BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
_________________________
NGHIÊM THANH HUY
NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG
TRONG CÔNG TÁC KHÁM, CHỮA BỆNH TẠI CÁC BỆNH VIỆN
QUÂN Y TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI – BỆNH VIỆN 108, 103, 354
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số:
9.34.01.02
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS LÊ CÔNG HOA
2. TS. NGUYỄN TỪ
Hà Nội – 2020
Công trình được hoàn thành tại:
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Người hướng dẫn khoa học :
1.
PGS.TS Lê Công Hoa
2.
TS. Nguyễn Từ
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường
Thời gian: vào hồi …… giờ …… ngày …… tháng …… năm …….
Địa điểm: Phòng bảo vệ Luận án Tiến sĩ tại nhà A Trường Đại học
Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
2
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với các tổ chức chăm sóc sức khỏe, cải thiện quản lý chuỗi cung ứng sẽ
đóng vai trò rất quan trọng trong việc kiểm soát chi phí trong chuỗi cung ứng y tế.
Các bệnh viện quân đội với đặc thù là ngoài công tác khám chữa bệnh, còn là
cơ sở quốc phòng của quân đội, việc quản lý chuỗi cung ứng càng trở nên đặc biệt:
vừa nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh, vừa đảm bảo an
ninh quốc phòng, thực hiện tốt công tác dân vận. Do vậy, công tác hậu cần quân
đội trong các bệnh viện quân y càng trở nên quan trọng.
Chính vì vậy, vấn đề nghiên cứu của luận án tập trung nghiên cứu về năng lực
quản lý chuỗi cung ứng trong các Bệnh viện Quân y trên địa bàn Hà Nội gồm Bệnh
viện 108,103,354 với hy vọng sẽ có những tìm tòi, đóng góp làm cho công tác hậu
cần và sự phối hợp giữa các bộ phận chức năng gắn kết chặt chẽ, công tác khám
chữa bệnh và những hoạt động khác tại các Bệnh viện có những hiệu quả to lớn
hơn.
Xuất phát từ những lý luận và thực tiễn trên, tác giả lựa chọn đề tài “Nâng
cao năng lực quản lý chuỗi cung ứng trong công tác khám, chữa bệnh tại các Bệnh
viện Quân y trên địa bàn Hà Nội (108, 105, 354)” làm luận án nghiên cứu.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài và định
hướng nghiên cứu của luận án
2.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
2.1.1. Các công trình nghiên cứu về chuỗi cung ứng và quản lý chuỗi cung ứng
2.1.2. Các nghiên cứu trên thế giới về chuỗi cung ứng và năng lực quản lý chuỗi
cung ứng trong bệnh viện
2.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam
2.2.1. Các nghiên cứu về cung ứng, chuỗi cung ứng, năng lực quản lý chuỗi
cung ứng trong các doanh nghiệp, các ngành
2.2.2. Các nghiên cứu về cung ứng, chuỗi cung ứng, năng lực quản lý chuỗi
cung ứng trong các bệnh viện
2.3. Định hướng nghiên cứu của đề tài
Từ tổng quan nghiên cứu, hầu như chưa có nghiên cứu nào xây dựng được một
mô hình đầy đủ về các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực quản lý chuỗi cung ứng.
Tất cả chỉ dừng lại ở việc lập luận hoặc khảo sát để tìm ra các nhân tố có ảnh
hưởng đến năng lực quản lý chuỗi. Chưa kiểm định lại lý thuyết về các nhân tố đó
cũng như chưa xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố được nhận diện có tác
động khác nhau đến năng lực quản lý chuỗi cung ứng như thế nào. Tuy nhiên, qua
phân tích và tổng lược các nghiên cứu đã được đề cập, các kết quả một cách riêng
lẻ, cho thấy rằng có rất nhiều tiêu chí đo lường năng lực quản lý chuỗi cung ứng và
nhân tố ảnh hưởng đến năng lực quản lý chuỗi cung ứng. Ngoài ra, khi nghiên cứu
cơ sở lý thuyết về chuỗi cung ứng và năng lực quản lý chuỗi cung ứng, mặc dù
3
không hình thành một công trình nghiên cứu hoàn chỉnh nhưng một số chuyên gia
trong ngành quản lý chuỗi cung ứng cũng đã đề cập đến một số nhân tố khác nhau
cũng có ảnh hưởng đến năng lực quản lý chuỗi cung ứng. Nghiên cứu về năng lực
quản lý chuỗi cung ứng tại các bệnh viện là một lĩnh vực mới chưa từng có tiền lệ
và hơn thế nữa nó còn được xem xét trong hoạt động y tế tại Bệnh viện Quân y
loại hình đơn vị đặc thù. Hy vọng của người nghiên cứu sẽ có những đóng góp mới
từ nghiên cứu này.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận án là tập trung đề xuất giải pháp nhằm nâng cao
năng lực quản lý chuỗi cung ứng trong công tác khám, chữa bệnh tại các Bệnh viện
Quân y trên địa bàn Hà Nội, trường hợp nghiên cứu Bệnh viện 108, 103 và 354.
Với ý nghĩa đó, nhiệm vụ của luận án tập trung vào:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực quản lý chuỗi cung ứng trong các
doanh nghiệp, tổ chức, có tính tới những nét đặc thù trong các bệnh viện nói chung,
các bệnh viện quân y nói riêng.
Phân tích thực trạng năng lực quản lý chuỗi cung ứng trong công tác khám,
chữa bệnh tại các Bệnh viện Quân y trên địa bàn Hà Nội (Bệnh viện 108, 103 và
354).
Luận giải và đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực quản lý chuỗi cung
ứng trong công tác khám, chữa bệnh tại các Bệnh viện Quân y trong địa bàn Hà Nội
giai đoạn 2019 2025.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận, thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực quản lý chuỗi
cung ứng trong công tác khám, chữa bệnh tại các bệnh viện quân y trên địa bàn Hà
Nội (Bệnh viện 108, 103 và 354), thông qua làm rõ thực chất, tiêu chí đánh giá, nhân
tố ảnh hưởng và bài học kinh nghiệm nâng cao năng lực quản lý chuỗi cung ứng
trong công tác khám, chữa bệnh tại các bệnh viện.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Tiếp cận nghiên cứu: Luận án nghiên cứu chuỗi cung ứng trong các tổ chức,
doanh nghiệp nói chung và trong các bệnh viện nói riêng. Từ đó nghiên cứu thực
trạng quản lý và năng lực quản lý chuỗi cung ứng tại các bệnh viện Quân y trên địa
bàn Hà Nội (Bệnh viện 108, 103 và 354), nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao năng
lực quản lý chuỗi cung ứng trong công tác khám, chữa bệnh tại các bệnh viện này.
Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng năng lực quản lý chuỗi cung
ứng trong công tác khám, chữa bệnh tại 03 Bệnh viện Quân y trên địa bàn Hà Nội là
Bệnh viện 108, Bệnh viện 103 và Bệnh viện 354 trực thuộc Bộ Quốc Phòng.
