học
viện Hành chính Quốc gia đồng chủ biên [25]. Nội dung cuốn sách trình bày
tổng quan về chính sách công, hoạch định chính sách công và thực thi chính
sách công. Vì vậy, cuốn sách là tài liệu tham khảo hữu ích không chỉ trong
công tác giảng dạy mà còn có tác dụng tham khảo tốt phục vụ cho cán bộ, công
chức đang hoạt động trong các cơ quan nhà nước, những nhà nghiên cứu chính
sách công và những ai quan tâm đến vấn đề này.
2.2. Các nghiên cứu về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức

Những nội dung liên quan đến vấn đề chính sách cán bộ nói chung và
chính sách đối với cán bộ ở cơ sở đã được một số nhà nghiên cứu dưới những
góc độ khác nhau: xây dựng Đảng, luật học, xã hội học... Các công trình
nghiên cứu các tác giả đã được công bố dưới dạng đề tài khoa học, chuyên đề,
khảo sát, luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ và các bài đăng tải trên các tạp chí
sách, báo...
4


Nghiên cứu của Ngô Thành Can (2014), “Cải cách quy trình đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ”, Tạp
chí Quản lý nhà nước số 05/2014. Qua bài viết tác giả đã tập trung làm rõ quan
niệm về ĐTBD CB, CC; quy trình ĐTBD: xác định nhu cầu đào tạo, lập kế
hoạch, thực hiện kế hoạch, đánh giá ĐTBD; kết quả thực hiện quy trình ĐTBD
CB, CC thời gian qua và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình
ĐTBD CB, CC: đảm bảo thực hiện tốt quy trình gồm 4 bước cơ bản: xác định
nhu cầu, lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch và đánh giá ĐTBD; phát triển đội
ngũ giảng viên có kiến thức và năng lực phù hợp với nội dung ĐTBD với 4
vấn đề quan trọng liên quan đến nhau: Cơ quan quản lý đào tạo, cơ sở đào tạo,
người học và người dạy; thành lập quỹ quốc gia ĐTBD. Quỹ đặt dưới sự chỉ
đạo của cơ quan quản lý đào tạo cao nhất để thực hiện nhiệm vụ tuyển chọn C,
BCC có đủ năng lực, có thành tích học tập xuất sắc đi học tập, nghiên cứu ở
nước ngoài và ĐTBD chuyên sâu ở trong nước để tạo ra một đội ngũ CB, CC
trẻ tài năng cho công vụ với mục đích cuối cùng nhằm nâng cao hiệu quả công
tác thực thi công vụ của đội ngũ CB, CC một cách có hiệu quả nhất [1].
Nghiên cứu của Nguyễn Thị La (2015), “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức trong quá trình cải cách hành chính”, Tạp chí Cộng sản số 9/2015.
Tập trung vào đánh giá thực trạng công tác ĐTBD CB, CC hiện nay, nêu ra
mối liên hệ giữa hiệu quả công tác ĐTBD CB, CC với chủ trương, nội dung cải
cách hành chính của nhà nước. Bên cạnh đó, tác giả cũng chỉ ra một số hạn chế

của công tác ĐTBD CB, CC; một số cấp ủy, chính quyền địa phương chưa coi
trọng đúng mức công tác ĐTBD; CB, CC chủ yếu vừa học vừa làm nên công
việc chi phối quá trình học tập, thời gian dành trọn vẹn cho việc học tập không
nhiều; quá trình đào tạo chưa đi liền với bố trí và sử dụng sau khi được cử đi
ĐTBD, hay công tác này còn mang nặng tính hình thức, chưa có hiệu quả rõ
rệt…. Từ đó, tác giả đưa ra các giải pháp như: tiếp tục hoàn thiện

