Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Xây lắp và Vật tư Xây dựng I.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.3 KB, 26 trang )

Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ở Công ty Xây lắp và Vật t Xây dựng I.

2.1. Đặc điểm tình hình chung của Công ty Xây lắp và Vật t Xây dựng I.
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Công ty Xây lắp và Vật t Xây dựng I.
2.1.1.1 Sự hình thành và phát triển của Công ty.
Trớc yêu cầu to lớn của sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá nói
chung và của ngành xây dựng nói riêng. Ngành xây dựng Hà nội đà kịp thời tổ
chức thành lập các đơn vị lớn về chuyên ngành, mạnh về tổ chức và lực lợng.
Chính vì vậy, Công ty Xây lắp và Vật t Xây dựng I đà ra đời mà tiền thân của
nó là sự sát nhập của hai XÝ nghiƯp vµo ngµy 09/11/1991:
- XÝ nghiƯp Xt nhËp khÈu và Cung ứng Vật t Xây lắp.
- Xí nghiệp Xây dựng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Công ty Xây lắp và Vật t Xây dựng I tên viết tắt là : Công ty
XL&VTXDI, Công ty là trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Trụ sở chính: Ngõ 120 Số 38 đờng Trờng Chinh - Đống Đa Hà nội.
Điện thoại: 04.8524326
Fax: 84.4.8524956
Công ty đợc thành lập theo quyết định số 170/NN TCCB/QĐ ngày
04/03/1993 của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm nay là Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Vốn cố định : 536.940.000đ và Vốn lu động là : 989.350.000đ.
Giám đốc: ông Đặng Trọng Kiên là ngời đại diện pháp nhân của Công ty trớc pháp luật.
Công ty những ngày đầu mới thành lập chỉ có 80 cán bộ, công nhân viên,
đến nay Công ty đà lên tới 156 ngời. Kể từ khi thành lập đến nay Công ty Xây lắp
và Vật t Xây dựng I đà tham gia thi công nhiều công trình lớn cho các ngành, các
địa phơng trong cả nớc đạt chất lợng tốt, uy tín với nhiều đơn vị chủ đầu t.
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý.
Qua sự biến động của Công ty Xây lắp và Vật t Xây dựng I, với sự hình
thành của nó thì cơ cấu tổ chức máy lÃnh đạo cũng đợc hoàn thiện đảm bảo yêu



cầu nói chung của nền kinh tế cũng nh ngành xây dựng nói riêng, đảm bảo đổi
mới cơ chế quản lý, xoá bao cấp, giảm bộ máy quản lý.
Cho đến nay cơ cấu quản lý của Công ty Xây lắp và Vật t Xây dựng I đợc
tổ chức nh sau:
- Ban lÃnh đạo: Giám đốc phụ trách điều hành mọi hoạt động của toàn bộ
Công ty. Ngoài ra, còn có các Phó Giám đốc trợ giúp cho Giám đốc.
- Phòng Kinh tế Kỹ thuật: nhiệm vụ là tính toán lập dự toán và thanh
quyết toán các hạng mục công trình xây dựng, kiểm tra tiến độ thi công và chất lợng công trình.
- Phòng Tài vụ: nhiệm vụ cấp phát và Giám đốc chặt chẽ các mặt chi tiêu
hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh của toàn bộ Công ty. Ban Giám đốc kết hợp
với phòng tài vụ phụ trách việc ký kết hợp đồng kinh tế xây dựng.
- Phòng Tổng hợp (tổ chức và hành chính): Nhiệm vụ là chăm lo đời sống
của cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Ngoài các phòng ban trên còn có
các ban xây dựng I, II, III, IV trực thuộc Công ty hạch toán báo sổ.
Trong giai đoạn hiện nay, bộ máy điều hành của Công ty Xây lắp và Vật t
Xây dựng I đợc tổ chức theo sơ ®å díi ®©y:


2.1.1.3. Tổ chức bộ máy kế toán.
Cùng với sự hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý trong Công ty thì bộ máy
kế toán cũng đợc hoàn thiện tổ chức toàn diện đáp ứng cho yêu cầu quản lý nhằm
đảm bảo phục vụ tốt cho công tác hạch toán đợc tốt.
Bộ máy kế toán của Công ty đợc bố trí theo sơ đồ sau:
Giám đốc
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán (chi tiết)
Kế toán theo dõi công trình
Thủ kho
Kế toán các ban xây dựng


Mỗi Ban xây dựng có một đội trởng là kỹ s xây dựng phụ trách điều hành
chung, một kế toán phụ trách toàn bộ phần hạch toán cho chi phí sản xuất của
Ban, theo dõi phần tiền đà ứng của Công ty về Ban, thu thật đầy đủ chính xác các
Chứng từ gốc phát sinh từng công trình trong Ban. Cuối tháng tập hợp chi phí sản
xuất gửi về Công ty. Mỗi Ban có một thủ kho kiêm thủ quỹ quản lý trực tiếp toàn
bộ tài sản, vật t thiết bị máy móc và thiết bị vật t khác hiện có trong công trình.
Mỗi Ban có từ 1 đến 3 kỹ thuật phụ trách toàn bộ khối lợng các hạng mục công
trình. Kiểm tra thiết kế thi công, thiết kế kỹ thuật, xử lý kỹ thuật, phân công
công nhân làm việc, nghiệm thu khối lợng hàng ngày. Với cách tổ chức sản xuất
nh vậy phù hợp với đặc điểm ngành xây dựng cơ bản. Do đó mà hàng năm Công
ty đà hoàn thành khối lợng xây dựng tơng đối lớn với chất lợng cao.