Thời gian nghiên cứu: Dữ liệu thứ cấp dùng để thực hiện luận án được thu
thập trong khoảng thời gian từ 2012 – 2018.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
4
5.1. Về phương diện học thuật
Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản như: (i) lý luận chung về chuỗi cung
ứng, quản lý chuỗi cung ứng và năng lực quản lý chuỗi cung ứng trong các doanh
nghiệp, tổ chức; (ii) xây dựng các tiêu chí đánh giá năng lực quản lý chuỗi cung ứng
trong công tác khám, chữa bệnh tại các bệnh viện; (iii) xác định các nhân tố ảnh
hưởng đến năng lực quản lý chuỗi cung ứng trong công tác khám, chữa bệnh tại các
bệnh viện; và (iv) chỉ ra các bài học kinh nghiệm từ quản lý chuỗi cung ứng tại các
doanh nghiệp, tổ chức trên thế giới và tại Việt Nam.
Nghiên cứu là một công trình thử nghiệm, kết hợp giữa nghiên cứu hàn lâm
lặp lại và nghiên cứu ứng dụng.
5.2. Về phương diện thực tiễn
Kết quả của nghiên cứu giúp cho các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý Bệnh
viện có cái nhìn đầy đủ và toàn diện hơn về một phương diện tiếp cận và đánh giá
năng lực quản lý chuỗi cung ứng.
Kết quả nghiên cứu giúp các nhà nghiên cứu, nhà quản lý Bệnh viện nhận
diện các tiêu chí đánh giá năng lực quản lý chuỗi cung ứng tại các Bệnh viện Quân
y trên địa bàn Hà Nội.
Công trình nghiên cứu này có thể là tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm
đến chuỗi cung ứng, năng lực quản lý chuỗi cung ứng về phương pháp luận, thang
đo và mô hình nghiên cứu trong các ngành về kinh doanh thương mại, dịch vụ và
quản trị sản xuất.
6. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận chung trên đây, luận án sử dụng một số phương
pháp nghiên cứu cụ thể như sau:
Thu thập dữ liệu thứ cấp: Nghiên cứu đã sử dụng các số liệu thống kê
thông qua thu thập dữ liệu có sẵn, tiến hành lập bảng biểu, vẽ biểu đồ để dễ dàng
phân tích, so sánh và đánh giá nội dung cần tập trung nghiên cứu.
Thu thập dữ liệu sơ cấp: Nghiên cứu sử dụng phương pháp phỏng vấn
chuyên gia và điều tra xã hội học.
Phương pháp tổng hợp, phân tích, xử lý số liệu: Tác giả sử dụng phần
mềm SPSS 20 để tổng hợp và phân tích, xử lý số liệu.
Phương pháp thử nghiệm: Sau khi phỏng vấn sâu chuyên gia, tác giả bước
đầu xây dựng được các tiêu chí đánh giá năng lực quản lý chuỗi cung ứng, các nhân
tố ảnh hưởng đến năng lực quản lý chuỗi cung ứng tại các bệnh viện nói chung và
các bệnh viện Quân Y trên địa bàn Hà Nội nói riêng, tác giả đưa vào nghiên cứu thử
nghiệm tại Bệnh viện 108.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục
bảng, hình, tài liệu tham khảo, luận án được bố cục theo các chương như sau:
5
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực quản lý chuỗi cung ứng trong các doanh
nghiệp, tổ chức
Chương 2: Thực trạng năng lực quản lý chuỗi cung ứng trong công tác khám,
chữa bệnh tại các Bệnh viện Quân y trên địa bàn Hà Nội
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực quản lý chuỗi cung ứng trong công
tác khám, chữa bệnh tại các Bệnh viện Quân y trên địa bàn Hà Nội
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP, TỔ CHỨC
1.1. Chuỗi cung ứng và quản lý chuỗi cung ứng trong các doanh nghiệp, tổ chức
1.1.1 Tổng quan về chuỗi cung ứng
1.1.1.1 Một số khái niệm chuỗi cung ứng
Khái niệm cung ứng và quản trị cung ứng:
Cung ứng là một nghề chuyên môn năng động, là quá trình đảm bảo nguyên
vật liệu, máy móc thiết bị, dịch vụ cho hoạt động của tổ chức hay doanh nghiệp
được tiến hành liên tục, nhịp nhàng và có hiệu quả.
Quản trị cung ứng: Là sự phát triển ở một bước cao hơn của thu mua.
Khái niệm chuỗi cung ứng:
Chuỗi cung ứng bao gồm các hoạt động của mọi đối tượng có liên quan từ
mua nguyên liệu, sản xuất ra sản phẩm cho đến cung cấp cho khách hàng cuối cùng
và được phân phối tới tay người tiêu dùng nhằm đạt được hai mục tiêu cơ bản là
tạo mối liên kết giữa các nhà cung ứng với khách hàng vì họ có tác động đến kết
quả và hiệu quả của chuỗi cung ứng, hiệu quả trên toàn hệ thống.
1.1.1.2 Các thành phần trong cấu trúc chuỗi cung ứng
Thứ nhất, Nhà sản xuất
Thứ hai, Nhà phân phố
Thứ ba, Nhà bán lẻ
Thứ tư, Khách hàng
Thứ năm, Nhà cung cấp dịch vụ
Hình 1. Chuỗi cung ứng đơn giản
Nhà cung cấp
(NCC)
Khách hàng
(KH)
Doanh nghiệp,
tổ chức
(Nguồn: [9; tr.46]
Hình 1. . Chuỗi cung ứng mở rộng
Nhà cung cấp
khởi đầu (NCC
khởi đầu)
Nhà cung cấp
(NCC)
Doanh nghiệp,
tổ chức
NCC dịch vụ
(Nguồn: [9; tr.46]
7
Khách hàng
(KH)
Khách hàng
cuối cùng (KH
cuối cùng)
Trong đó NCC dịch vụ trong các lĩnh vực như: Hậu cần; Tài chính; Nghiên
cứu thị trường; Thiết kế sản phẩm; Công nghệ thông tin…
Hình 1. . Ví dụ về chuỗi cung ứng mở rộng
Nghiên cứu thị
trường
Nhà thiết kếsản
phẩm
Nhà sản xuất
nguyên liệu thô
Nhà sản xuất
NCC hậu cần
Nhà phân phối
NCC dịch vụ
tài chính
Nhà bán lẻ
KH bán lẻ
KH doanh
nghiệp
(Nguồn: [9; tr.46]
1.1.1.3 Phân loại chuỗi cung ứng
Thứ nhất: Theo tiêu chí tính liên kết giữa các thành phần trong chuỗi cung ứng
Chuỗi cung ứng hợp tác
Chuỗi cung ứng tương tác được chia theo 4 mức độ hệ thống, bao gồm:
Thứ hai: Theo hiệu quả hoạt động và độ phức tạp của các chuỗi
- Chuỗi hỗ trợ sản xuất
- Chuỗi cân bằng mua hàng, quản lý vật liệu và phân phối
- Chuỗi điều phối
- Chuỗi theo yêu cầu khách hàng
- Chuỗi có ưu thế về thị trường
- Chuỗi cải tiến
1.1.1.4 Vấn đề hợp tác trong chuỗi cung ứng
Nhiều chuyên gia cho rằng, trong thực tế có 3 kiểu hợp tác. Đó là:
Hợp tác theo chiều dọc
Hợp tác theo chiều ngang
Hợp tác nội bộ
1.1.2. Quản lý chuỗi cung ứng trong các doanh nghiệp, tổ chức
1.1.2.1 Thực chất quản lý chuỗi cung ứng
Quản lý chuỗi cung ứng là tập trung quản lý các mối quan hệ giữa những
thành phần trong chuỗi cung ứng.
