Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Hoàn thiện công tác hạch toánChi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.92 KB, 15 trang )

Hoàn thiện công tác hạch toánChi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm Tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà.
I. Đánh giá khái quát về tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà .
1. Những thành tựu đạt đợc .
Là một doanh nghiệp sản xuất nên việc hạch toán CPSX và tính giá thành
sản phẩm là một khâu quan trọng trong toàn bộ công tác quản lý và hạch toán
kế toán của Công ty . Chủng loại sản phẩm của Công ty đa dạng phong phú ,
bao gồm cả sản phẩm chính và sản phẩm phụ nên khiến cho việc hạch toán
CPSX và tính giá thành sản phẩm càng trở nên khó khăn hơn . Tuy vậy công tác
hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm vẫn đảm bảo hoàn thành công việc
đúng tiến độ, cung cấp đầy đủ thông tin về mặt chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm một cách kịp thời .
Công ty bánh kẹo Hải Hà đã đánh giá đúng tầm quan trọng của CPSX và
giá thành sản phẩm , từ đó mà việc tổ chức hạch toán CPSX và tính giá thành
sản phẩm đợc tiến hành đều đặn hàng tháng sát với thực tế . Nhờ đó các thông
tin về CPSX và giá thành sản phẩm đã đợc cung cấp cho yêu cầu quản trị doanh
nghiệp .
Đối với các đơn vị sản xuất sản phẩm , công tác hạch toán CPSX và tính
giá thành sản phẩm có vai trò quan trọng , nó có liên quan đến nhiều chỉ tiêu
kinh tế khác của Công ty. Hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm là sự
tổng hợp một cách khái quát nhất các nghiệp vụ kinh tế phát sinh , là kết quả
của một quá trình sản xuất .
Vì vậy, công tác hạch toán tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm cần
đợc chú trọng, đòi hỏi trình độ tổng hợp cao, hiểu sâu sắc về các nghiệp vụ kinh
tế .
1
1
Trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm , kế
toán tại Công ty bánh kẹo Hải Hà có những mặt mạnh và những tồn tại cần đợc
khắc phục .


* Mặt mạnh :
Công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Công ty bánh kẹo
Hải Hà có đợc sự quan tâm đáng kể. Việc công ty xác định đối tợng hạch toán
chi phí theo từng loại sản phẩm là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm tổ chức sản
xuất và sản xuất và quản lý cuả Công ty . Do đó , đảm bảo tập hợp chi phí một
cách chính xác và thuận tiện trong công tác tính toán .
Đối tợng tính giá thành đợc xác định theo từng loại sản phẩm là hoàn toàn
phù hợp với đối tợng hạch toán CPSX. Điều này làm giảm nhẹ khối lợng công
việc tính giá thành mà vẫn đảm bảo tính chính xác, đầy đủ của thông tin.
Phơng pháp hạch toán CPSX tại Công ty bánh kẹo Hải Hà đợc xác định là
phơng pháp hạch toán CPSX theo sản phẩm đúng nh đối tợng hạch toán CPSX
đã định .
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của Công ty là không có sản phẩm dở dang
, một dây chuyền công nghệ có thể sản xuất ra những loại sản phẩm khác nhau
nhng có sự khác biệt về thời gian nên kế toán đã xác định phơng pháp tính giá
thành phù hợp là phơng pháp giản đơn .
Phơng pháp hạch toán CPSX và tính giá thành nh trên đã thể hiện đợc tính
khoa học, phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh. Kế toán sử dụng
tối đa phơng pháp trực tiếp , mặt khác các định mức đợc xây dựng là căn cứ tốt
nhất cho việc phân tích các thông tin về CPSX và tính giá thành sản phẩm.
Nh vậy, nhìn chung việc hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm đợc
tổ chức tơng đối hoàn chỉnh, đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ , kịp thời phục
vụ cho yêu cầu quản trị của DN
2. Những tồn tại và hạn chế
Trong công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm còn có những
nhợc điểm cần khắc phục
2
2
- Về chi phí nguyên vật liệu : Việc hạch toán NVL theo định mức tại Công
ty bánh kẹo Hải Hà cha thực sự hợp lý vì cha phản ánh đúng chi phí NVL thực

