Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

thực trạng về khả năng cạnh tranh các sản phẩm việt nam trên thị trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.73 KB, 43 trang )

thực trạng về khả năng cạnh tranh các sản phẩm việt
nam trên thị trờng.
I. Đặc đIểm kinh tế kỹ thuật về các sản phẩm
Việt Nam trên thị trờng.
1. Vai trò quản trị trong việc xây dựng lợi thế cạnh tranh của sản
phẩm dựa trên công nghệ.
Ngày nay công nghệ đợc xem nh là một tổng hợp của bốn thành phần:
Thiết bị, con ngời, tổ chức và thông tin. Trong đó, thiết bị là phần cốt lõivà con
ngời giữ vai trò quyết định. Bốn thành phần trên liên hệ mật thiết với nhau và
tạo thành phơng tiện chuyển đổi trong quá trình sản xuất vật chất nh sau:
Công nghệ
Các yếu tố đầu vào Sản phẩm và dịch vụ
Trong sản xuất, công nghệ là nhân tố sống động mang tính chất quyết
định nhằm nâng cao năng suất lao động và chất lợng sản phẩm. Trong bối cảnh
cạnh tranh gay gắt ở thị trờng trong nớc cũng nh ngoàI nớc, công nghệ đang là
mối quan tâm sâu sắc của mọi quốc gia. Riêng đối với từng doanh nghiệp, công
nghệ là vũ khí sắc bén để tạo lợi thế cạnh tranh trong cơ chế thị trờng. Tuy
nhiên thực tiễn cho thấy một vàI công ty của Mỹ với tiềm lực công nghệ dồi
dào, hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp có hàm lợng côngnghệ cao nh chế
tạo xe hơI, dụng cụ cơ khí, hàng đIện tử dân dụng, tự động hoá lạI không thể
tạo đợc lợi thế trớc các đối thủ cạnh tranh mà lợi thế cạnh tranh chỉ đến với các
doanh nghiệp có một chiến lợc thích hợp trong sử dụng công nghệ; đIển hình
nh công ty Merek (Đức) tạo đợc lợi thế cạnh tranh trong ngành dợc, Union
Carbide và DowChemical (Mỹ) tạo đợc lợi thế cạnh tranh trong ngành hoá
chất đều là các công ty đã có chiến l ợc sử dụng công nghệ hợp lý.
Có nhiều yếu tố tác động đến sự hình thành lợi thế cạnh tranh dựa trên công
nghệ của doanh nghiệp nh yếu tố bên ngoàI gồm môI trờng tàI chính- tiền tệ, cơ
cấu công nghiệp chính sách của Nhà nớc về kinh doanh và công nghệ; yếu tố bên
trong nh chu kỳ sống của sản phẩm, mức độ thực hiện quản lý chất lợng sản
phẩm Tuy nhiên, yếu tố tác động cơ bản theo các nhà kinh tế đó là vai trò quản
trị. Thực vậy, quản trị và công nghệ đã hình thành lợi thé cạnh tranh của doanh


nghiệp biểu hiện trên ba mặt của sản phẩm- dịch vụ nh giá thành hạ, nâng cao
chất lợng và cung cấp đúng lúc cho thị trờng. Các tác động trên đợc thể hiện qua
ba sơ đồ sau:
Quá trình sản xuất.
Nâng cao chi phí máy móc,
thiết bị để giảm:
Chi phí lao động
Chi phí năng lợng
Chi phí nguyên vật liệu
Giảm chi phí của quá trình
sản xuất nhằm giảm thiểu:
Chi phí về sản phẩm không đạt chất lợng
Chi phí về tồn trữ
Sơ đồ 1- Tác động của quản trị và công nghệ nhằm tạo giá thành sản
phẩm thấp.
Nâng caođộ
tin cậy của
quá trình sản xuất.
Nâng cao hiệu
quả .sản xuất.
Sơ đồ 2- Tác động quản trị và công nghệ nhằm cung cấp sản phẩm- dịch
vụ đúng lúc cho thị trờng. Nâng cao độ tin cậy của quá trình sản xuất.