1.1.2.2 Quản lý chuỗi cung ứng tiếp cận theo các yếu tố trong phạm vi doanh
nghiệp, tổ chức
Sản xuất và quản lý sản xuất
Hàng tồn kho và quản lý dự trữ
Vị trí và việc xác định địa điểm
Vận chuyển và quản lý vận tải
8
9
Thông tin và quản lý thông tin hậu cần
Hình 1. . Những yếu tố chủ yếu trong chuỗi cung ứng nội bộ
1. Sản xuất
Sản xuất gì, bằng cách
nào và khi nào
2. Hàng tồn kho
Sản xuất ra bao nhiêu và
trữ kho bao nhiêu
5. Thông tin
Nền tảng để đưa ra
các quyết định
3. Địa điểm
Nơi nào tốt nhất cho hoạt
động nào
4. Vận chuyển
Chuyên chở sản phẩm
bằng cách nào và khi nào
Nguồn 10, tr. 21]
1.1.2.3 Vai trò của quản lý chuỗi cung ứng trong các doanh nghiệp, tổ chức
Cung ứng là một hoạt động quan trọng, không thể thiếu được trong một tổ
chức bởi Quản lý chuỗi cung ứng giải quyết đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp
một cách hiệu quả.
Ngoài ra, quản lý chuỗi cung ứng còn hỗ trợ đắc lực cho hoạt động marketing,
đặc biệt là marketing hỗn hợp (4P: Product, Price, Promotion, Place).
Quản lý chuỗi cung ứng sẽ điều phối khả năng sản xuất.
Một tác dụng khác của việc ứng dụng giải pháp Quản lý chuỗi cung ứng là
phân tích dữ liệu thu thập và lưu trữ hồ sơ với chi phí thấp.
1.1.2.4 Mô hình quản lý chuỗi cung ứng trong các doanh nghiệp, tổ chức
Ban Giám đốc
Phòng Sản
xuất kinh
doanh
Phòng Cung
ứng
Phòng
Marketing
Phòng Tổ chức
Phòng Kế
hoạch
Phòng Tài
chính kếtoán
Hình 1. . Mô hình quản lý chuỗi cung ứng thứ nhất
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Ban Giám đốc
Phòng Sản
xuất kinh
doanh
Phòng
Cung ứng
10
Phòng Hành
chính
Phòng
Marketing
Phòng Tài
chính kế toán
Phòng Tổ chức
Phòng Kế
hoạch
Hình 1. . Mô hình quản lý chuỗi cung ứng thứ hai
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
1.2. Năng lực quản lý chuỗi cung ứng trong các doanh nghiệp, tổ chức
1.2.1 Thực chất năng lực quản lý chuỗi cung ứng
Khái niệm quản lý:
Quản lý (thuật ngữ tiếng Anh là Management) là đặc trưng cho quá trình điều
khiển và dẫn hướng tất cả các bộ phận của một tổ chức, thường là tổ chức kinh
tế, thông qua việc thành lập và thay đổi các nguồn tài nguyên ( nhân lực, tài
chính, vật tư, trí thực và giá trị vô hình).
Khái niệm năng lực quản lý:
Có 03 cách tiếp cận năng lực quản lý:
+ Theo tiến trình quản lý: Năng lực quản lý là năng lực hoạch định, tổ chức,
phối hợp, điều hành, kiểm tra, điều chỉnh;
+ Theo khung năng lực cán bộ: Năng lực quản lý là năng lực nhận thức, tư duy,
tầm nhìn; kỹ năng làm việc; kinh nghiệm quản lý; thái độ làm việc;
+ Theo tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá: Năng lực quản lý gồm năng lực quản lý
điều hành chung và năng lực quản lý điều hành từng khâu công việc cụ thể;
Trong nghiên cứu này, chủ yếu dựa trên cách tiếp cận thứ 3, tức là năng lực
quản lý được coi là năng lực quản lý điều hành chung và năng lực quản lý điều
hành từng khâu công việc cụ thể.
Khái niệm năng lực quản lý chuỗi cung ứng:
Theo cách tiếp cận về tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá thì năng lực quản lý chuỗi
cung ứng là năng lực quản lý điều hành chung, năng lực quản lý điều hành từng
khâu công việc cụ thể, cũng như năng lực quản lý mối quan hệ giữa các thành phần
trong chuỗi cung ứng.
1.2.2 Năng lực quản lý chuỗi cung ứng tại bệnh viện
1.2.2.1 Khái niệm năng lực quản lý chuỗi cung ứng tại bệnh viện
Năng lực quản lý chuỗi cung ứng tại bệnh viện thực chất là năng lực quản
lý, điều hành mọi yếu tố cấu thành năng lực quản lý, cơ sở vật chất liên quan đến
vấn đề quản lý chuỗi, từ việc lập kế hoạch nhằm đạt được kết quả cụ thể đến
việc phân bổ nguồn lực để thực hiện kế hoạch đó.
1.2.2.2 Nội dung năng lực quản lý chuỗi cung ứng tại bệnh viện
Năng lực ra các quyết định:
Năng lực tổ chức các quyết định hậu cần
Năng lực kiểm tra, đánh giá về con người và vật chất trong bệnh viện
1.3. Các tiêu chí đo lường năng lực quản lý chuỗi cung ứng trong các doanh
nghiệp, tổ chức
1.3.1 Tiêu chí chung đo lường năng lực quản lý chuỗi cung ứng
11
Bảng 1.1: Tổng hợp chỉ số cụ thể đo lường năng lực quản lý chuỗi cung
ứng trong doanh nghiệp, tổ chức
Chỉ số đồng bộ về chất Tần suất hư hỏng
Độ chính xác nhập đơn hàng
lượng
Độ chính xác bốc hàng và vận chuyển hàng
Độ chính xác tài liệu/hóa đơn.
Mức độ sẵn có thông tin
Mức độ chính xác thông tin
Số yêu cầu sự tin cậy
Số lần quay lại của khách hàng.