2.1.1.4. Chức năng và nhiệm vụ.
Căn cứ vào phơng hớng nhiệm vụ đợc giao của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn, nhiệm vụ Công ty là nhận thầu xây lắp các công trình, Công ty
còn đợc giao thêm nhiệm vụ là thực hiện các công trình thuỷ lợi, giao thông và
các ngành khác.
Đi đôi với việc thực hiện nhiệm vụ chính chuyên môn hoá phải đẩy mạnh
sản xuất kinh doanh, tổng hợp kể cả những nhiệm vụ kinh tế kỹ thuật nhằm tận
dụng khai thác và phát huy hết tiềm năng và trang thiết bị, vật t, tiền vốn lao động,
đội ngũ kỹ thuật nhằm tạo ra nguồn vật t sản phẩm hàng hoá cho ngành xây dựng
và cho xà hội. Đảm bảo kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả kinh tế cao. Trên cơ
sở đó đóng góp nhiều ngày công cho Nhà nớc và không ngừng nâng cao đời sống
vật chất cho cán bộ công nhân viên.
2.1.1.5. Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty Xây lắp và Vật t Xây dựng I.
Công ty Xây lắp và Vật t Xây dựng I là một Công ty thuộc ngành xây
dựng, Công ty xây dựng các công trình nông nghiệp, công nghiệp, dân dụng.
Là một Công ty trực thuộc Bộ, Công ty hạch toán độc lập và có đầy đủ t cách

pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nông
nghiệp
Công ty đợc tự chủ về kế hoạch sản xuất, có đủ t cách pháp nhân đứng ra
ký kết các hợp đồng mua bán vật t, cung cấp sản phẩm lao vụ.
2.1.1.6. Đặc điểm quy trình sản xuất của Công ty Xây lắp và Vật t Xây dựng I.
Do đặc điểm của ngành xây dựng và của sản phẩm xây dựng cơ bản nên
quy trình sản xuất của Công ty có đặc điểm sản xuất liên tục, phức tạp, trải qua
nhiều giai đoạn khác nhau. Mỗi một công trình đều có dự toán thiết kế riêng và
thi công ở các địa điểm khác nhau. Thờng quy trình sản xuất của các công trình
nh sau: Giai đoạn khảo sát thiết kế, giai đoạn san nền, giải phóng mặt bằng, đào
đất, làm móng và xây thô
Mỗi giai đoạn đều tiêu hao định mức nguyên vật liệu, tiêu phí nguyên vật
liệu trực tiếp. Đây là chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành công trình xây
dựng, nó chiếm khoảng 75% tổng chi phí sản xuất.


Các đội xây dựng thuộc Công ty khi nhận khoán xây dựng công trình
sẽ căn cứ vào dự toán, thiết kế định mức vật t lập cho công trình để mua sắm vật t.
Công ty thi công cả công trình dân dụng, cả công trình công nghiệp nên chi phí
vật liệu trong kỳ rất đa dạng về chủng loại. Do ®ã ®Ĩ tỉ chøc qu¶n lý vËt liƯu cịng
nh tỉ chức kiểm tra định mức tiêu hao vật liệu thì Công ty tiến hành phân loại vật
liệu và sử dụng sổ luân chuyển vật liệu để theo dõi chi tiết tình hình nhập, xuất vật
liệu, kiểm tra đối chiếu theo nguyên tắc của hạch toán chi tiết vật liệu theo hình thức
sổ luân chuyển vật liệu.
- Về tài sản cố định: có nguồn hình thành từ ngân sách cấp, nguồn vốn tự
có, nguốn vốn tín dụng
Khi các đội tiến hành thi công các công trình này cần sử dụng máy móc thi
công thì Công ty sẽ điều xuống công trình, khoản chi phí này chiếm khoản 2%
trong giá thành.
- Đối với tiền lơng: khoản chi phí này chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi

phí sản xuất, trong kỳ nó chiếm khoảng từ 12% 15% trong điều kiện hiện nay.
- Các chi phí gián tiếp: khoản chi phí này của Công ty cũng rất phức tạp
chứa nhiều nội dung kinh tế khác nhau liên quan nhiều chế độ thể lệ tài chính,
khoản chi phí này chiếm khoản 3,5% trong giá thành.
- Chi phí sản xuất chung: đây là toàn bộ các chi phí phục vụ cho quá trình
tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý trong phạm vi phân xởng sản xuất bao gồm:
+ Chi phí tiền lơng, bảo hiĨm, phơ cÊp.
+ Chi phÝ khÊu hao m¸y mãc thiÕt bị.
+ Các khoản chi phí khác gồm: các dịch vụ mua ngoài nh điện, nớc, điện
thoại.
+ Chi phí văn phòng phÈm.