Chi
phí
sản
xuất
thấp.
Công nghệ
áp dụng các công nghệ phù

hợp, công nghệ tiên tiến để
sử dụng có hiệu quả các yếu
tố đầu vào.
Quản trị
Phối hợp quản trị sản xuất
với chiến lợc sử dụng công
nghệ nhằm giảm chi phí của
quá trình sản xuất.
Công nghệ
Đổi mới công nghệ
Đổi mới cơ bản
Đổi mới từng
phần
Đổi mới hệ
thống
Lợi thế
cạnh
tranh.
Nâng
cao
chất l-
ợng
sản
phẩm.
Quản trị
Quản trị chất l-
ợng
Quản trị theo
ISO
Công nghệ

Nâng cao
năng lực
công nghệ
nội sinh.
Nâng cao năng
lực nghiên cứu
và triển khai.
Đổi mới
công nghệ
Sơ đồ 3- Tác động của quản trị và công nghệ nhằm cung cấp sản phẩm-
dịch vụ đúng lúc cho thị trờng.
Đối với các nớc đang phát triển, trình độ công nghệ của các doanh
nghiệp còn lạc hậu so với các nớc phát triển. Do đó để có thể tạo đợc lợi thế
cạnh tranh dựa trên công nghệ, các doanh nghiệp phảI kết hợp chặt chẽ giữa
quản trị công nghệ để hình thành chiến lợc sử dụng công nghệ phù hợp. Thực
chất, doanh nghiệp phảI biết kết hợp chặt chẽ giữa ba chiến lợc: chiến lợc
nghiên cứu thị trờng, chiến lợc và phơng án sản phẩm mới cùng chiến lợc và
phơng án đổi mới công nghệ.
Từ nghiên cứu thị trờng, doanh nghiệp phát hiện ý tởng về sản phẩm mới và
trên nền tảng ý tởng đó xây dựng phơng án sản phẩm mới gồm các bớc nh sau:
Lợi thế
cạnh
tranh.
Cung
cấp
năng
lực
sản
phẩm
mới

Quản trị
Huy động
nguồn lực.
Đánh giá
chiến lợc
sản phẩm
mới.
Trong giai đoạn khám phá, nhà quản trị cần có đủ thời gian, tiền bạc, nhân
sự, để tiến hành tìm hiểu các đầu vào của khách hàng làm cơ sở cho hoạch
định phơng án sản phẩm mới. Cụ thể gồm các công việc:
- Liệt kê các nguồn lực cần sử dụng.
- Thực hiện các cuộc tiếp xúc khách hàng của nhân viên tiếp thị.
- Thực hiện các cuộc tiếp xúc khách hàng của các nhà chế tạo.
- Thực hiện tốt các công tác quản trị tiếp thị.
- Xác lập mục tiêu.
- Dự thảo phơng án sản phẩm mới.
Trên cơ sở phân tích dự thảo phơng án sản xuất mới, nhà quản trị ra
quyết định và cấp kinh phí cho giai đoạn triển khai. Trong giai đoạn này nhà
quản trị thực hiện các phần việc:
- Gia tăng các hoạt động tiếp xúc khách hàng đẻ thuthập ý kiến.
- Hoàn thiện thiết kế chi tiết kỹ thuật cho sản phẩm mới để sản xuất.
- Lựa chọn công nghệ thích hợp và cung cấp các nguồn lực phù hợp để
triển khai dự án.
Sau khi sản phẩm đợc tung ra thị trờng, nhà quản trị phảI tiếp tục thực
hiện tốt công tác nghiên cứu tiếp thị gồm:
- Đánh giá tiềm năng thị trờng.
- Các vấn đề về cảI tiến quy trình sản xuất mà trớc đây cha dự báo đ-
ợc.
ý tởng về sản phẩm mới
Quản trị và