tế cho sản xuất sản phẩm . Việc tổng hợp xuất dùng NVL, kế toán không sử
dụng bảng phân bổ số 2 - bảng phân bổ NVL, CCDC mà phản ánh vào bên có
bảng tổng hợp phát sinh TK 152.
- Về CPNCTT : Trong đơn giá tiền lơng định mức đã bao gồm chi phí lơng
của nhân viên phân xởng và CPNCTT chua hợp lý .
- Về CPSXC :
+ Chi phí về công cụ dụng cụ trong sản xuất sản phẩm phụ đợc hạch toán
và TK 621 - CPNCTT. Khoản chi phí này tuy rất nhỏ song vẫn là điều không
phù hợp với chế độ hiện hành .
+ Chi phí khấu hao TSCĐ : Mặc dù có máy tính hỗ trợ trong việc thống kê
TSCĐ , nhân viên kế toán TSCĐ vẫn cha tách biệt đợc TSCĐ của từng xí nghiệp
một nên KHTSCĐ đợc tính trên cơ sở phân chia TSCĐ sử dụng cho sản xuất
thành hai nhóm ( nhóm 1 cho xí nghiệp phụ trợ , nhóm 2 cho 4 xí nghiệp còn lại
). Sau đó chi phí khấu hao TSCĐ đợc phân bổ cho các xí nghiệp theo tiêu thức
sản lợng tấn sản phẩm . Điều này mất đi sự chính xác trong việc xác định hiệu
quả của từng xí nghiệp. Mặt khác việc tính và phân bổ khấu hao TSCĐ không đ-
ợc theo dõi trên bảng phân bổ số 3 - bảng phân bổ khấu hao TSCĐ .
+ Về chi phí điện nớc ngoài ở ba xí nghiệp tại Hà Nội, hiện nay kế toán
vẫn hạch toán qua TK 152 - NVL, sau đó đa ra TK 627 - CPSXC là không phù
hợp vì thực chất chi phí này do Công ty mua ngoài sử dụng có sản xuất sản
phẩm nên phải đợc hạch toán nh khoản chi phí dịch vụ mua ngoài .
+ Việc phân bổ CPSXC ở xí nghiệp phụ trợ cho 2 xí nghiệp bánh và xí
nghiệp Kẹo theo tiêu thức sản lợng sản xuất của mỗi xí nghiệp là không phù
hợp . Vì xí nghiệp phụ trợ phục vụ cho các xí nghiệp này không phải trực tiếp
cho sản xuất sản phẩm , không tỷ lệ với khối lợng sản phẩm sản xuất ra mà xí
nghiệp phụ trợ chủ yếu thực hiện các công việc sửa chữa nhỏ , lắp đặt các thiết
bị cho 2 xí nghiệp theo nhu cầu thực tế phát sinh.
3
3
+ CPSXC sau khi tập hợp đều đợc phân bổ cho từng loại sản phẩm theo

tiêu thức sản lợng sản phẩm . Sở dĩ nh vậy bởi Công ty cho rằng sản phẩm nào
có sản lợng nhiều thì CPSXC dành cho nó sẽ cao, điều này có thể đúng nếu đặc
điểm sản xuất, dây chuyền công nghệ sản phẩm là giống nhau. Tuy nhiên, trên
thực tế thì không phải nh vậy , dây chuyền sản xuất của Công ty có rất nhiều
loại máy móc của nhiều nớc khác nhau và nhiều khi không có sự đồng bộ trên
từng một dây chuyền . Sự tiêu hao các yếu tố CPSXC của các sản phẩm là khác
nhau nên khi phân bổ nh vậy giá thành cho biết sản phẩm đã mất đi sự chính
xác.
Một số tồn tại trong công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm
đa ra trên đây hy vọng đuực khắc phục trong thời gian tới để công tác kế toán
của công ty ngày càng hoàn thiện hơn nữa.
II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty bánh kẹo Hải Hà .
Công ty bánh kẹo Hải Hà là doanh nghiệp sản xuất với quy mô lớn , nhiều
xí nghiệp thành viên, vì thế việc hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm
khá phức tạp . Việc hoàn thiện công tác này luôn là điều mong mỏi của ban
lãnh đạo và cán bộ kế toán của Công ty . Để hoàn thiện hiệu quả công tác này
công ty phải nắm rõ một số nguyên tắc cơ bản đảm bảo cho công tác hạch toán
CPSX và tính giá thành sản phẩm một cách đầy đủ, chính xác , cung cấp thông
tin kịp thời cho nhà quản trị , phù hợp với quy mô sản xuất của Công ty
Một số nguyên tắc cơ bản là :
- Luôn nắm vững bản chất và nội dung kinh tế của CPSX và tính giá thành
sản phẩm của Công ty .
- Phải phân loại sản phẩm hợp lý theo yêu cầu của công tác quản lý và
hạch toán .
4
4
- Nắm đợc quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm của từng loại sản
phẩm trong công ty .
- Nắm đợc cách phân loại giá thành khác nhau phục vụ cho công tác quản