2.1.2. Trình tự ghi và kế toán của Công ty Xây lắp và Vật t Xây dựng I.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ áp dụng tại Công ty Xây lắp và Vật t
Xây dựng I gồm:
- Sổ Chứng từ ghi sổ.
- Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ Cái.
- Các Sổ chi tiết.
Căn cứ vào các chứng từ kế toán lập Chứng từ ghi sổ, đến cuối quý căn cứ
vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ Cái: là sổ kế toán tổng hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ phát sinh
theo từng TK kế toán. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ cuối tháng, kế toán lấy số liệu
để ghi vào Sổ Cái của từng TK.
- Sổ thẻ chi tiết: nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý cụ thể đối với từng loại
nghiệp vụ cụ thể nh tài sản, vật liệu, hàng hoá, thành phẩm Các đơn vị phải mở
sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết. Đây là loại sổ kế toán dùng để ghi chi tiết các sự việc
đà ghi trên sổ kế toán tổng hợp nhằm phục vụ yêu cầu của công tác quản lý, kiểm
tra và phân tích.



2.2. Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ở Công ty Xây lắp và Vật t Xây dựng I.
2.2.1. Đối tợng kế toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản xuất ở
Công ty.
2.2.1.1. Đối tợng kế toán chi phí sản xuất.
Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và đặc biệt
quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở mỗi doanh nghiệp sản xuất nói chung và ở doanh nghiệp xây
lắp nói riêng. Việc tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tợng đà đợc quy định
hợp lý có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cờng quản lý chi phí sản xuất và
phục vụ cho công tác tính giá thành đợc đúng đắn, kịp thời.
Để xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất cần phải xem xét đến
đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu
cầu hạch toán kinh doanh và trình độ quản lý sản xt kinh doanh cđa doanh
nghiƯp.
Thùc tÕ hiƯn nay, C«ng ty Xây lắp và Vật t Xây dựng I thực hiện tổ chức
sản xuất theo đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài, quy trình sản xuất phức tạp, hoạt
động sản xuất tiến hành ngoài trời và xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng,
của sản phẩm xây dựng cơ bản để đáp ứng nhu cầu của công tác quản lý thì đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là từng công trình, hạng mục công trình. Chi phí
phát sinh tại công trình nào sẽ tập hợp trực tiếp tại công trình đó, các chi phí sản
xuất chung sẽ lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp.
2.2.1.2. Đối tợng tính giá thành.
Xuất phát từ đặc điểm của Công ty xây dựng thuộc loại hình sản xuất
đơn chiếc, quy trình sản xuất phức tạp và thời gian thi công dài. Đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất đợc xác định là từng công trình hoặc hạng mục công trình,
phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất là từng công trình. Do vậy, đối tợng tính
giá thành công trình xây dựng ở Công ty đợc xác định là từng bộ phận công
trình hoàn thành, giai đoạn công việc hoàn thành và công trình xây dựng hoàn



thành. Kỳ tính giá thành thờng là một năm hoặc theo từng hạng mục công trình,
công trình hoàn thành.
2.2.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu của Công ty.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí về nguyên vËt liƯu chÝnh, nưa
thµnh phÈm mua ngoµi, vËt liƯu phơ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản
xuất, chế tạo sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu là một khoản mơc chi phÝ trùc tiÕp chiÕm tû träng
lín trong gi¸ thành công trình xây dựng, thờng chiếm từ 65 67% trong giá
thành. Vì vậy, việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí nguyên vật liệu có tầm
quan trọng đặc biệt trong việc xác định lợng tiêu hao vật liệu trong sản xuất thi
công và đảm bảo tính chính xác của giá thành công trình xây dựng.
Nguyên vật liệu trong Công ty chủ yếu là gạch, cát, đá, sỏi, sắt, thép, xi
măng, dùng vào việc thi công công trình, loại chi phí này chiếm tỷ trọng lớn
trong công trình xây dựng.
Kế toán vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp đợc phản ánh vào các TK sau:
151, 152, 153, giá trị vật liệu xuất dùng trong xây lắp gọi là chi phí vật liệu trực
tiếp đợc phản ánh vào TK 621 còn vật liệu sử dụng cho việc quản lý sản xuất thì
đợc phản ánh vào TK 627.
- Xuất nguyên vật liệu vào thi công công trình.
- Xuất nguyên vËt liƯu cho qu¶n lý s¶n xt.
- Xt dơng cơ cho quản lý (phân bổ một lần).
- Xuất công cụ, dụng cụ cho quản lý phân xởng (sử dụng nhiều năm).
- Nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Cuối tháng tập hợp các Chứng từ gốc phản ánh vào Sổ Cái theo từng tháng
và kết chuyển chi phí.
Để thuận tiện cho việc theo dõi và vào các bảng biểu một cách có hệ thống,
em xin trình bầy cụ thể một công trình Trờng Cấp II Tam Canh.
Công trình này đợc tiến hành và bàn giao trong tháng 6 năm 2004, nên số

liệu chỉ tập hợp trong tháng 6/2004.


Khi công trình đi vào khởi công Ban chỉ huy công trình phải lập bảng kế
hoạch các khoản chi phí dùng cho công trình nộp về cho Công ty nh:
- Tiền vốn vật t.
- Lơng thợ.
- Lơng Ban chỉ huy.
- Chi phí sản xuất chung.
- Chi phí khác.
Phòng kế toán căn cứ vào bảng kế hoạch đà đợc Ban Giám đốc duyệt để
cung cấp vật t, tiền vốn cho công trình đảm bảo, hoạt động liên tục, không bị gián
đoạn vì lý do thiếu vật t hay tiền vốn.
Khi xuất kho nguyên vật liệu kế toán căn cứ vào giấy đề nghị đợc duyệt
hợp lý, hợp lệ, hợp pháp viÕt phiÕu vµ giao cho thđ kho, thđ kho vµo thẻ kho theo
từng loại vật liệu. Cuối tháng tập hợp vật t và gửi về phòng kế toán, kế toán kiểm
tra lại việc ghi chép số liệu trên sổ theo dâi nhËp - xt – tån nguyªn vËt liƯu cđa
thđ kho.
Đối với những vật liệu đợc phép hao hụt nh gạch, vôi, đá, cát, thì khối lợng nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ đợc tính theo công thức sau:
Khối lợng vật liệu
còn lại cuối kỳ

