Giới thiệu chung về công ty THƯƠNG MạI DịCH Vụ
TRàNG THI
I. khái quát QUá TRìNH HìNH THàNH Và phát triển
của công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Thơng Mại- Dịch Vụ-Tràng Thi là một doanh nghiệp nhà nớc đợc
thành lập theo quyết định số 2884/QĐUB và theo quyết định số 1787/QĐUB ngày
17/11/1992 và ngày29/4/1993 của UBND thành phố Hà Nội. Công ty thơng Mại-
Dịch Vụ Tràng Thi là một đơn vị trực thuộc sở thơng mại Hà Nội quản lý. Trụ sở
chính của công ty đặt tại 12 - 14 Ttràng Thi - Hoàn Kiếm - Hà Nội.
Công ty Thơng Mại Dịch Vụ Tràng Thi là một doanh nghiệp nhà nớc độc
lập, có t cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về
toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi vốn do doanh nghiệp quản lý, công
ty có tài khoản tại Ngân Hàng Công Thơng Việt Nam, có con dấu riêng.
Công Ty Thơng Mại- Dịch Vụ Tràng Thi dã trải qua 50 năm xây dựng và
phát triển cùng với sự thay đổi không ngừng về mọi mặt của đất nớc ta.
Công ty Thơng Mại- Dịch Vụ Tràng Thi có tiền thân là công ty Ngũ Kim đợc
thành lập ngày 14/2/1955, có cơ sở chính là cử hàng Ngũ Kim số 5-7 Tràng Tiền.
Tháng 3/1962 công ty đổi tên thành công ty Kim Khí Hoá chất Hà Nội.
Tháng 8/1998 công ty tiếp nhận thêm lao động và một số địa điểm kinh
doanh của công ty gia công thu mua hàng công nghệ phẩm Hà Nội và công ty
kinh doanh tổng hợp, từ đó đổi tên thành công ty Kim Khí Điện Máy Hà Nôi.
Ngày 29/4/1993 do yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh của công ty đã đề nghị sở
thơng mại, UBND thành phố Hà Nội đổi tên công ty thành Công Ty Thơng Mại -
Dịch Vu Tràng Thi và đơc bổ sung thêm một số chức năng, nhiệm vụ mới nhằm
phù hợp với nhu cầu kinh doanh và tình hình thị trờng.
Trải qua 50 năm xây dựng và trởng thành công ty đã đóng góp rất nhiều
công sức vào công cuộc xây dựng bảo vệ tổ quốc, vào việc ổn định và phát triển
kinh tế trong nền kinh tế thị trờng có sự mở cửa rộng rãi. Công ty đợc chủ tịch hội
đồng nhà nớc tặng thởng huân chơng lao động hạng 3 về thành tích xuất sắc trong
5 năm (1993-1998) cùng nhiều bằng khen, giấy khen, cờ luân lu của Bộ Thơng
Mại, công đoàn Việt Nam, UBND thành phố, sở Thơng Mại.
2. Tình hình vốn và nguồn hình thành vốn của công ty
Khi mới thành lập công ty có vốn điều lệ: 5.070.000.000 (Năm tỷ không
trăm bẩy mơi triệu đồng chẵn)
Trong đó: Vốn cố định: 4.107.000.000; Vốn lu động: 963.000.000
Vị trí địa lý của công ty rất thuận lợi, trụ sở chính nằm giữa trung tâm Hà
Nội, dân c đông đúc và có thu nhập cao, có nhiều văn phòng đại diện của các
công ty lớn trong nớc và nớc ngoài, giao thông ở đây rất thuận tiện.
Vốn của công ty đợc hình thàng từ 3 nguồn:
+ Vốn do nhà nớc cấp: đây chủ yếu là vốn cố định tạo cho công ty một cơ sở
đầy đủ hoàn thiện.
+ Vốn huy động từ các nguồn vay ngân hàng, công nhân viên: đây là lợng
vốn đón góp không nhỏ vào quá trình kinh doanh của công ty. Nó là yếu tố tạo ra
sự rủi ro cao, nhng là lợng vốn rất cần thiết khi tham ga vào quá trình vòng quay
vốn, tao ra lợi nhuận nhanh.