Độ chính xác trong đáp ứng, thực hiện đơn hàng
Phàn nàn của khách hàng
Độ tin cậy tổng thể
Mức độ hài lòng tổng thể
Chỉ số đồng bộ về thời Giao hàng đúng thời hạn
Giá trị của đơn hàng muộn và số đơn đặt hàng muộn
gian
Thời gian phúc đáp yêu cầu
Số đơn đặt hàng đặt lại
Thời gian chu kỳ sinh tiền mặt
Thời hạn thanh toán trung bình.
Số ngày tồn kho
Số ngày nhận tiền sau khi bán hàng.
Thời gian khấu hao thiết bị
Thời gian phát triển sản phẩm mới
Chỉ số đồng bộ về dự Tỷ lệ lấp đầy
Cạn dự trữ
trữ vật tư
Giá trị tồn kho
Lượt hàng tồn kho
Tồn kho lỗi thời
Vòng quay hàng tồn kho
Phân loại hàng dự trữ.
Chỉ số đồng bộ về doanh Chi phí bán hàng
Doanh thu bán hàng
thu, chi phí, lợi nhuận.
Lợi nhuận bán hàng
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Vòng quay tiền mặt
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
1.3.2 Tiêu chí đánh giá năng lực quản lý chuỗi cung ứng tại bệnh viện
1.3.2.1 Năng lực ra quyết định cung ứng hậu cần trong công tác khám, chữa bệnh
tại bệnh viện
1.3.2.2 Mức độ đáp ứng yêu cầu công tác chuyên môn chính yếu của các bệnh viện
Thứ nhất; Chất lượng chuyên môn, kỹ thuật
12
Thứ hai; Chất lượng chức năng
1.3.2.3 Sự thỏa mãn nhu cầu khám, chữa bệnh của người bệnh
1.3.2.4 Mức độ đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của từng khâu (khám, chữa
bệnh) trong chuỗi cung ứng tại bệnh viện
1.3.2.5 Hoạt động cung ứng, vận chuyển, kho tàng hậu cần trong các bệnh viện
1.3.2.6 Việc phối hợp thực hiện các khâu trong chuỗi cung ứng trong các bệnh viện
Bảng 1.2: Tổng hợp tiêu chí đo lường năng lực quản lý chuỗi cung ứng
tại bệnh viện
T
T
1
2
3
Tiêu chí
Năng lực ra quyết định
cung ứng hậu cần
trong công tác khám
chữa bệnh tại bệnh
viện
Tiêu chí cụ thể
Năng lực ra quyết định
Khả năng tổ chức thực hiện các quyết định
Hiệu quả thực hiện các quyết định
Ghi chú
Chỉ dưới góc
độ của CBNV
bệnh viện
Năng lực quản lý công tác hậu cần
Mức độ đáp ứng yêu Khả năng cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh
cầu công tác chuyên Tỷ lệ chữa khỏi bệnh
môn chính yếu tại
Chất lượng, chuyên môn kỹ thuật
bệnh viện
Thái độ, thao tác nghiệp vụ của đội ngũ y, bác
sỹ
Sự thỏa mãn nhu cầu Hệ thống biển báo, chỉ dẫn tại nơi khám chữa
khám chữa bệnh của bệnh
người bệnh
Thủ tục hành chính
Mức viện phí
Dưới góc độ
của bệnh
nhân và
CBNV bệnh
viện
Dưới góc độ
của bệnh
nhân và
CBNV bệnh
viện
Cơ sở vật chất tại phòng khám và phòng bệnh
4
Mức độ đáp ứng yêu Tại khâu khám bệnh
cầu thực hiện nhiệm Tại khâu dự trữ thuốc và thiết bị khám chữa
vụ của từng khâu
bệnh
Tại khâu vận chuyển bệnh nhân
Dưới góc độ
của bệnh
nhân và
CBNV bệnh
viện
Bố trí phòng bệnh và các phòng khám, phòng
hành chính
Hệ thống thông tin cung cấp cho bệnh nhân
5
6
Việc phối hợp thực Hoạt động phối hợp giữa công tác hậu cần và
hiện các khâu trong khâu khám chữa bệnh
bệnh viện
Hoạt động phối hợp giữa công tác nghiên cứu
và khâu khám chữa bệnh
Hoạt động cung ứng, Chất lượng phương tiện vận chuyển người
bệnh
13
Chỉ dưới góc
độ CBNV
bệnh viện
Dưới góc độ
của bệnh
vận chuyển, kho tàng Mức độ thuận tiện của hệ thống bảng chỉ dẫn nhân và
CBNV bệnh
hậu cần
Chất lượng phương tiện vận chuyển thuốc
viện
men và trang thiết bị
Mức độ cung ứng thuốc men
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực quản lý chuỗi cung ứng trong các
doanh nghiệp, tổ chức
1.4.1 Nhân tố ảnh hưởng đến năng lực quản lý chuỗi cung ứng
1.4.1.1 Nhân tố cơ cấu tổ chức
1.4.1.2 Nhân tố con người
1.4.1.3 Nhân tố công nghệ
1.4.1.4 Hệ thống đo lường, đánh giá hiệu quả
1.4.1.5 Sự hài lòng của khách hàng
1.4.2 Nhân tố ảnh hưởng đến năng lực quản lý chuỗi cung ứng tại bệnh viện
1.4.2.1 Cơ cấu tổ chức quản lý vận hành của bệnh viện
1.4.2.2 Cơ sở vật chất phục vụ khám chữa bệnh của bệnh viện
1.4.2.3 Đội ngũ cán bộ làm công tác cung ứng
1.4.2.4 Mức độ tín nhiệm của đối tượng được hưởng lợi từ chuỗi cung ứng của
bệnh viện
1.4.2.5 Mức độ hiện đại của hệ thống thông tin, công nghệ trong bệnh viện
Cơ cấu tổ
chức
Cơ sở vật
chất
Cán bộ hậu
cần
NĂNG LỰC
QUẢN LÝ CHU ỖI
CUNG ỨNG
Mức độ tín
nhiệm của
bệnh nhân
Công nghệ
Hình 1.9: Nhân tố ảnh hưởng đến năng lực quản lý chuỗi cung ứng tại bệnh
viện
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
14
1.5. Kinh nghiệm quản lý chuỗi cung ứng tại một số doanh nghiệp, tổ chức
trong và ngoài nước và bài học rút ra cho các bệnh viện quân y trên địa bàn
Hà Nội
1.5.1 Kinh nghiệm quản lý chuỗi cung ứng tại một số doanh nghiệp, tổ chức
trong và ngoài nước [18]
1.5.1.1 Kinh nghiệm quản lý chuỗi cung ứng tại IBM ( International Business
Machines) – Tập đoàn công nghệ máy tính đa quốc gia.
1.5.1.2 Kinh nghiệm quản lý chuỗi cung ứng tại một số doanh nghiệp, tổ chức
ngành dược phẩm, thiết bị y tế tại Mỹ
Pfizer sử dụng công nghệ RFID (Radio Frequency Identification): đảm bảo
chuỗi cung ứng an toàn, hiệu quả.