=

Khối lợng
tồn đầu kỳ

+

Khối lợng

nhập trong kỳ

-

Khối lợng
xuất trong kỳ

+

Hao hụt theo
định mức

Còn khối lợng vật t có thể đo đếm đợc chính xác nh xi măng, sắt thép, thì
số lợng tồn kho cuối kỳ sẽ đợc tính nh sau:
Khối lợng tồn
cuối kỳ

=

Khối lợng
tồn đầu kỳ

+

Khối lợng
nhập trong kỳ

-

Khối lợng

xuất trong kỳ

Sau khi hoàn thành kiểm kê kho vật t các bên liên quan phải tiến hành lập
biên bản kiểm kê làm cơ sở cho việc ghi sổ kế toán.
2.2.2.1. Trờng hợp nhận vật t tõ kho C«ng ty.


2.2.2.2. Trờng hợp vật t xuất thẳng không qua kho.
Vật t mua về không qua kho Công ty mà chuyển thẳng xuống công trình để
thi công thì kế toán căn cứ vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của bên bán đà có
xác nhận của công trình đà nhận vật t ghi trong hoá đơn kế toán Công ty ghi:
Nợ TK 621 (Chi tiết cho từng công trình)
Có TK 111
Trong tháng có chứng từ sau:
+ Phiếu chi số 165 ngày 10 tháng 6 năm 2004. Anh Nguyễn Thế Quang
thanh toán tiền mua sắt cho công trình (đà xuất cho công trình Trờng Cấp II Tam
Canh) số tiền là : 16.927.000đ.
+ Căn cứ vào hoá đơn và giấy xin thanh toán đà đợc duyệt kế toán ghi:
Nợ TK 621

16.927.000

Có TK 111

16.927.000

2.2.2.3. Trờng hợp vật liệu luân chuyển.
Vật liệu dùng luân chuyển nh cốp pha, cây chống vẫn còn sử dụng cho lần
sau thì phản ánh toàn bộ vật liệu luân chuyển vào TK 142. Đồng thời, căn cứ vào
kế hoạch phân bổ ớc tính cho từng công trình đà sử dụng kế toán ghi:

Nợ TK 142
Có TK 152
Đồng thời phản ánh:
Nợ TK 621 (Chi tiết từng công trình)
Có TK 142
Căn cứ vào biên bản kiểm kê kho vật t của công trình kế toán ghi:
Nợ TK 152

5.370.000

(Chi tiết: Trờng Cấp II Tam Canh)
Có TK 621

5.370.000

Vật t dùng trong tháng của công trình Trờng Cấp II Tam Canh phản ánh
nh sau:
- Tồn đầu tháng

:

- Nhập trong tháng : 97.489.560


- Tồn cuối tháng

: 5.370.000 (Số liệu kiểm kê tồn).

(Tổng hợp số liệu TK 621 Chi tiết công trình Trờng Cấp II Tam Canh).
Các công trình khác Công ty cũng thực hiện nh trên.

Căn cứ vào các số liệu của công trình kế toán vật t tổng hợp toàn bộ vật t
xuất, nhập, tồn trong tháng của Công ty.
2.2.2.4. Trờng hợp vật t dùng không hết.
Khi công trình đà hoàn thành mà vật t vẫn còn cha sử dụng hết thì Ban chỉ
huy công trình bao gồm kế toán công trình, thủ kho, phụ trách công trình cùng
tiến hành kiểm kê kho vật t mà lập biên bản kiểm kê vật t cha sử dụng hết vào
công trình phản ánh về Công ty.
Biên bản kiểm kê nh sau:
Biên bản kiểm kê vật t
Tháng 6/2004
Công trình: Trờng Cấp II Tam Canh
Vào hồi 8h ngày 30 tháng 6 năm 2004, chúng tôi gồm có:
1. Đồng chí: Lê Thanh Long
2. Đồng chí: Nguyễn Thanh Tùng
3. Đồng chí: Nguyễn Văn Hải

- Chỉ huy trởng
- Thủ kho
- Kế toán

Cùng tiến hành kiểm kê vật t tồn kho tại công trình đến ngày 30 tháng 6
năm 2004 nh sau:
STT
1
2
3
4

Tên vật t
Gạch chỉ

Xi măng HT
Đá 1 x 2
Sắt 18
Cộng
Chỉ huy trởng

Đơn vị
viên
Tấn
m3
Tấn

SL theo

SL theo

sổ sách
3.200
1,7
5
0,54

thực tế
3.200
1,7
5
0,54

Thủ kho


Đơn giá Thành tiền
(đ)
280
850.000
110.000
4.600.000

(đ)
896.000
1.445.000
550.000
2.479.000
5.370.000

Ghi chú

Kế toán công trình

Cuối mỗi tháng kế toán công trình tổng hợp số liệu vật t và lập bảng
nhập - xuất - tồn vật t. Căn cứ vào bảng nhập xuất tồn vật t, trên cơ sở đó