+ Vốn chiếm dụng: đó là các hàng hóa đợc gửi bán tại các đơn vị kinh
doanh, hàng tồn kho hoặc hàng đang trên đờng vận chuyển. Lợng vốn này không
lớn nhng cũng là một phần trong tổng số vốn kinh doanh của công ty, đợc tính
toán đầy đủ chính xác.
Ta có thể so sánh một số chỉ tiêu trong những năm 2004 và năm 2005
TT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005
1 Lợi nhuận vốn lu động 53% 69%
2 Lợi nhuận so với ngân sách cấp 64% 85%
3 Lợi nhuận so với vốn kinh doanh 27,77% 36,6%
4 Nộp Ngân sách Nhà nớc 962.000.000 1.314.000.000
5 Sản lợng 17.000.000.000 24.000.000.000
Kết quả trên có ý nghĩa vô cùng to lớn khi mà trên trị trờng thơng mại cơ
bản đang bão hoà, các đơn vị kinh tế khác nhau, kể các đơn vị liên doanh với nớc
ngoài có đầy đủ sức mạnh cạnh tranh chấp nhận và đi lên trong cơ chế thị trờng.
II. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và
tổ chức quản lý
1. Đặc điểm về lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty
1.1. Đặc điểm về sản phẩm của Công ty:
Sản phẩm chủ yếu của Công ty là sản phẩm, các mặt hàng thiết bị đồ dùng,
các vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, quy trình sản xuất phải qua
nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại có đặc điểm kỹ thuật riêng. Do vậy, cần phải
tuân thủ các tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật, sản phẩm đợc tiêu thụ theo giá thoả
thuận và đợc bán cho mọi khách hàng.
1.2. Đặc điểm về nhân lực:
Là một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh tính đến đầu năm 2005 tổng số
lao động là 195 lao động. Công ty đã bố trí và sử dụng tơng đối hợp lý nguồn lao
động với bộ máy quản lý điều hành gọn nhẹ và luôn nâng cao bồi dỡng đào tạo
chuyên môn nghiệp vụ và kỹ thuật cho công nhân. Bên cạnh đó, Công ty đề ra
chế độ khen thởng, kỷ luật rõ ràng, khuyến khích nhằm nâng cao trình độ chuyên
môn, tay nghề, tăng năng suất lao động, từ đó năng suất lao động bình quân của
Công ty ngày càng tăng lên.
Từ năm 2005 đến nay, tổng số lao động của Công ty tăng lên ngày càng
nhiều, năm 2004 tổng số lao động là 120 lao động, năm 2005 là 155 lao động
tăng so với năm 2004 là 1,29 lần.
Bảng cơ cấu lao động Công ty Thơng mại- dịch vụ tràng thi
Nội dung 2003 2004 2005
Tổng số lao động 120 155 195
Lao động trực tiếp 95 117 153
Lao động phụ trợ, phục vụ. 20 23 25
Lao động quản lý 10 15 17
Chuyên môn
Chuyên gia nớc ngoài 03 02 01
Đại học 15 19 25
Cao đẳng, trung cấp 19 33 45
Còn lại 83 101 124
Nguồn: Thống kê lao động hàng năm Công ty thơng mại dịch vụ tràng thi
Nguyên nhân sự gia tăng lao động của Công ty là do hoạt động kinh doanh
có hiệu quả, do đó Công ty mở rộng kinh doanh đòi hỏi phải bổ sung lao động.
Qua bảng cơ cấu trên ta thấy tỷ lệ lao động có chuyên môn trình độ đại học
chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng số lao động của Công ty cụ thể năm 2003 chiếm
12,5%, năm 2004 chiếm 12,25%, năm 2005 chiếm 12,8%. Nguyên nhân chính là
do Công ty mở rộng thêm kinh doanh nhập khẩu nguyên liệu sản xuất, đồ dân
dụng có nhiều uy tín ở nhiều khách hàng.
Tỷ lệ lao động còn lại bao gồm chủ yếu là lao động trực tiếp trong Công ty.
2. Cơ cấu ngành nghề của công ty
Công ty Thơng Mại- Dịch Vụ Tràng Thi là một đơn vị kinh doanh Tổng hợp
các mặt hàng, thiết bị đồ dùng nên các mặt hàng rất phong phú và đa dạng.
Các phân xởng, bộ phận sản xuất
Với phơng châm tổ chức bộ máy gọn nhẹ, làm việc có tinh thần trách nhiệm
và lấy hiệu quả làm hàng đầu. Hiện nay công ty có 14 đơn vị cửa hàng trực
thuộc.