McKenson gắn bó chặt chẽ với nhà cung cấp: đảm bảo chuỗi cung ứng an
toàn, hiệu quả.
Roche Diagnostics: quản trị vòng đời sản phẩm PLM (Product Life cycle
Management)
1.5.1.3 Kinh nghiệm từ việc quản lý chuỗi cung ứng tại các bệnh viện tại Singapore
và Đan Mạch
1.5.1.4 Kinh nghiệm từ việc quản lý chuỗi cung ứng tại các bệnh viện Việt Nam
Chuỗi cung ứng tại bệnh viện Bạch Mai
Chuỗi cung ứng tại bệnh viện K
Chuỗi cung ứng tại bệnh viện Lê Lợi – TP Vũng Tàu
1.5.2. Bài học rút ra cho các bệnh viện quân y trên địa bàn Hà Nội
Một là; bài học chung cho doanh nghiệp, tổ chức
Ứng dụng công nghệ thông tin là yếu tố then chốt
Hoạch định chiến lược trong quản lý chuỗi cung ứng
Đảm bảo một chuỗi cung ứng an toàn và hiệu quả
Hai là; bài học cho các bệnh viện quân y trên địa bàn Hà Nội
Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại các bệnh viện
Cân nhắc lựa chọn nhiều hơn 1 nhà cung cấp.
Hoạt động hậu cần có thể thuê ngoài.
Yếu tố con người luôn cần được hoàn thiện.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Trong chương 1 Luận án, tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực
quản lý chuỗi cung ứng trong các doanh nghiệp, tổ chức, bao gồm:
Thứ nhất, khái quát về chuỗi cung ứng và quản lý chuỗi cung ứng trong các
doanh nghiệp, tổ chức.
15
Thứ hai, phân tích về năng lực quản lý chuỗi cung ứng trong các doanh
nghiệp, tổ chức nói chung và năng lực quản lý chuỗi cung ứng tại các bệnh viện
nói riêng.
Thứ ba, nêu các tiêu chí đo lường năng lực quản lý chuỗi cung ứng trong các
doanh nghiệp, tổ chức.
Thứ tư, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực quản lý chuỗi cung
ứng trong các doanh nghiệp tổ chức.
Thứ năm, nêu kinh nghiệm quản lý chuỗi cung ứng tại một số doanh nghiệp,
tổ chức trong và ngoài nước từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho các Bệnh viện
quân y trên địa bàn Hà Nội.
Những cơ sở lý luận trong chương 1 sẽ là nền tảng vững chắc cho việc
nghiên cứu thực trạng năng lực quản lý chuỗi cung ứng trong công tác khám, chữa
bệnh tại các Bệnh viện quân y trên địa bàn Hà Nội trong chương 2.
16
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG
TRONG CÔNG TÁC KHÁM, CHỮA BỆNH TẠI CÁC BỆNH VIỆN QUÂN Y
TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
2.1. Giới thiệu tổng quan về các Bệnh viện Quân y trên địa bàn Hà Nội và
quản lý chuỗi cung ứng tại các Bệnh viện
2.1.1. Giới thiệu tổng quan về các Bệnh viện Quân y trên địa bàn Hà Nội
2.1.1.1. Chức năng và nhiệm vụ của ngành Quân y
Cùng với thực hiện tốt công tác quân y, chăm sóc sức khỏe cho bộ đội, ngành
Quân y tiếp tục có những đóng góp to lớn vào sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ, nâng
cao sức khỏe nhân dân.
2.1.1.2 Lịch sử ra đời và phát triển của các Bệnh viện Quân y trên địa bàn Hà Nội
Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
Bệnh viện Trung ương Yên Trạch Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
ngày nay ra đời ngày 01 tháng 04 năm 1951 tại Làng Nông, xã Yên Trạch, huyện Phú
Lương. tỉnh Thái Nguyên.
Bệnh viện 103
Đội điều trị 3 (tiền thân của Bệnh viện 103) thành lập ngày 20/12/1950 tại
thôn Trung Giáp, xã Anh Dũng (nay là xã Trung Giáp), huyện Phù Ninh, tỉnh Phú
Thọ.
Ngày 21 tháng 5 năm 1989 Bộ Tổng tham mưu ra Quyết định số 183/QĐTM
công nhận Viện Quân y 103 là Bệnh viện hạng I của Quân đội. Năm 1995 Viện
Quân y 103 được đổi tên thành Bệnh viện 103.
Bệnh viện 354
Bệnh viện 354 tiền thân là Quân y xá Trần Quốc Toản (còn gọi là Quân y viện
Trung ương), được thành lập theo Nghị định 82/NĐ, ngày 27/5/1949 của Bộ Quốc
phòng Tổng Tư lệnh. Ngày 30/11/1974, Bộ Quốc phòng quyết định Quân y viện 354
thuộc Cục Quân y Tổng cục Hậu cần.
2.1.1.3 Đặc điểm chủ yếu của các Bệnh viện Quân y trên địa bàn Hà Nội
Các bệnh viện đều được thành lập từ rất sớm, bắt đầu từ những năm đầu
thời kỳ kháng chiến chống Pháp
Thực hiện các nội dung nhiệm vụ chính trị đặc biệt: phục vụ đối tượng là
cán bộ cao cấp trong quân đội, quân nhân và người thân trong quân ngũ.
Phục vụ nhiệm vụ chính trị đặc biệt;
Cơ chế quản lý đặc thù: Đều chịu sự quản lý của Bộ Quốc Phòng về nhân
sự cũng như cơ chế điều hành theo mệnh lệnh, chịu sự chi phối và quản lý chắt
chẽ của Tổng cục Hậu cần
17
Mở rộng đối tượng phục vụ là người nhà quân nhân và nhân dân.
18
2.1.1.4 Mô hình tổ chức của các Bệnh viện Quân y trên địa bàn Hà Nội
Hình 2. . Mô hình tổ chức chung tại 3 Bệnh viện
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
2.1.1.5. Mô hình tổ chức của Phòng Hậu cần Kỹ thuật tại các Bệnh viện Quân y
trên địa bàn Hà Nội
Hình 2. . Mô hình tổ chức Phòng Hậu cần Kỹ thuật tại các bệnh viện Quân y
trên địa bàn Hà Nội
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
19
2.1.2 Quản lý chuỗi cung ứng tại các Bệnh viện Quân y trên địa bàn Hà Nội
2.1.2.1 Công tác quản lý chuỗi cung ứng tại các Bệnh viện
Mảng cung ứng dược phẩm phục vụ công tác khám chữa bệnh:
Bệnh viện là là đơn vị phân phối và cung cấp dược phẩm, thiết bị y tế đến
khách hàng cuối cùng là các đối tượng bệnh nhân khác nhau nên Bệnh viện đóng vai
trò vô cùng quan trọng trong công tác bảo đảm này.
Nhà cung cấp:
Đối với công tác khám chữa bệnh, nguồn dược phẩm và thiết bị y tế của các
Bệnh viện chủ yếu nhập qua các Công ty dược phẩm trong nước và nước ngoài.