Công ty có biện pháp lập kế hoạch vật t và tiền vốn cho các tháng sau chi tiết
đến từng công trình.
Bảng nhập xuất tồn vật t
Tháng 6 năm 2004
STT
1
2
3

4
5
6

Tên vật t

Đơn vị

Gạch
Xi măng HT
Đá 1 x 2
Sắt 18
Cát vàng
Cát san nền

Tồn đầu kỳ
SL
ST

viên
tấn
m3
tấn
m3
m3

Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
SL
ST

SL
ST
158.000 44.240.000 154.800 43.344.000
22
18.700.000 20,3
17.255.000
25
2.750.000
20
2.200.000
3
13.800.000 2,46
11.321.000
56
2.800.000
56
2.800.000
379
15.199.560 379
15.199.560

Cộng

97.489.560

Tồn cuối kỳ
SL
ST
3.200
896.000

1,7
1.445.000
5
550.00
0,54
2.479.000
-

92.119.560

5.370.000

Ngày 30 tháng 6 năm 2004
Chỉ huy công trình

Ngời lập

Căn cứ vào bảng nhập xuất tồn vật t trên cơ sở đó Công ty có biện
pháp lập kế hoạch về tiền vốn cho các tháng sau chi tiết đến từng công trình.
Chứng từ ghi sổ
Công trình: Trờng Cấp II Tam Canh.
STT
1
2
3
4

Diễn giải
Vật t xuất dùng cho công trình
Thanh toán tiền mua vật t cho công trình

Vật t tồn kho cuối tháng
Kết chuyển vật liệu trực tiếp
Cộng

Kế toán trởng

Tài khoản
TK 621
Ghi chú
Nợ

đối ứng
152
92.119.560
1111
5.370.000
152
5.370.000
154
92.119.560
97.489.560 97.489.560

Ngày 30 tháng 6 năm 2004
Ngời lập

Căn cứ vào Chứng từ gốc và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán lập Chứng từ
ghi sổ, căn cứ vào Chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ.


2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp trong Công ty.

Khoản mục chi phí nhân công là khoản mục chi phí trực tiếp ở Công ty
XL&VTXDI. Trong điều kiện máy móc thi công còn hạn chế, khoản mục chi phí
nhân công trực tiếp thờng chiếm 12% - 17% trong giá thành công trình xây dựng.
Do vậy, việc hạch toán đúng đủ chi phí nhân công có ý nghĩa quan trọng trong
việc tính toán, trả lơng chính xác, kịp thời cho ngời lao động, thực hiện việc phân
bổ lơng cho các đối tợng sử dụng lao động. Đồng thời, góp phần quản lý tốt thời
gian lao động và quỹ tiền lơng của Công ty. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
tại công trình vừa xác định về mặt lợng, tức là thời gian lao động sản xuất, vừa
xác định về mặt giá trị, tức là tính ra chi phí nhân công trực tiếp bỏ ra để thi công
công trình.
Căn cứ vào tình hình thực tế tại Công ty, chỉ huy trởng công trình và cán bộ
kỹ thuật tiến hành giao khoán gọn công việc cho các tổ sản xuất, thông qua hợp
đồng giao khoán nhân công gọn. Khi công việc giao khoán hoàn thành thì chỉ huy
trởng và cán bộ kỹ thuật tiến hành xem xét, đối chiếu khối lợng công việc trong
hợp đồng xem đà đạt yêu cầu kỹ thuật của công trình hay cha? Đồng thời, nhất trí
nghiệm thu khối lợng qua bản nghiệm thu khối lợng giao khoán.


Đơn giá nhân công là đơn giá nội bộ Công ty do phòng quản lý kỹ thuật
công trình dựa trên cơ sở đơn giá quy định của Nhà nớc, sự biến động của thị trờng và điều kiện thi công cụ thể, nên lao động trực tiếp ở các công trình thuộc
diện ngắn hạn hoặc hợp đồng thời vụ. Do vậy, BHXH, BHYT, không tính cho
công nhân theo tháng, mà đà tính toán hợp lý trong đơn giá nhân công trả trực tiếp
cho ngời lao động, dựa trên bảng nghiệm thu khối lợng khoán gọn.
Sau khi hoàn thành các thủ tục cần thiết, kế toán lập phiếu chi và bảng
thanh toán tiền lơng cho các tổ trởng, căn cứ vào bảng thanh toán khối lợng hoàn
thành, phiếu đề nghị thanh toán, phiếu chi kế toán tiến hành định khoản và ghi
vào sổ kế toán liên quan.
Đối với công nhân thuộc Công ty căn cứ vào bảng chấm công, bảng thanh
toán lơng kế toán ghi:
Nợ TK 622 (Chi phí nhân công trực tiếp)

Có TK 111(1111) (Tiền Việt Nam)
Đối với công nhân thuê ngoài kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 111 (1111)
Cuối kỳ kết chuyển CPNCTT vào TK CPSXDD kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK 622
Căn cứ vào bảng hợp đồng số 01 và biên bản nghiệm thu số 01 ngày
26/6/2004 và phiếu chi số 102 ngày 28/6/2004 kế toán ghi:
Nợ TK 622

13.969.800

Có TK 111 (1111)

13.969.800

Căn cứ vào phiếu chi số 126 ngày 30/6/2004 thanh toán lơng trực tiếp công
trình trờng Cấp II Tam Canh, kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 111 (1111)