công nghệThị trờng
Khám phá
Sản xuất
Phân phối
Quyết định
Triển khai
- Khách hàng tiềm năng.
- Các vấn đề phát sinh khi sản phẩm đợc tiêu thụ trên thị trờng.
Từ các phân tích đánh giá đó doanh nghiệp cảI tiến quy trình sản xuất để
chế tạo sản phẩm chất lợng cao, chi phí thấp hơn tạo lợi thế cạnh tranh.
Thực tế nghiên cứu một số doanh nghiệp hiện đạI hoá thành công ở thành
phố Hồ Chí Minh (1991- 1997) của sở khoa học công nghệ và môI trờng thành
phố đã phát hiện nguyên tắc phát triển; Việc hiệnđạI hoá không nhất thiết bắt
đầu từ đổi mới công nghệ, thiết bị mà xuất phát từ đổi mới sản phẩm. ĐIển hình
công ty cao su Thống Nhất đã quyết định từ bỏ mặt hàng truyền thống là vỏ ruột
xe đạp khi mà thị trờng đã bị thu hẹp để chuyển sang sản phẩm mới là huyết áp kế
, rồi đến sản phẩm coa su kỹ thuật và giày thể thao; công ty nhựa SàI gòn đã từ bỏ
sản phẩm nhựa dân dụng khi mà thị trờng ở đó cạnh tranh gay gắt để chuyển sang
sản xuất sản phẩm nhựa công nghiệp nh tấm lợp và rồi đến các sản phẩm mới, các
công ty này cũng đã thực hiện theo các bớc trên và khi đến giai đoạn triển khai,
khi mà sản phẩm mới đã tạo ra đợc thế cạnh tranh thì doanh nghiệp mới tìm giảI
pháp đổi mới công nghệ để tạo sản phẩm có chất lợng cao với chi phí thấp. Việc
đổi mới công nghệ của doanh nghiệp phảI dựa trên cơ sở nhu cầu thị trờng về sản
phẩm dịch vụ và từ thực trạng cùng khả năng về vốn và công nghệ của doanh
nghiệp mà xây dựng phơng án đổi mới công nghệ.
Sự thành bạI của đổi mới công nghệ phụ thuộc rất nhiều vào các giảI pháp
nh lựa chọn hình thức đổi mới thích hợp tăng nguồn vốn cho đầu t đổi mới công
nghệ và nâng cao năng lực công nghệ của doanh nghiệp.
- Về hình thức đổi mới công nghệ
+ Nhập một số thiết bị mới ở các khâu trọng đIểm trong toàn bộ dây

chuyền sản xuất, hoặc nhập thiết bị đã qua sử dụng.
+ Từ nghiên cứu cảI tiến thiết bị hiện có, hoặc tự chế thiết bị mới, hoặc ứng
dụng công nghệ tiên tiến của các doanh nghiệp cùng ngành ở trong nớc.
+ Liên kết với các cơ quan nghiên cứu triển khai trong nớc nh các trờng đạI
học, các viện và trung tâm nghiên cứu để tiếp nhận công nghệ mới.
+ Bớc đầu vay vốn để nhập thiết bị sản xuất mặt hàng mới, khi đã có chỗ
đứng và có lực thì tiến hành liên doanh với nớc ngoàI để có công nghệ hiện đạI và
mở rộng quy mô sản xuất.
- Về tăng nguồn vốn đầu t đổi mới công nghệ: Doanh nghiệp phảI đa dạng hoá và
đổi mới các cơ cáu nguồn vốn cho đổi mới công nghệ. Cụ thể là kết hợp các
nguồn vốn hiện có nh vốn đầu t từ ngân sách, vốn vay ngân hàng, vốn viện trợ,
vốn tự có, vốn liên doanh- liên kết cùng các nguồn vốn khác. Vốn từ phát hành cổ
phiếu, tráI phiếu, hoặc kiến nghị Nhà nớc thành lập quỹ hỗ trợ cho đổi mới công
nghệ.
- Về nâng cao năng lực công nghệ của doanh nghiệp. Năng lực công nghệ của
doanh nghiệp đợc đo bằng khả năng của đội ngũ cán bộ và công nhân kỹ thuật
của doanh nghiệp có thể nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật- công nghệ và sản
xuất và khả năng tiếp nhận, sử dụng và phát triển có hiệu quả công nghệ đợc
chuyển giao từ nớc ngoài. Do đó cần nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ và công
nhân kỹ thuật, đặc biệt coi trọng công tác đào tạo và đào tạo lạI để từ chỗ phụ
thuộc công nghệ, làm thích nghi công nghệ nhập, cảI tiến công nghệ nhập, phát
triển công nghệ có liên quan và sau cùng phát triển công nghệ mới.
Các phân tích trên cho thấy quản trị đã đóng vai trò quan trọng trong
việc xây dựng lợi thế cạnh tranh cuả doanh nghiệp dựa trên cơ sở công nghệ;
đặc biệt đối với các doanh nghiệp các nớc đang phát triển khi mà trình độ công
nghệ còn thấp. Để xây dựng lợi thế cạnh tranh dựa trên cơ sở công nghệ, các
doanh nghiệp cần xây dựng một chiến lợc sử dụng công nghệ thích hợp; đó là
việc kết hợp chặt chẽ ba chiến lợc: chiến lợc nghiên cứu thị trờng, chiến lợc và
phơng án sản phẩm mới cùng chiến lợc và phơng án đổi mới công nghệ.
II. phân tích thực trạng cạnh tranh của các sản