5


công tác quy hoạch cán bộ, lãnh đạo quản lý; xây dựng đội ngũ giảng dạy, báo
cáo viên chất lượng cao; đổi mới nội dung, chương trình ĐTBD; ĐTBD phải
gắn với việc bố trí và sử dụng… nhằm nâng cao hiệu quả công tác ĐTBD CB,
CC trong quá trình cải cách hành chính trong thời gian tới cho phù hợp và đạt
hiệu quả [14].
Tác giả Thái Bình Dương (2017) “Chính sách phát triển cán bộ công
chức từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai”. Luận văn thạc sĩ Chính sách công, Học viện
Khoa học xã hội. Tác giả đi sâu vào nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách
phát triển CB, CC từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai. Thông qua cách tiếp cận chi tiết
về thực trạng công tác tuyển dụng, sử dụng, ĐTBD, đánh giá CB, CC. Từ đó
có những đánh giá nhận xét về ưu điểm, hạn chế và bất cập của chính sách, chỉ
ra những nguyên nhân chủ quan và khách quan của những hạn chế và bất cập.
Đồng thời, đã đưa ra được các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách phát triển
CB, CC như: hoàn thiện thể chế, hoàn thiện cung cụ giải pháp, nâng cao năng
lực của chủ thể, tăng cường giáo dục tuyên truyền cũng như nguồn lực tài
chính cho chính sách phát triển CB, CC. Cuối cùng, tác giả đã mạnh dạn đưa ra
các kiến nghị và đề xuất để hoàn thiện chính sách tại nơi nghiên cứu như: tiếp
tục hoàn thiện thể chế cơ chế tuyển dụng, sử dụng, ĐTBD, đãi ngộ đội ngũ CB,
CC; thực hiện thường xuyên nguyên tắc phê bình và tự phê bình trong thực
hiện chính sách; huy động sự tham gia của nhân dân vào việc giám sát hoạt

động của các cơ quan QLNN cũng như tăng cường hoạt động ĐTBD và hợp
tác quốc tế [8].
Ngoài ra còn nhiều công trình, bài viết của các nhà nghiên cứu đăng tải
trên các sách, báo, tạp chí. Tiêu biểu như:
Nguyễn Thế Vịnh (2009), Đổi mới chế độ, chính sách đãi ngộ đối với
cán bộ, công chức xã, xã, thị trấn, Tạp chí Tổ chức Nhà nước Số 1/2009.
Trần Tiến Quân (2013), Một số giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ cơ
sở ở nước ta hiện nay, Tạp chí quản lý nhà nước số 3/2013 [16].
6


Nguyễn Hồng Chuyên (2013), Vai trò của cán bộ, công chức cấp xã
trong thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã, thị trấn, Tạp chí quản lý nhà nước
số 5/2013 [6].
Tác giả Nguyễn Thị Hồng Hải chủ biên: Hỏi đáp về quản lý cán bộ
công chức cấp xã, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2013.
Tóm lại, các nghiên cứu nói trên về ĐTBD CB, CC đã tạo nên một nền
tảng về lý luận và thực tiễn, cho chúng ta một bức tranh tương đối rõ nét về
ĐTBD theo các hướng khác nhau nhưng chưa có công trình nghiên cứu, bài
viết nào đề cập đến chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Vì vậy, đề tài nghiên cứu “Chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ” là cần thiết và
không trùng lặp với các công trình nghiên cứu đã có. Các công trình nghiên
cứu, các bài viết của các tác giả là những nguồn tài liệu quý giá để tác giả tham
khảo, kế thừa trong quá trình thực hiện luận văn của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về thực hiện chính sách đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, luận văn đề
xuất các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CB, CC

cấp xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ và kiến nghị hoàn thiện chính sách này trong
thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ
nghiên cứu dưới đây:
- Nghiên cứu lý luận về đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện chính sách đào

tạo, bồi dưỡng CB, CC cấp xã.
- Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán

7


bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2013-2018. Qua đó,
chỉ ra được những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong thực
hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ.
- Nghiên cứu để đưa ra những đề xuất nhằm tăng cường thực hiện chính

sách đào tạo, bồi dưỡng CB, CC cấp xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong giai
đoạn tiếp theo.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động thực hiện chính sách
đào tạo, bồi dưỡng CB, CC cấp xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về chính sách đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã và thực trạng thực hiện chính sách đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã (gồm các chức danh công
chức cấp xã và các chức danh cán bộ chủ chốt, không bao gồm cán bộ chuyên

trách cấp xã) trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2013-2018.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Để thực hiện đề tài luận văn, tác giả vận dụng các phương pháp luận duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tiếp cận trên
quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước về chính
sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức cấp xã. Đồng thời, dựa trên
cơ sở lý luận về chính sách công, thực thi chính sách công.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó chú
trọng các phương pháp dưới đây:

8


- Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Tác giả sử dụng phương này

để nghiên cứu các tài liệu sẵn có (sách, báo khoa học, luận văn, luận án, văn
bản quản lý của nhà nước, các báo cáo...) liên quan đến chính sách và thực thi
chính sách đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức nói chung và chính sách đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã nói riêng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Phương pháp thống kê mô tả: Tác giả sử dụng phương pháp này để xử

lý và trình bày kết quả nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp: Tác giả sử dụng các

phương pháp này để phân tích cơ sở lý luận, phân tích thực trạng, đối chiếu
giữa thực tế và lý luận, từ đó tổng hợp lại thành những quan điểm, luận điểm,
những kết luận.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

- Ý nghĩa về lý luận: Luận văn đã hệ thống hóa được một số vấn đề lý

luận về chính sách và thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã.
- Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn đã đánh giá được thực trạng thực hiện

chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ. Đồng thời, đưa ra được một số đề xuất nhằm hoàn thiện chính sách và
tăng cường thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà hoạch định chính
sách, cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp tỉnh, huyện, xã ở Phú Thọ trong hoàn
thiện chính sách và thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
cấp xã trong thời gian tới.
Luận văn là tài liệu thao khảo hữu ích cho các nhà nghiên cứu, giảng
viên, học viên, sinh viên chuyên ngành Chính sách công ở Học viện Hành
chính Quốc gia và các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng khác.
9


7. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm: Phần mở đầu, Phần nội dung, Phần kết luận, Danh mục
tài liệu tham khảo và Phụ lục. Phần nội dung được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Một số kiến nghị và giải pháp tăng cường thực hiện chính
sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.


10


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Khái quát về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
1.1.1. Cán bộ, công chức cấp xã
1.1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức cấp xã
Luật Cán bộ công chức năm 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2010 quy
định:
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ
nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của
Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước (Khoản 1 Điều 4);
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm
vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp
tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà
không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước (Khoản 2 Điều 4);
11



Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là
công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong
Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí
thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức
cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước (Khoản 3 Điều 4).
Theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về
chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với CBCC ở xã, phường,
thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã:
- Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau:
+ Bí thư, Phó bí thư Đảng uỷ;
+ Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân;
+ Chủ tịch, Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân;
+ Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
+ Bí thư Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh;
+ Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
+ Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị

trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có Tổ chức Hội nông dân
Việt Nam);
+ Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.

- Công chức cấp xã có 7 chức danh sau:
+ Trưởng Công an;
+ Chỉ huy trưởng Quân sự;
+ Văn phòng - thống kê;
+ Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)


hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);

12


+ Tài chính - kế toán;
+ Tư pháp - hộ tịch;
+ Văn hoá - xã hội.