1. Trung tâm thơng mại - dịch vụ số 5-7 Tràng Tiền.
2. Cửa hàng thơng mại - dịch vụ Cửa Nam.
3. Cửa hàng thơng mại - dịch vụ 24 thuốc bắc
4. Cửa hàng thơng mại - dịch vụ Đồng Xuân.
5. Cửa hàng thơng mại - dịch vụ Gia Lâm.
6. Cửa hàng thơng mại - dịch vụ Đại La.
7. Cửa hàng thơng mại Giảng Võ.
8. Cửa hàng thơng mại hàng đào.
9. Cửa hàng thơng mại Cát Linh.
10. Công ty TM-CP nghĩa đô.
11. Trung tâm thơng mại dịch vụ Tràng Thi.
12. Trạm kinh doanh tổng hợp.
13. Xí nghiệp mô tô xe máy.
14. Xí nghiệp sửa chữa điện lạnh.
3. Hệ thống và cơ cấu bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh.
3.1 Cơ cấu tổ chức.
Công ty là một doanh nghiệp độc lập có t cách pháp nhân với một tổ chức bộ
máy hoàn thiện có đầy đủ các điều kiện cần thiết của một doanh nghiệp có quy
mô hoạt động kinh doanh lớn dựa trên các chức năng và nhiệm vụ theo quyết định
số 1787/QĐUB ngày 29/4/1993 và căn cứ vào thực tế của doanh nghiệp. Cơ cấu tổ
chức bộ máy của công ty bao gồm: ban giám đốc, ba phòng chức năng, 14 đơn vị
cửa hàng, xí nghiệp, trạm kinh doanh trực thuộc công ty tại các quận nội thành và
ngoại thành Hà Nội.
Cụ thể công ty đã tổ chức các phòng ban nh sau:
Trong cơ cấu tổ chức của công ty, đứng đầu là Giám đốc phụ trách chung
mọi mặt của Công ty và chịu trách nhiệm trớc pháp luật và các sáng lập viên về
mọi hoạt động của Công ty. Giúp việc cho Giám đốc có hai phó giám đốc:
- Phó Giám đốc kinh doanh:
- Phó Giám đốc kỹ thuật: Là ngời giúp việc cho giám đốc điều hành về lĩnh
vực kỹ thuật của Công ty và chịu trách nhiệm trớc giám đốc và pháp luật về nhiệm
vụ đợc giám đốc phân công thực hiện. Phó Giám đốc kỹ thuật giúp giám đốc chỉ
đạo phòng kế hoạch, lập kế hoạch sản xuất hàng năm và theo dõi chất lợng công
trình.
3.2 Bộ phận nghiệp vụ các phòng ban của Công ty:
- Phòng tổ chức - hành chính: Có chức năng giúp giám đốc về mô hình cơ
cấu tổ chức kinh doanh của Công ty nhằm phát huy cao nhất năng lực của đơn vị.
Giúp giám đốc quản lý cán bộ công nhân viên về các vấn đề thuộc chủ trơng, tiêu
chuẩn, nhận xét quy hoạch, điều động và các chính sách của ngời lao động (tăng
lơng, khen thởng, đào tạo, bồi dỡng ). Xây dựng mức chi phí tiền l ơng của Công
ty, khuyến khích các định mức khoán có thởng, nghiên cứu các hình thức tổ chức
lao động thích hợp, thực hiện hớng dẫn công tác an toàn lao động và chăm lo
phục vụ hành chính quản trị tại văn phòng Công ty.
- Phòng kinh doanh: Có chức năng giúp giám đốc xây dựng và triển khai
thực hiện kế hoạch kinh doanh phát triển dài hạn và kế hoạch hàng năm theo nhu
cầu nghiên cứu thị trờng. Lập kế hoạch mua bán, tổ chức vận chuyển và tiếp nhận
bảo quản, dự trữ, giúp giám đốc xây dựng kế hoạch cho sát với thực tế, nhằm đáp
ứng nhu cầu của thị trờng.
- Phòng tài chính - kế toán: Có chức năng ghi chép toàn bộ con số tài sản,
hàng hoá và thời gian lao động dới hình thức giá trị và xử lý số liệu nhằm giúp
giám đốc giám sát quản lý, kiểm tra kết quả hoạt động kinh doanh, để qua đó lựa