2.656.272
2.656.272

Nh vËy, C«ng ty kh«ng sư dơng TK 334 – Phải trả công nhân viên để
thanh toán các TK hạch toán đối với công nhân viên. Sau đó, số liệu này đợc ghi


vào Sổ Cái liên quan đồng thời ghi vào Sổ chi tiết chi phí công trình trờng Cấp II

Tam Canh.
Đối với các công trình khác cũng thanh toán tơng tự căn cứ vào bảng thanh
toán lơng cuối tháng kế toán lập Chứng từ ghi sổ.
Số: 2

Chứng từ ghi sổ
Công trình: Trêng CÊp II Tam Canh
TK 622 – Chi phÝ nh©n công trực tiếp
STT

Diễn giải

1 Thanh toán khối lợng hoàn thành công trình
2 Thanh toán lơng trực tiếp công trình
3 Kết chuyển nhân công trực tiếp
Cộng

Tài khoản
đối ứng
1111
1111
154

TK 621
Nợ



Ghi chú


13.969.800
2.656.272
16.626.072
16.626.072 16.626.072

Kèm theo 3 chứng từ gốc
Ngày 30 tháng 6 năm 2004
Kế to¸n trëng

Ngêi lËp


2.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công trong Công ty.
Công ty Xây lắp và Vật t X©y dùng I dïng TK 623 “Chi phÝ sư dụng máy
thi công để hạch toán toàn bộ các khoản chi phí phát sinh có liên quan tới máy
nh:
- Chi phí thuê máy.
- Chi phí nhiên liệu, động lực chạy máy.
- Chi phí nhân viên điều khiển máy.
- Chi phí khấu hao máy.
- Chi phí chung khác.
Ngoài TK 623, Công ty còn sử dụng một số TK khác để hạch toán chi phí
sử dụng máy thi công nh TK 152, 153, 334, 1362, 214…
Trªn thùc tÕ, chi phÝ sư dơng máy thi công thờng chiếm 3 5% trong giá
thành.
Để phục vụ nhu cầu sản xuất thi công, Công ty đà giao việc quản lý máy thi
công cho phòng kinh tế kỹ thuật. Phòng kinh tế kỹ thuật quản lý các loại máy nh:
máy ủi, máy cẩu, máy trộn bê tông, máy vận thăng, máy khoan bê tông Các
loại máy mãc nµy cã nhiƯm vơ chđ u phơc vơ thi công tại các công trình. Trong
quá trình thi công, khi nhu cầu sử dụng máy thi công phát sinh, chỉ huy trởng

công trình sẽ báo cáo tình hình với Giám đốc Công ty. Căn cứ vào tình hình thực
tế mà Giám đốc Công ty ra quyết định điều động TSCĐ, nếu máy thi công của
Công ty không đáp ứng đợc nhu cầu sử dụng máy của công trình thì công trình sẽ
đi thuê ngoài.


Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công
(Trờng hợp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt, thi công hỗn hợp vừa bằng máy, vừa thủ
công. Đơn vị tính thuế GTGT theo phơng pháp khÊu trõ)
TK 1362
TK 334
TK 623
TK 631
TK 152, 153
TK 1362
TK 214
Hoµn tiền mặt chi lơng
Phân bổ tiền lơng vào
chi phí máy thi công
Kết chuyển chi phí máy thi công
vào giá thành
Xuất nhiên liệu sử dụng
MTC ghi nợ CT
Hoàn chi phí nhiên liệu vào
chi phí sử dụng máy thi công
Trích khấu hao TSCĐ dùng cho
máy thi công

Cụ thể tại công trình Trờng Cấp II Tam Canh chi phí thi công đợc hạch to¸n
nh sau:



Sau đó, căn cứ vào tình hình thực tế sử dụng máy tại công trình, kế toán
Công ty sẽ thông báo về số tiền khấu hao máy thi công thông qua Bảng trích khấu
hao của từng công trình. Thông thờng thì đối với công trình lớn thì 6 tháng trích
khấu hao 1 lần, còn đối với công trình thi công ngắn nh công trình Trờng Cấp II
Tam Canh thì kết thúc công trình sẽ khấu hao máy móc thi công một lần vào cuối
công trình.
Bảng trích khấu hao thiết bị của công trình Trờng Cấp II Tam Canh
STT

Tên thiết bị

1
2
3

Máy trộn bê tông
Máy khoan bê tông
Máy vận thăng
Cộng

Nguyên giá
25.000.000
8.000.000
45.000.000

Tỷ lệ khấu Thời gian sử
hao (%)
12

15
10

dụng (tháng)
5
5
5

Thành tiền
1.250.000
500.000
1.875.000
3.625.000

Ngày 30 tháng 06 năm 2004
Giám đốc

Kế toán trởng

Ngời lập

Dựa vào Bảng trích khấu hao đà lập cho từng công trình kế toán lập Chứng
từ ghi sổ trích khấu hao TSCĐ dùng cho máy thi công.
Đơn vị: Công ty XL&VTXD I
Số: 3

Chứng từ ghi
sổ
Ngày 30 tháng 06 năm 2004
Số hiệu TK

STT
1

Diễn giải
Trích khấu hao TSCĐ dùng cho máy thi
công công trình Trờng Cấp II Tam Canh
Cộng