1.1.1.2. Đặc điểm của cán bộ, công chức cấp xã
Cán bộ, công chức cấp xã có những đặc điểm cơ bản của đội ngũ cán bộ,
công chức trong nền công vụ Việt Nam. Tuy nhiên, do vị trí, vai trò của chính
quyền cấp xã nên đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có những đặc điểm mang
tính đặc thù sau:
Thứ nhất, cán bộ, công chức cấp xã là người trực tiếp làm việc với người
dân. Mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
đều do đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã phổ biến, triển khai để nhân dân hiểu
rõ và thi hành.
Thứ hai, hoạt động thực hiện công vụ của cán bộ, công chức xã mang
tính đa dạng, phức tạp. Họ phải giải quyết tất cả các công việc trong đời sống
xã hội ở địa phương, mang tính thường xuyên để đảm bảo quyền và lợi ích
chính đáng của người dân.
Thứ ba, hiện nay trình độ của cán bộ, công chức xã đã từng bước được
nâng lên. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều bất cập về trình độ văn hóa, nhận thức,
năng lực thực hiện công vụ, đặc biệt là cán bộ, công chức ở các xã vùng sâu,
vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Thứ tư, cán bộ, công chức cấp xã do dân bầu ra (có nơi chiếm 60%),
chính vì vậy số lượng thường xuyên bị biến động do hết nhiệm kỳ nhân dân lại
bầu những đại diện mới.

Thứ năm, cán bộ, công chức cấp xã cả nước hiện nay rất đông (gần bằng
số lượng cán bộ, công chức hành chính của trung ương và 64 tỉnh thành cộng
lại). Tuy nhiên về chất lượng lại rất yếu, độ tuổi tương đối già, chính vì vậy nó
là những nguyên nhân dẫn đến hiệu quả giải quyết công việc không cao.

13


Cán bộ, công chức xã có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện chức
năng làm cầu nối giữa đảng với nhân dân, giữa công dân với Nhà nước.
1.1.1.3. Vị trí, vai trò của cán bộ, công chức cấp xã
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác -Lênin đã từng nêu cao vai trò của
người cán bộ. Lênin chỉ rõ: "Trong lịch sử chưa hề có một giai cấp nào giành
được quyền thống trị, nếu nó không đào tạo ra được hàng ngũ của mình những
lãnh tụ chính trị, những đại biểu tiền phong có đủ khả năng tổ chức và lãnh đạo
phong trào" [16, tr.473].
Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến cán bộ, coi đây là vấn đề
then chốt. Người khẳng định: "Cán bộ là những người đem chính sách của
Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành, đồng thời
đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, Chính phủ hiểu rõ để đặt
chính sách cho đúng" [12, tr.269].
Khẳng định vị trí, vai trò của người cán bộ, đòi hỏi người cán bộ phải có
những đức tính tốt, Hồ Chí Minh cũng không cực đoan cho rằng cán bộ chỉ có
tính tốt hay toàn tính tốt, mà cán bộ trước hết cũng là con người, có thể có cả
tính xấu. Nhưng người cán bộ phải biết nhận biết, sửa chữa, loại bỏ tính xấu,
phát triển tính tốt của mình; đồng thời Hồ Chí Minh cũng không cho rằng cán
bộ là nhân tố quyết định tất cả, mà "Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng
nhân dân"[12, tr.197], còn vai trò quyết định của cán bộ là ở chỗ nhận thức
được để đi trước, làm gương, lãnh đạo.
Vai trò hết sức quan trọng của cán bộ đối với sự nghiệp cách mạng còn

thể hiện ở chỗ: nếu thiếu họ thì không có cách mạng, mục tiêu đề ra không thể
hoàn thành, cán bộ có vai trò quyết định đối với công việc “Muôn việc thành
công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”.
Cán bộ, công chức có vị trí, vai trò quan trọng đối với cơ quan, tổ chức.
Cán bộ, công chức là thành viên, phần tử cấu thành tổ chức bộ máy. Cán bộ,