Nhà sản xuất:
Tuy Bệnh viện có bộ phận sản xuất thuốc và chỉ sản xuất những loại thuốc
đơn giản, chủ yếu là dịch truyền và các loại thuốc cơ bản chỉ đáp ứng 10% nhu cầu
của bệnh nhân trong Bệnh viện. Chính vì thế, Bệnh viện phải nhập thuốc từ Các
công ty sản xuất dược phẩm trong nước và nước ngoài.
2.1.2.2. Công tác quản lý vận hành và phối kết hợp các yếu tố trong chuỗi cung ứng
tại các Bệnh viện
Hình 2. . Mối quan hệ giữa nhà cung cấp và nhà sản xuất
Địa điểm
Dự trữ và kho tàng
Thông tin
hậu cần
Khám và chữa
bệnh
Vận chuyển
Hình 2. . Quản lý chuỗi cung ứng trong nội bộ Bệnh viện
Thứ nhất, khái quát hoạt động khám chữa bệnh tại các Bệnh viện
Tại cả 3 Bệnh viện Quân y, đối tượng khám chữa bệnh chủ yếu là Quân, bảo
hiểm Quân tại ngũ và bảo hiểm Quân đội chiếm khoảng 14%. Đối tượng tiếp theo
là Bảo hiểm quân hưu và Bảo hiểm nhân thân chiếm tỷ lệ 22%, Bảo hiểm y tế đạt
20
khoảng 24%. Đối tượng dịch vụ chiếm tới khoảng gần 40%, Đối tượng thuộc diện
chính sách, bạn và trẻ em chỉ khoảng dưới 1%. Như vậy có thể thấy, đối tượng
khám bệnh chủ yếu là quân nhân chiếm 60%.
Bệnh viện vẫn chú trọng đến mảng bệnh nhân dịch vụ nhằm đa dạng hóa đối
tượng khám chữa bệnh để bổ sung nguồn thu ngoài ngân sách nhà nước và không
ngừng đổi mới nâng cao chất lượng dịch vụ y tế của Bệnh viện.
14%
Bảo hiểm Quân tại ngũ và Bảo
hiểm Quân đội
40%
22%
Bảo hiểm Quân hưu và Bảo hiểm
thân nhân
Bảo hiểm y tế
Đối tượng dịch vụ
24%
Hình 2. . Tỷ trọng đối tượng khám chữa bệnh các Bệnh viện Quân y
trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2012 2017
(Nguồn: [7])
Thứ hai, hoạt động dự trữ và kho tàng tại các Bệnh viện
Nội dung này phân tích về khâu dự trữ và kho tàng đối với thiết bị, vật tư y
tế và thuốc men tại các Bệnh viện.
Thứ ba, hoạt động vận chuyển bệnh nhân và cung cấp thuốc tại các Bệnh
viện
Tại Bệnh viện 103, hàng năm đội xe tiếp nhận gần 70.000 lít xăng dầu,
phương tiện thường xuyên được bảo quản, bảo dưỡng đúng định kỳ, khai thác và
sử dụng đúng tính năng, hiệu quả, giữ tốt, dùng bền; đáp ứng yêu cầu vận chuyển
thương binh, cán bộ đi công tác và các vật tư, trang thiết bị đảm bảo kịp thời, an
toàn tuyệt đối.
Thứ tư, tình hình bố trí địa điểm, các khoa, phòng ban tại các Bệnh viện
Để sự vận hành chuỗi cung ứng nhịp nhàng thì quan trọng nhất chính là bố trí
không gian cho các bộ phận Phòng Hậu cần kỹ thuật, Khoa Trang bị, Khoa dược và
Khoa khám bệnh.
Thứ năm, về thông tin chuỗi cung ứng
Tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, công tác quản lý chuỗi cung ứng
phân tán, từ Phòng Kế hoạch tổng hợp, Phòng tài chính, Phòng Hậu cần Kỹ thuật,
Khoa Trang bị, Khoa dược mà không tập trung tại một phòng ban nào cụ thể.
2.2. Phân tích thực trạng năng lực quản lý chuỗi cung ứng trong công tác
khám, chữa bệnh tại các Bệnh viện Quân y trên địa bàn Hà Nội
2.2.1 Thực trạng năng lực quản lý chuỗi cung ứng trong công tác khám, chữa
bệnh tại các Bệnh viện Quân y trên địa bàn Hà Nội theo các tiêu chí đánh giá
2.2.1.1 Thực trạng ra quyết định cung ứng hậu cần trong các bệnh viện
21
Từ ngày 30/5/2016, khi Ban Quản lý chất lượng – Bệnh viện TWQĐ 108
chính thức được thành lập đã hình thành một cơ quan chuyên trách để đi sâu vào tư
vấn, tham mưu cho Ban giám đốc Bệnh viện.
Đối với bệnh viên Quân y 354, theo Nghị quyết Trung ương 4 (khoá XI),
Đảng uỷ bệnh viện đã ban hành nghị quyết chuyên đề về xây dựng y đức.
Thời gian qua, Bệnh viện 354 đã thực hiện hiệu quả việc lấy ý kiến của
người dân, người bệnh thông qua hệ thống hòm thư góp ý, tiến hành phát phiếu
thăm dò y đức đột xuất đến từng người bệnh.
Thực tế cho thấy năng lực quản lý thiếu hoặc yếu dẫn đến cách tổ chức rối
rắm, không khoa học. Điều này sẽ khiến cho thủ tục hành chính rườm rà.
Đa phần cán bộ CNV được khảo sát đều lựa chọn mức độ không hài lòng
hoặc còn lo lắng về hiệu quả của các quyết định (mean = 2.6667).
2.2.1.2 Thực trạng đáp ứng yêu cầu công tác chuyên môn chính yếu của các Bệnh
viện
Qua bản báo cáo thống kê của Bộ y tế, thời gian chữa khỏi bệnh trung bình
đã được rút ngắn so với kế hoạch: Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 rút ngắn
được 3 ngày, Bệnh viện Quân y 103 rút ngắn được 2,5 ngày, Bệnh viện Quân y 354
đã rút ngắn được 2,6 ngày. Tỷ lệ bệnh nhân chữa khỏi bệnh tại các bệnh viên Quân
y đều cao đạt từ 80% 91%.
Tuy nhiên, về khả năng đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh thì cán bộ
CNV vẫn cho rằng chưa hài lòng (mean = 2.6078). Lượng bệnh nhân hàng năm đến
khám chữa bệnh tại các bệnh viện Quân y ngày càng tăng (Bệnh viện Trung ương
Quân đội 108 năm 2018 lượng bệnh nhân tăng 133% so với năm 2017; Bệnh viện
Quân y 103 năm 2018 lượng bệnh nhân tăng 120% so với năm 2017; Bệnh viện Quân
y 354 năm 2018 lượng bệnh nhân tăng gần 130% so với năm 2017).