phẩm việt nam trên thị trờng.
1. Tình hình kinh tế chung.
Nền kinh tế vẫn giữ đợc nhịp độ tăng trởng khá, cơ cấu kinh tế có sự
chuyển dịch tích cực.
1.1 Nổi bật là nông nghiệp phát triển liên tục, góp phần quan trọng vào tăng trởng
chung và giữ vững ổn định kinh tế- xã hội. Giá trị sản xuất nông, lâm, ng nghiệp
tăng bình quân hàng năm 5.7% so với mục tiêu đề ra 4.5- 5% trong đó nông
nghiệp tăng 5.6%, lâm nghiệp 0.4%, ng nghiệp 8.4%. Cơ cấu mùa vụ đã chuyển
dịch theo hớng tăng diện tích lúa đông xuân và lúa hè thu có năng suất cao, ổn
định. Các loạI giống lúa mới đã đợc sử dụng trên 87% diện tích gieo trồng. Sản l-
ợng lơng thực có hạt tăng bình quân hàng năm 1.6 triệu tấn; lơng thực bình quân
đầu ngời đã tăng từ 360kg năm 1995 lên 444kg năm 2000. Nhiều vùng sản xuất
nông sản hàng hoá tập trung gắn với công nghiệp chế biến bớc đầu đợc hình
thành; sản phẩm nông nghiệp đa dạng hơn. So với năm 1995 diện tích một số cây
công nghiệp tăng khá; cà phê gấp hơn 2.7 lần, cao su tăng 46%, mía tăng khoảng
35%, bông tăng 8%, thuốc lá tăng trên 18%, rừng nguyên liệu tăng 6% .Một số
loạI giống cây công nghiệp có năng suất cao đã đợc đa vào sản xuất đạI trà.
Giá trị sản xuất nông nghiệp trên một đơn vị đất nông nghiệp tăng từ
13.5 triệu đồng/ha năm 1995 lên 17.5 triệu đồng/ ha năm 2000.
Chăn nuôI tiếp tục phát triển sản lợng thịt lợn hơn năm 2000 ớc trên 1.4
triệu tấn, bằng 1.4 lần so với năm 1995.
Nghề nuôI, trồng và đánh bắt thuỷ sản phát triển khá. Sản lợng thuỷ sản
năm 2000 đạt trên 2 triệu tấn so với mục tiêu kế hoạch 1.6- 1.7 triệu tấn, xuất
khẩu đạt 1.475 triệu USD.
Xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản năm 2000 đạt 4.3 tỷ USD, gấp hơn 1.7 lần
so với năm 1995, bình quân hằng năm chiếm khoảng 30% kim ngạch xuất khẩu
cả nớc, đã tạo đợc 3 mặt hàng xuất khẩu chủ lực là gạo (đứng thứ 2 thế giới), cà
phê (đứng thứ 3 thế giới) và hàng thuỷ sản chiếm 35% trị giá kim ngạch xuất khẩu
toàn ngành.
1.2 Thứ đến công nghiệp và xây dựng vợt qua những khó khăn, thách thức, đạt đ-