14


công chức có quan hệ mật thiết với tổ chức và quyết định mọi sự hoạt động của
tổ chức. Hiệu quả hoạt động trong tổ chức, bộ máy phụ thuộc vào cán bộ. Cán
bộ, công chức tốt sẽ làm cho bộ máy hoạt động nhịp nhàng, cán bộ, công chức
kém sẽ làm cho bộ máy tê liệt "Cán bộ là cái dây chuyền của bộ máy. Nếu dây
chuyền không tốt, không chạy thì động cơ dù tốt, dù chạy toàn bộ máy cũng tê
liệt" [12, tr.54].
Đảng ta luôn coi trọng công tác cán bộ, đặc biệt là thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Đảng nhận định: "Cán bộ là nhân tố
quyết định sự thành bại của cách mạng gắn liền với vận mệnh của Đảng, của
chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng".
Vốn quý nhất của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta là cán bộ. Cán bộ là
một trong những nhân tố quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của
sự nghiệp cách mạng. Năm 1922, khi đã giành được chính quyền, Lênin khẳng
định: "Nghiên cứu con người, tìm ra những cán bộ có bản lĩnh. Hiện nay đó là
then chốt, nếu không thế thì tất cả mệnh lệnh và quyết định chỉ là mớ giấy
lộn".
Để xây dựng đất nước Việt Nam độc lập có chủ quyền với mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Hồ Chí Minh cũng đã
khẳng định: "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc và công việc thành công hay
thất bại đều do cán bộ tốt hay kém".
Đảng ta luôn coi cán bộ có vai trò quyết định đối với sự nghiệp cách

mạng. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 (khóa VII) khẳng định trong công
cuộc đổi mới đất nước thì: Cán bộ hoặc thúc đẩy hoặc kìm hãm tiến trình đổi
mới. Cán bộ nói chung có vai trò rất quan trọng, cán bộ cơ sở nói riêng có vị trí
nền tảng cơ sở. Cấp cơ sở là cấp trực tiếp tổ chức thực hiện mọi chủ trương
đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Chất lượng và hiệu quả thực
thi pháp luật một phần được quyết định bởi sự triển khai ở cơ sở. Cấp cơ sở là
15


cấp trực tiếp gắn với quần chúng; tạo dựng phong trào cách mạng quần chúng.
Cơ sở xã, phường, thị trấn mạnh hay yếu một phần quan trọng phụ thuộc vào
chất lượng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn.
Cán bộ, công chức cấp xã có một ví trí vô cùng quan trọng trong hoạt
động quản lý điều hành ở cơ sở. Cán bộ, công chức cấp xã là người đại diện
cho Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo đúng chính sách và
thẩm quyền được giao. Cán bộ, công chức chính xã là những người hàng ngày
trực tiếp tiếp xúc với dân, đưa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống và biến thành hành động cách mạng của
quần chúng.
Chất lượng và số lượng tùy thuộc vào quá trình tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng, sử dụng và tự rèn luyện một cách chủ động, sáng tạo của từng cá nhân
và các cấp uỷ Đảng, chính quyền, Đoàn thể. Quan điểm này được thể hiện rõ
trong các nghị quyết của Đảng; đặc biệt gần đây nhất Nghị quyết Trung ương 5
(Khóa IX) nhấn mạnh: “Tích cực trẻ hóa và từng bước chuẩn hóa đội ngũ cán
bộ, công chức cơ sở. Phấn đấu từ nay đến năm 2015 có khoảng 70-80% cán bộ
chuyên trách giữ chức vụ qua bầu cử được đào tạo, bồi dưỡng đạt tiêu chuẩn
quy định; khoảng 80% cán bộ, công chức chuyên môn có trình độ trung cấp trở
lên đối với đồng bằng, sơ cấp trở lên đối với miền núi”.
Trên thực tế cán bộ, công chức cấp xã hàng ngày cọ sát với thực tiễn rất
phức tạp thuộc nhiều lĩnh vực nên họ cần phải có bản lĩnh, có bề dày kinh

nghiệm và hiểu biết. Song họ lại ít được đào tạo, bồi dưỡng lý luận, nghiệp vụ
và thông tin về chính sách pháp luật. Việc chăm lo đời sống vật chất, tinh thần
đối với họ cũng chưa tương xứng. Thực tế này là một trong những nguyên
nhân làm hạn chế năng lực trình độ quản lý điều hành của cán bộ, công chức
chính quyền ở cơ sở.

16


×