2.2.1.3 Thực trạng thỏa mãn nhu cầu khám, chữa bệnh của người bệnh
Tỷ lệ sử dụng giường bệnh thường xuyên trên 100% và dao động từ 120%
đến 150%, thậm chí 200% ở những thời điểm dịch bệnh nhiều từ tháng 2 đến tháng
7. Tình trạng quá động bệnh nhân xuất hiện cả ở khu vực khám lẫn khu vực điều
trị nội trú: 23 bệnh nhân nội trú/1 giường, 1 bác sỹ phòng khám phải khám 60100
bệnh nhân/ngày là phổ biến.
Kết quả thống kê qua khảo sát của tác giả cho thấy, cả đối tượng cán bộ
CNV và bệnh nhân đều khá hài lòng tuy nhiên mức độ hài lòng chưa cao (mean
trong khoảng 3.0 – 4.0).
2.2.1.4. Thực trạng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của từng khâu (khám bệnh
chữa bệnh) trong chuỗi cung ứng của các bệnh viện
Kết quả khảo sát đối tượng cán bộ CNV cho rằng chưa hài lòng về mức độ
đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của từng khâu trong chuỗi cung ứng của các
bệnh viện đặc biệt là tại Khâu vận chuyển bệnh nhân (mean = 2.9608) và Khâu bố
trí phòng bệnh và các phòng khám, phòng hành chính (mean = 2.9098). Đối với hệ
22
thống thông tin lưu trữ, và thông tin cung cấp cho bệnh nhận cũng chưa được áp
dụng công nghệ thông tin, do vậy cán bộ CNV cũng chỉ đưa ra mức độ hài lòng ở
mức 3.0275 (vẫn còn phân vân).
Đối với bệnh nhân, kết quả khảo sát cũng cho thấy bệnh nhân cũng chỉ ở
mức tạm hài lòng về các khâu khám chữa bệnh, tuy nhiên, bệnh nhân cũng cho rằng
việc bố trí phòng bệnh và phòng khám chưa đáp ứng được nhu cầu khám chữa
bệnh, do vậy kết quả thống kê về mức độ hài lòng của bệnh nhân ở mức 2.6667.
2.2.1.5 Thực trạng cung ứng, vận chuyển kho tàng hậu cần trong công tác khám,
chữa bệnh các bệnh viện
Kết quả thống kê khảo sát cho thấy, đối tượng cán bộ CNV cũng khá hài
lòng về mức độ thuận tiện cũng như chất lượng của các phương tiện vận chuyển
người bệnh cũng như phương tiện vận chuyển thuốc và thiết bị y tế (mean ở mức
xấp xỉ 4)
Tuy nhiên, kết quả khảo sát đối với bệnh nhân đánh giá mức độ hài lòng đối
với chất lượng và công tác vận chuyển người bệnh, thuốc men và thiết bị y tế cho
thấy công tác vận chuyển, cung ứng thuốc men cũng chưa được kịp thời (mean =
2.7412 đến 3.2627)
2.2.1.6 Thực trạng về việc phối hợp thực hiện các khâu trong chuỗi cung ứng trong
các bệnh viện
Bệnh viện Quân y không chỉ có nhiệm vụ khám chữa bệnh cho các bệnh
nhân có nhu cầu khám chữa bệnh tại bệnh viện, mà bệnh viện Quân y có nhiệm vụ
quan trọng là chăm lo sức khoẻ cho bộ đội. Theo số liệu báo cáo của Bộ quốc
phòng thì năm 2017, ngành quân y đã hoàn thành tốt nhiệm vụ bảo vệ chăm sóc sức
khoẻ cho bộ đội, quân số khoẻ của toàn quân luôn duy trì vững chắc trên 98%.
Qua kết quả khảo sát, kết quả nhận được là cán bộ CNV khá hài lòng về
khâu phối hợp thực hiện giữa khám chữa bệnh và công tác hậu cần với tỷ lệ bình
chọn mức độ hài lòng là chủ yếu với mean = 3.9275.
Trong khâu này, với kết quả khảo sát cho thấy cán bộ CNV hài lòng về sự
phối hợp giữa khâu tổ chức nghiên cứu và khám chữa bệnh (mean = 3.9124).
2.2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực quản lý chuỗi cung ứng
trong công tác khám, chữa bệnh tại các Bệnh viện Quân y trên địa bàn Hà Nội
2.2.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý vận hành của bệnh viện
Qua kết quả khảo sát từ đối tượng cán bộ nhân viên, tỷ lệ phiếu đồng ý với
sự ảnh hưởng của nhân tố “Cơ cấu tổ chức quản lý vận hành tại bệnh viện” tới
năng lực quản lý chuỗi cung ứng tại các bệnh viện là rất cao (với mean từ 4.3529 –
4.8186). Đặc biệt trong đó trình độ của cán bộ quản lý có ảnh hưởng rất lớn đến
năng lực quản lý chuỗi cung ứng tại các bệnh viện (mean = 4.8186).
Theo kết quả khảo sát từ bệnh nhân tại các bệnh viện ở bảng 2.12 dưới đây
thì nhân tố “Cơ cấu tổ chức quản lý vận hành của bệnh viện” cũng có ảnh hưởng
lớn tới năng lực quản lý chuỗi cung ứng (tỷ lệ phiếu khảo sát cho kết quả mean >
4.0). Trong đó, theo các bệnh nhân thì tổ chức bộ máy quản lý tại bệnh viện ảnh
hưởng lớn nhất đến năng lực quản lý chuỗi cung ứng (mean = 4.2902)
2.2.2.2. Cơ sở vật chất phục vụ khám chữa bệnh của bệnh viện
23
Theo kết quả khảo sát cán bộ, công nhân viên bệnh viện thể hiện qua bảng
2.13, hầu hết cán bộ công nhân viên bệnh viện đều cho rằng “Cơ sở vật chất phục
vụ khám chữa bệnh của bệnh viện” có ảnh hưởng lớn đến năng lực quản lý chuỗi
cung ứng tại các bệnh viện (mean từ 4.2 đến 4.5).
Theo kết quả khảo sát từ đối tượng bệnh nhân thể hiện qua bảng 2.14, cũng
cho kết quả tương tự. Hầu hết bệnh nhân cũng đánh giá “Cơ sở vật chất phục vụ
khám chữa bệnh của bệnh viện: ảnh hưởng tới năng lực quản lý chuỗi cung ứng
tại bệnh viện (với mean từ 4.2 đến 4.4).