lý và hạch toán .
- Xác định đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm phù hợp với Công ty .
- Nắm rõ trình tự hạch toán và tổng hợp CPSX thích ứng
- Nắm rõ một số nguyên tắc cơ bản trên đây sẽ giúp cho các cán bộ kế
toán của Công ty xây dựng những pjơng án hoàn thiện đợc hiệu quả hơn , đáp
ứng nhu cầu thiết thực hơn.
1. Hoàn thiện hạch toán CPNVLTT :
Hiện nay việc hạch toán CPNVLTT theo định mức tại Công ty là cha hợp
lý vì nếu hạch toán theo định mức thì khoản chi phí này không phản ánh đúng
nh CPNVLTT thực tế sử dụng để sản xuất sản phẩm .
Hơn nữa hiện nay Công ty hạch toán theo định mức nguyên vật liệu đã xây
dựng cho từng loại sản phẩm , công việc này bắt đầu làm vào cuối tháng sau khi
nhận đợc báo cáo vật t do xí nghiệp gửi lên, điều này không phù hợp với thực tế
hàng ngày công ty đều có xuất vật liệu cho sản xuất sản phẩm nhng không ghi
ngay vào chi phí cho khoản NVL đó.
Vậy trong thời gian tới , để việc xây dựng định mức chi phí nguyên vật
liệu vẫn phát huy tác dụng trong việc khuyến khích lao động mà vẫn đảm bảo
khoản chi phí này vẫn phản ánh đúng thực chất chi phí bỏ ra thì kế toán tiéen
hành nh sau :
Khi xuất NVL cho sản xuất sản phẩm , căn cứ vào phiếu xuất kế toán tập
hợp ngay cho từng đối tợng theo số thực dùng .
Trong bảng tổng hợp phát sinh TK 152 - NVL và bảng tổng hợp phát sinh
TK 153 - Công cụ dụng cụ hiện nay của Công ty bánh kẹo Hải Hà. Bên có các
bảng tổng hợp này dùng để theo dõi tổng hợp việc xuất NVL, công cụ , dụng cụ
5
5
, dòng TK 621 vẫn cha đợc chi tiết cho từng loại sản phấm . Vì vậy , không thể
sử dụng bên có các bảng tổng hợp này để vào bảng tính giá thành sản phẩm ,
thay vào đó kế toán phải vào bảng tính giá thành sản phẩm từ các số liệu trên

các sổ chi phí NVL cho từng sản phẩm .
Dòng TK 627 cũng không đợc kế toán chi tiết cho từng xí nghiệp về chi
phí NVL và công cụ dụng cụ mà các xí nghiệp đã dùng nên Bảng tổng hợp
TK152 và TK 153 cũng không sử dụng vào sổ tổng hợp TK 627 theo từng xí
nghiệp .
Trong thời gian tới, Công ty nên mở bảng phân bổ số 2 - Bảng phân bổ
NVL và công cụ dụng cụ, điều này vừa phù hợp với chế độ , vừa đảm bảo cung
cấp lợng thông tin đầy đủ nhất, tiện lợi cho việc ghi sổ sách .
Mãu bảng phân bổ số 2
Bảng phân bổ nguyên vật liệu
Công cụ dụng cụ
Tháng 7 năm 2002
STT Ghi có các TK
Đối tợng sử dụng
(ghi nợ các TK)
TK 152 TK 153
1 2 3 4
1 TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp
Sản phẩm a
Sản phẩm b
...
2 TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Xí nghiệp kẹo
Xí nghiệp bánh
...
3 TK 641 - Chi phí bán hàng
4 TK 642 - Chi phí QLDN
5 TK 138 - Phải thu khác
6 ...
Cộng


6
6

×