ợc nhiều tiến bộ.
Nhịp độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp bình quân hàng năm 13.5%;
trong đó công nghiệp quốc doanh tăng 9.5%, công nghiệp ngoàI quốc doanh
tăng 11.5%, khu vực vốn đầu t nớc ngoàI tăng 21.8%.
Một số ngành công nghiệp tiếp tục tổ chức và sắp xếp lạI sản xuất, lựa chọn
các sản phẩm u tiên và có lợi thế, có nhu cầu của thị trờng để đầu t chiều sâu, đổi
mới công nghệ, đạt chất lợng cao hơn, đáp ứng nhu cầu trong nớc và xuất khẩu.
Năng lực sản xuất các sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng khá: năm 2000
so với năm 1995, công suất đIện gấp 1.5 lần (tăng 2.715 MW); xi măng gấp 2.1
lần (tăng 8.7 triệu tấn); phân bón gấp trên 3 lần (tăng 1.5 triệu tấn); thép gấp 1.7
lần (tăng 1.0 triệu tấn); mía đờng gấp hơn 5 lần (tăng hơn 60000tấn mía/ ngày).
Sản lợng một số sản phẩm quan trọng tăng nhanh. Năm 2000 so với năm
1995 sản lợng dầu thô gấp 2.1 lần, đIện gấp 1.8 lần, than sạch vợt ngỡng 10 triệu
tấn, trong đó xuất khẩu trên 3.0 triệu tấn, thép cán gấp 1.5 lần, giấy các loạI gấp
1.7 lần .
Xuất khẩu sản phẩm công nghiệp (kể cả tiểu thủ công nghiệp) tăng nhanh.
Năm 2000 đạt 10 tỷ USD, gấp hơn 3.4 lần năm 1995, chiếm khoảng 70% tổng
kim ngạch xuấtkhẩu cả nớc.
Cơ cấu các ngành công nghiệp đã có chuyển dịch đáng kể, hình thành một
số sản phẩm mũi nhọn, một số khu công nghiệp, khu chế xuất với nhiều cơ sở sản
xuất dịch vụ khai thác dầu khí chiếm khoảng 11.2% tổng giá trị sản xuất toàn
ngành, công nghiệp sản xuất thực phẩm và đồ uống chiếm khoảng 20.0%, công
nghiệp sản xuất và phân phối đIện, khí đốt, hơI nớc chiếm khoảng 5.4%.
Ngành xây dựng đã tiếp nhận công nghệ xây dựng mới, trang thiết bị thêm
nhiều thiết bị hiện đạI, đáp ứng đợc nhu cầu phát triển trong lĩnh vực xây dựng
dân dụng và công nghiệp, có thể đảm đơng việc thi công những công trình xây
dựng cả trong và ngoàI nớc đợc tăng cờng.
Đáp ứng đủ nhu cầu xi măng, tấm lợp, cơ bản đáp ứng nhu cầu về thép xây
dựng thông thờng. Một số loạI vật liệu xây dựng chất lợng cao (gạch lát nền, gạch
ốp lát) sản xuất trong nớc đạt tiêu chuẩn Châu Âu và khu vực.

1.3 Kinh tế đối ngoạI tiếp tục phát triển.
Hoạt động xuát khẩu tiếp tục phát triển khá.
Tổng kim ngạch xuất khẩu 5 năm đạt trên 51.6 tỷ USD, tăng bình quân
hàng năm trên 21%, gấp 3 lần mức tăng GDP. Khối lợng các mặt hàng xuất khẩu
chủ lực đều tăng khá. Cơ cấu hàng xuất khẩu đã có sự thay đổi một bớc.Tỷ trọng
kim ngạch xuất khẩu của nhóm hàng nông, lâm, thuỷ sản vẫn chiếm vị trí quan
trọng nhng có xu hớng giảm dần, từ 42.3% năm 1996 xuống còn 30% năm 2000;
tỷ trọng của nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu công nghiệp thủ công nghiệp
tăng tơng ứng từ 29% lên 34.4%, nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản từ
28.7% lên 35.7%.
Năm 2000, kim ngạch xuất khẩu đạt trên 186 USD/ ngời, tuy còn ở mức
thấp nhng đã thuộc loạI các nớc có nền ngoạI thơng phát triển.
Thị trờng xuất, nhập khẩu đợc củng cố và mở rộng thêm. Thị trờng Châu á
chiếm gần 58% tổng kim ngạch xuất khẩu và trên 80% tổng kim ngạch nhập khẩu
cuả Việt Nam; riêng thị trờng các nớc Asean tơng ứng chiếm trên 18% và 29%.
Trên một số thị trờng khác nh EU, châu Mỹ, Trung Đông, hàng xuất khẩu của ta
đã có mặt và đang tăng dần.
Tuy cha tính vào cân đối xuất, nhập khẩu hàng năm, những các dịch vụ thu
ngoạI tệ nh kiều hối, xây dựng các công trình ở nớc ngoàI (trúng thầu), xuất khẩu
lao động dịch vụ, trao đổi chuyên gia, Đã tăng lên nhanh chóng trong thời gain
qua.
Tổng kim ngạch nhập khẩu 5 năm khoảng 61 tỷ USD, tăng bình quân năm
khoảng 13.3%; tỷ trọng ngời tiêu dùng trong tổng kim ngạch nhập khẩu giảm
đáng kể từ 13% năm 1996 còn 5.2% năm 2000.
Mức chênh lệch xuất nhập khẩu so với kim ngạch xuất khẩu đã từ 49.6%
năm 1995 giảm xuống còn 6.3% năm 2000.
Đầu t trực tiếp nớc ngoàI (FDI) tiếp tục gia tăng, đóng góp tích cực vào
phát triển kinh tế- xã hội.
Trong 5 năm 1996- 2000, tổng số vốn đầu t trực tiếp nớc ngoàI đa vào thực
hiện (không kể phần góp vốn trong nớc) đạt khoảng 10 tỷ USD (theo giá năm