Nợ
623


214

Ghi

TK 621
Nợ
3.625.000

chú


3.625.000
3.625.000 3.625.000

Kèm theo 3 chứng từ gốc
Ngày 30 tháng 6 năm 2004
Kế toán ghi sổ


Kế toán trởng


Căn cứ vào CTGS số 3, kế toán lập CTGS số 4 để kết chuyển chi phí sử
dụng máy thi công cho công trình Trờng Cấp II Tam Canh.
Đơn vị: Công ty XL&VTXD I
Số: 4

Chứng từ ghi
sổ
Ngày 30 tháng 06 năm 2004
Số hiệu TK
STT
1

Diễn giải
K/c chi phí sử dụng máy thi công vào giá

Nợ
631

thành công trình Trờng Cấp II Tam Canh
Cộng

Ghi

TK 621




Nợ
3.625.000

623

chú


3.625.000
3.625.000 3.625.000

Kèm theo 3 chứng từ gốc
Ngày 30 tháng 6 năm 2004
Kế toán ghi sổ

Kế toán trởng

Từ các Chứng từ ghi sổ đà lập kế toán tổng hợp tiến hành vào Sổ Đăng ký
CTGS, vào Sổ Cái TK 623 và các Sổ Cái, Sổ chi tiết có liên quan.
Trích:

Sổ Cái tháng 6 năm 2004
TK 623 Chi phí sử dụng máy thi công
Công trình: Trờng Cấp II Tam Canh

SHCT
Số NT

3
4


Diễn giải

Tài khoản
đối ứng

Số phát sinh
Nợ


..

30/06

Trích khấu hao TSCĐ dùng cho máy thi

công công trình Trờng Cấp II Tam Canh
30/06 K/c chi phí sử dụng máy thi công công



trình Trờng Cấp II Tam Canh
..
Cộng

214
631

3.625.000
3.625.000

1.811.572.801 1.811.572.801

Ngày 30 tháng 6 năm 2004


Kế toán trởng

Thủ trởng đơn vị


Trên thực tế việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công chủ yếu là chi phí
khấu hao máy, còn chi phí nhiên liệu, động lực, chi phí thuê ngoài, chi phí tiền lơng nhân viên sử dụng máy và các chi phí khác rất ít phát sinh.
Việc lập CTGS kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào giá thành công
trình, vào Sổ Đăng ký CTGS vào Sổ chi tiết và Sổ Cái có liên quan đợc tiến hành tơng tự nh trên.
2.2.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung trong Công ty.
ở Công ty Xây lắp và Vật t Xây dựng I bao gồm:
- Chi phí nhân viên đội quản lý công trình.
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị dùng cho thi công.
- Chi phí bằng tiền khác.
- Các loại vật liệu phụ, công cụ dụng cụ sản xuất dùng cho đội đà đợc tập
hợp TK 621
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
a. Chi phí nhân công quản lý đội công trình.
Chi phí này bao gồm lơng chính, các khoản phụ cấp, BHXH phải trả cho
nhân viên quản lý đôi công trình nh: đội trởng, kỹ thuật, thủ kho, kế toán, phơng pháp tính lơng là theo dõi thời gian chấm công nhân viên. Do đó, việc thanh
toán lơng chính và các khoản phụ cấp BHXH, BHLĐ cho nhân viên quản lý đội
do phòng kế toán thực hiện. Căn cứ vào bảng chấm công ở các bộ phận gửi lên,
căn cứ chế độ chính sách hiện hành của Nhà nớc về tiền lơng và phơng pháp phân
phối của Công ty.



Trích bảng thanh toán l ơng tháng 6 năm 2004
Bộ phận: Ban chỉ huy công trình trờng Cấp II Tam Canh.
STT

Họ và tên

LCB

Hệ
số

Lơng thời gian
Công
Tiền

Lơng CN + thêm
Công
Tiền

Trách Tổng lnhiệm

ơng

Trừ

Còn

BHLĐ


lĩnh



Bảng tính lơng này là cơ sở cho việc ghi chép số liệu về chi phí nhân viên
quản lý đội vào Sổ chi tiết chi phí công trình, việc thanh toán lơng cho nhân viên
quản lý doanh nghiệp đợc thực hiện trên bảng thanh toán lơng và phụ cấp của
công nhân toàn Công ty. Trong đó tiền lơng đợc chia làm 2 kỳ:
- Kỳ 1: Tạm ứng lơng.
- Kỳ 2: Tiền lơng còn lại sau khi trích phần tạm ứng của kỳ 1.
Bảng tính lơng tháng 6/2004 thì chi phí quản lý đội đợc ghi vào Sổ chi tiết
công trình Trờng CÊp II Tam Canh nh sau:
Kú 1:
Nỵ TK 6271

2.391.715

Cã TK 1111

2.303.020

Cã TK 338

88.695

Kú 2:
Nỵ TK 1111
Cã TK 6271

2.303.020

2.303.020

b. Chi phÝ khấu hao Tài sản cố định.
Chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho công trình Trờng Cấp II Tam
Canh, kế toán Công ty mở Sổ kế toàn và Thẻ tài sản cố định theo dõi toàn bộ tài
sản cố định của Công ty hàng tháng, hàng quý trích khấu hao cơ bản, khấu hao
sửa chữa lớn. Việc trích khấu hao sửa chữa lớn TSCĐ đợc tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh ở Công ty đợc thể hiện trên Sổ chi tiết trích khấu hao TSCĐ.