2.2.2.3. Đội ngũ cán bộ làm việc tại bệnh viện
Nhân tố “Đội ngũ cán bộ làm việc tại bệnh viện” có ảnh hưởng tới năng lực
quản lý chuỗi cung ứng tại các bệnh viện ở mức khá cao đến rất cao (mean dao
động từ 3.1 đến 4.7). Trong đó, theo các cán bộ công nhân viên chức tại bệnh viện
thì thái độ làm việc và trình độ chuyên môn của cán bộ hành chính tại bệnh viện có
ảnh hưởng đến năng lực quản lý chuỗi cung ứng (mean = 3.1 và 3.7), nhưng không
ảnh hưởng ở mức độ cao như trình độ chuyên môn cũng như đạo đức nghề nghiệp
của đội ngũ y bác sỹ (mean = 4.6 và 4.7). Rõ ràng, trong bệnh viện thì yếu tố trình
độ chuyên môn và đạo đức của đội ngũ y bác sỹ trực tiếp cứu chữa người là vô
cùng quan trọng.
Nhân tố thuộc “Đội ngũ cán bộ của bệnh viện” có mức ảnh hưởng tới năng
lực quản lý chuỗi cung ứng từ khá cao đến rất cao (mean từ 3.8 đến 4.6). Bệnh
nhân cũng cho rằng trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của y bác sỹ ảnh
hưởng chính tới năng lực quản lý chuỗi cung ứng (mean 4.5 và 4.6). Bên cạnh đó, tổ
chức bộ máy cán bộ y bác sỹ và cán bộ hành chính thì ảnh hưởng ở mức ít hơn đến
năng lực quản lý chuỗi cung ứng tại các bệnh viện (mean = 3.8).
2.2.2.4. Mức độ tín nhiệm của đối tượng được hưởng lợi từ chuỗi cung ứng của Bệnh
viện
Kết quả khảo sát từ đối tượng cán bộ công nhân viên chức bệnh viện, đa
phần người được hỏi cho rằng mức độ tín nhiệm của đối tượng được hưởng lợi từ
chuỗi cung ứng có ảnh hưởng cao tới năng lực quản lý chuỗi cung ứng. Trong đó
mức độ hài lòng của bệnh nhân về dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện là ảnh
hưởng nhiều nhất với mean = 4.4235 và mức độ hài lòng của bệnh nhân về thủ tục
hành chính có ảnh hưởng ít hơn nhưng vẫn ở mức khá cao với mean = 3.3765.
Mức độ hài lòng của bệnh nhân về dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện là
có ảnh hưởng cao nhất (mean = 4.1035), mức độ hài lòng của bệnh nhân về mức
viện phí có ảnh hưởng thấp hơn (mean = 3.4431).
2.2.2.5. Mức độ hiện đại của hệ thống thông tin, công nghệ trong bệnh viện
Theo đối tượng cán bộ công nhân viên các bệnh viện thì mức độ hiện đại của
hệ thống thông tin tại bệnh viện và mức độ hiện đại của hệ thống truyền dẫn
thông tin giữa các bộ phận có ảnh hưởng khá nhiều đến năng lực quản lý chuỗi
cung ứng (mean = 3.6). Mức độ hiện đại của hệ thống thiết bị cập nhật và lưu giữ
thông tin bệnh nhân có ảnh hưởng ít hơn tới năng lực quản lý chuỗi cung ứng
nhưng vẫn ở mức khá cao (mean = 3.3882).
Theo các bệnh nhân được khảo sát thì nhân tố “Mức độ hiện đại của hệ
thống thông tin, công nghệ trong bệnh viện” cũng có ảnh hưởng khá nhiều đến
24
năng lực quản lý chuỗi cung ứng. Trong đó, mức độ hiện đại của hệ thống thông
tin tại bệnh viện ảnh hưởng nhiều nhất với mean = 3.8, còn mức độ hiện đại của
hệ thống truyền dẫn thông tin giữa các bộ phận có ảnh hưởng thấp hơn tới năng
lực quản lý chuỗi cung ứng với mean = 3.3. Đánh giá này khác một chút so với đánh
giá của cán bộ công nhân viên chức tại bệnh viện.
2.3. Đánh giá chung về thực trạng năng lực quản lý chuỗi cung ứng trong công
tác khám, chữa bệnh tại các Bệnh viện Quân y trên địa bàn Hà Nội
2.3.1 Uu điểm
Công tác quản lý hậu cần của các Bệnh viện có sự phân chia công việc rõ
ràng và liên kết chặt chẽ giữa các phòng ban, từ Phòng Kế hoạch tổng hợp đến
Phòng Hậu cần Kỹ thuật
Công tác quản lý chuỗi cung ứng cũng đạt hiệu quả khi các Bệnh viện lựa
chọn các nhà cung cấp có uy tín.
Các Bệnh viện được quan tâm hỗ trợ mọi mặt và kịp thời từ Bộ Quốc Phòng.
Theo đánh giá của các bệnh nhân và đội ngũ cán bộ công nhân viên tại các
Bệnh viện thì năng lực quản lý chuỗi cung ứng tại các bệnh viện thể hiện qua các
tiêu chí đánh giá ở mức khá hài lòng.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1 Hạn chế
Công tác quản lý chuỗi cung ứng còn sơ khai, chưa thực hiện theo đúng tiêu
chuẩn của một chuỗi cung ứng hiện đại.
Công tác quản lý chuỗi cung ứng chỉ thực hiện theo cơ chế cấp phát, đặc
trưng của cơ chế bao cấp, không tạo được tính tự chủ cho đơn vị.
Công tác quản lý chuỗi cung ứng chưa đạt hiệu quả cao, chưa tiết kiệm chí
phí và thời gian do qua nhiều công đoạn và còn chồng chéo.
Mối quan hệ giữa các nhân tố trong chuỗi cung ứng chưa thực sự đóng vai trò
chủ đạo, chưa liên kết chặt chẽ với nhau và thể hiện chưa đúng với nhu cầu thực
tế cũng như tầm vóc, vị thế đáng có và cần phải có của các Bệnh viện Quân y.
Do cơ chế cấp ngân sách từ trên còn mang tính chỉ định nên nhà cung cấp dịch
vụ/sản phẩm cho các Bệnh viện bị giới hạn vào một số đơn vị trong Quân đội.
Cơ sở vật chất, cấu trúc của các Bệnh viện mặc dù thường xuyên được nâng
cấp hiện đại chưa hoàn toàn tích hợp cho việc vận hành quản lý một chuỗi cung ứng
hiện đại.
Công tác quản trị dự trữ tại các Bệnh viện còn bộc lộ nhiều hạn chế.
2.3.2.2 Nguyên nhân của hạn chế
Thứ nhất; nguyên nhân khách quan
Bệnh viện quân y là đơn vị trực thuộc Bộ Quốc Phòng nên chịu sự quản lý
về mọi mặt và thực hiện theo chỉ lệnh của Bộ Quốc Phòng.
Là Bệnh viện Trung ương Quân đội là Bệnh viện đặc biệt cấp Quốc gia,
Bệnh viện có sứ mệnh quan trọng là thực hiện nhiệm vụ chính trị của quốc gia.
Thứ hai; nguyên nhân chủ quan
Ban lãnh đạo các Bệnh viện chưa nhận thức tầm quan trọng và chưa thực sự
quan tâm đến công tác quản lý chuỗi cung ứng tại Bệnh viện.
25