1995), gấp 1.5 lần so với 5 năm trớc. Tổng vốn đầu t trực tiếp nớc ngoàI cấp mới
và bổ sung đạt 24.6 tỷ USD, tăng so với thời kỳ trớc 34%.
Cơ cấu thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoàI ngày càng phù hợp với yêu cầu
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nớc ta; tỷ lệ vốn FDI thu hút vào lĩnh vực sản xuất
vật chất, kết cấu hạ tầng kinh tế tăng từ 62% năm 1995 lên 85% năm 2000.
Đầu t trực tiếp nớc ngoàI từ các nớc thuộc Liên minh Châu Âu (EU),
ASEAN có chiều hớng tăng mức 5 năm trớc (tỷ lệ vốn đăngký của các dự án từ
EU bình quân chiếm 23.2% thời kỳ 1991- 1995 tăng lên 25.8% thời kỳ 1996-
2000; tỷ lệ vốn đăng ký các dự án từ các nớc ASEAN đã tăng tơng ứng từ 17.3%
lên 29.8%). Riêng các nớc thuộc EU, Mỹ, Nhật bản chiếm 44% tổng vốn đăng ký
tạI Việt Nam.
Các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoàI đã tạo ra 34% giá trị sản xuất
toàn ngành công nghiệp, khoảng 23% kim ngạch xuất khẩu (cha kể dầu khí) và
đóng góp trên 12% GDP của cả nớc. Khu vực kinh tế có vốn đầu t nớc ngoàI đã
thu hút trên 35 vạn lao động trực tiếp và hàng chục vạn lao động gián tiếp làm
việc trong các ngành xây dựng, thơng mạI, dịch vụ liên quan; góp phần quan
trọng vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao trình độ công nghệ, trình độ quản
lý và mở rộng thị trờng.
Tuy quy mô còn nhỏ, nhng qua hoạt động đầu t ra nớc ngoàI, các doanh
nghiệp Việt Nam có đIều kiện nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh đợc xuất khẩu hàng
hoá, dịch vụ và lao động ra nớc ngoài.
2. Thực trạng khả năng cạnh tranh của các sản phẩm.
Trong 10 năm qua, Việt Nam đã đạt đợc nhiều tiến bộ trong hoạt động
ngoạI thơng. Năm 1999 là năm phát triển mạnh mẽ và toàn diện các nghị định
của chính phủ hớng dẫn thi hành luật thơng mạI, luật thuế giá trị gia tăng
(VAT) và luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Trong bối cảnh vẫn chịu tác động
của cuộc khủng hoảng kinh tế ở Châu á và một số nớc khác, dự báo tổng kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam năm 1999 đạt 10 tỷ USD, tăng 7% so với năm
1998 cơ cấu xuất khẩu năm 1999 nh sau: hàng nông lâm- thuỷ sản chiếm
37.3%, hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp chiếm 38.2%, hàng công