Trong tháng công trình nào sử dụng máy thi công của Công ty thì khấu hao
TSCĐ và số tiền trích trớc sửa chữa lớn trong TSCĐ sẽ đợc tính vào cơ sở sản xuất
trong tháng của công trình đó nh sau:
Trong tháng 6/2004 công trình Trờng Cấp II Tam Canh có sử dụng máy
trộn bê tông và cần cẩu số tiền khấu hao và trích trớc sửa chữa TSCĐ đợc tính và
ghi Sổ chi tiết của công trình:
Nợ TK 6274

3.343.920đ

Có TK 2141

3.343.920đ

Cuối quý căn cứ và Sổ chi tiết khấu hao TSCĐ của các tháng trong quý kế
toán lập Bảng tổng hợp khấu hao TSCĐ của quý đó.
Trích : sổ chi tiết khấu hao TSCĐ
Tên TSCĐ

Nguồn vốn


Máy trộn bê tông
Cẩu thiếu nhi
Máy đầm dùi
Trụ số làm việc
Cộng

TBX
TBX
TBX
TBX

Nguyên giá Tỷ lệ khấu hao
CB
SCL
TSCĐ (đ)
12.087.000
20.232.000
980.000
150.232.000

8%
6%
8%
2%

Số tiền
CB
SCL


4%
3%

966.960 438.480
1.213.920 606.960
78.400
1,5% 3.004.610 2.253.480
526.390 3.343.920

Tổng
cộng (đ)
1.450.440
1.820.880
78.400
5.258.120
8.607.840

c. Chi phí dịch vụ thuê ngoài.
Chi phí này bao gồm: tiền điện nớc phục vụ cho thi công hợp đồng số 3
ngày 2/6/2003. Công trình có thuê ôtô vận chuyển của đội thi công cơ giới để
phục vụ cho thi công với số tiền là: 300.000đ.
Sau khi thanh lý hợp đồng và thanh toán cho bên bán kế toán ghi:
Nợ TK 6277

300.000

(Chi tiÕt: Trêng CÊp II Tam Canh)
Cã TK 1111

300.000



d. Chi phí khác.
Chi phí này bao gồm chi phí giao dịch, tiếp khách, photo, in ấn,.
Chi phí phát sinh thuộc công trình nào thì tính cho công trình đó. Số liệu đợc phản ánh trên Sổ kế toán.
Nợ TK 6278
Có TK 1111, 1112
VD: Ngày 6/6/2004 anh Hải có photo bản vẽ và đánh máy dự toán phục vụ
cho thi công của công trình Trờng Cấp II Tam Canh, số tiền là 67.000đ, căn cứ vào
Chứng từ gốc kế toán ghi:
Nợ TK 6278

67.000

Có TK 1111

67.000

Đến cuối tháng hoặc cuối quý kÕ to¸n lËp Chøng tõ ghi sỉ cho chi phÝ sản
xuất chung, căn cứ vào Chứng từ phát sinh có liên quan đến chi phí sản xuất
chung kế toán lập Chứng từ ghi sổ:
Trích:

chứng từ ghi sổ
Công trình: Trờng Cấp II Tam Canh
TK 627 – Chi phÝ s¶n xt chung

STT
1
2

3
4

DiƠn giải
Phôtô tài liệu
Thanh lý hợp đồng
Thanh toán lơng ban chỉ huy
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
Cộng

Tài khoản
đối ứng
1111
1111
1111
154

TK 621
Nợ



Ghi chú

67.000
300.000
2.391.715
2.758.715
2.758.715 2.758.715


Kèm theo 3 chứng từ gốc
Ngày 30 tháng 6 năm 2004
Kế toán trởng

Ngời lập

Mở Sổ Cái TK 627, chi tiết từng tài khoản 6271, 6274, 6277, 6278.


e. Tổng hợp chi phí cuối tháng, cuối quý.
Các chi phí thực tế phát sinh trong tháng đợc theo dõi theo từng nghiệp vụ
kinh tế phát sinh và ghi vào sổ, các Sổ Cái TK liên quan. Ngoài ra, các nghiệp vụ
phát sinh liên quan đến chi phí sản xuất cho từng công trình đợc phản ánh trên Sổ
chi tiết của từng công trình.
Căn cứ vào các Sổ chi tiết của từng công trình kế toán tiến hành tổng hợp
chi phí sản xuất theo từng khoản mục để làm cơ sở cho việc tổng hợp chi phí sản
xuất trong tháng của Công ty.
Căn cứ vào các bảng tổng hợp chi phí của các tháng trong quý, kế toán tổng
hợp các số liệu để lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất quý. Đồng thời, mỗi quý từ
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đà đợc ghi vào Sổ Cái các TK 621, 622, 6271,
6274, kế toán tổng hợp chi phí trên toàn Công ty kết chuyển sang Nợ TK 154
Chi phí sản xuất dở dang để từ đó kết chuyển sang TK 632 Giá vốn hàng bán,
để tính giá thành thực tế toàn bộ các công trình mà Công ty hoàn thành trong kỳ.
Cụ thể theo bảng tổng hợp chi phí sản xuất dở dang của công trình Trờng
Cấp II Tam Canh các tháng trớc và bảng tổng hợp các chi phí tháng 6 năm 2004.
Chi phí sản xuất đầu tháng 6 năm 2003 của công trình Trờng Cấp II Tam
Canh là: 428.653.969đ, trong đó
- Chi phí nguyên vật liệu :

264.521.909


- Chi phí nhân công

:

96.127.132

- Chi phí máy

:

19.378.426

- Chi phÝ chung

:

48.626.502


×