nghiệp nặng, khoáng sản chiếm 24.5% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Mặc dù hoạt động ngoạI thơng có nhiều tiến bộ, nhng khả năng cạnh tranh
của hàng hoá Việt Nam vẫn còn yếu kém trên thị trờng trong nớc và thị trờng thế
giới, cụ thể đối với những mặt hàng chủ yếu sau:
2.1 Dệt may.
2.1.1 Tìm hiểu khả năng cạnh tranh của ngành công nghiệp Dệt- May
Việt Nam.
Cạnh tranh là một trong những quy luật kinh tế cơ bản của kinh tế thị tr-
ờng. Doanh nghiệp muốn tồn tạI và phát triển phảI có khả năng cạnh tranh cao.
Đặc biệt đối với ngành sản xuất dệt- may, do có đặc đIểm là không đòi hỏi vốn
lớn, lạI thu hồi vốn nhanh và sử dụng nhiều lao động, là ngành đợc hầu hết các
nớc đang phát triển tham gia, nên mức độ cạnh tranh càng cao.
Những năm vừa qua, trên cơ sở tận dụng các lợi thế so sánh sẵn có của
mình, Việt Nam đang ngày càng tham gia sâu, rộng hơn vào lĩnh vực cạnh
tranh đầy quyết liệt này và đã thu đợc một số thành công. Tuy nhiên, không
phảI đều suôn sẻ và thuận lợi nh doanh nghiệp mong muốn.
Việc tìm hiểu và phân tích khả năng cạnh tranh của ngành công nghiệp
dệt may đã từng thực hiện ở các góc độ khác nhau. Đặc biệt là ở khía cạnh
công nghệ. Có thể đánh giá kháI quát là khả năng cạnh tranh của ngành công
nghiệp dệt- may Việt Nam cha cao. ĐIều đó thể hiện ở các đIểm sau:
a/ Về khả năng chiếm lĩnh thị trờng:
a1/ Đối với thị trờng trong nớc:
Việt Nam với số dân gần 80 triệu ngời, là một thị trờng đầy tiềm năng
cho tiêu thụ các loạI hàng hoá nói chung và hàng dệt may nói riêng. Trong tơng
lai, khi đời sống của tầng lớp dân c ngày càng đợc cảI thiện, thì nhu cầu sử
dụng hàng dệt may sẽ ngày càng tăng cao. Tuy vậy, năm 1999 theo thống kê
cha đầy đủ sản xuất của ngành mới đạt 314.7 triệu m
2
vảI lụa thành phẩm, tức
là bình quân tiêu dùng mỗi ngời chỉ đạt cha đầy 5m

2
/ năm.
Thực ra, mức sử dụng hàng dệt may theo bình quân ngời của nớc ta là
lớn hơn thế nhiều. Bù lạI sự thiếu hụt của sản xuất trong nớc, một số lợng lớn
vảI đợc nhập khẩu bằng nhiều con đờng khác nhau, trong đó có nhiều loạI
trong nớc cha sản xuất đợc.
Thực tế là sản lợng vảI do ta sản xuất còn ít- mới đạt bình quân 5m
2
/ ng-
ời/năm và 50% công suất thiết kế, song vảI của ta bán vẫn chậm, hàng tồn kho
vẫn nhiều và kinh doanh thua lỗ. Năm 1999, trong số 6 doanh nghiệp lỗ của
công ty Dệt- May Việt Nam thì có 4 doanh nghiệp dệt- chiếm 20% trong tổng
số các doanh nghiệp dệt của công ty- với tổng số lỗ là 10 tỷ đồng.
Khả năng cạnh tranh kém của hàng dệt may Việt Nam tạI thị trờng nội
địa còn đợc thể hiện ở chỗ, nếu so sánh với một số mặt hàng nhập khẩu đặc biệt
là của Trung Quốc, thì hàng của họ rẻ hơn và mẫu mã phong phú hơn hàng của
ta nhiều. Hàng của các nớc nhập vào ta với giá rẻ là do họ có chính sách
khuyến khích mậu dịch biên giới. Song đIều cốt lõi là họ đã biết sản xuất và đa
vào thị trờng Việt Nam các loạI hàng hoá phù hợp với mức sống còn cha cao
của đạI đa số ngời dân ở nông thôn (giá rẻ và chất lợng trung bình) Còn hàng
dệt may của ta, một số khá lớn không bán đợc ở thị trờng thành phố vì lỗi mốt
hoặc chất lợng không cao, nhng cũng không tiêu thụ đợc ở thị trờng nông thôn
vì giá đắt Nguyên nhân dẫn tới hiện t ợng trên là hầu hết các chi phí cho đơn
vị sản phẩm của ta đều cao hơn so vơí các nớc trong khu vực. Năng suất lao
động của ngành dệt may Việt Nam nhìn chung chỉ bằng 2/3 so với mức bình
quân của các nớc Asean. Ngay trong các doanh nghiệp quố doanh, các cuộc thi
thợ giỏi không phản ánh đúng thực chất trình độ của lao động ngành dệt may
bởi lẽ, những ngời có năng suất cao, chất lợng tốt nh thế không nhiều và chỉ tập
trung ở khu vực quốc doanh. Đa phần là trình độ không cao, kỹ năng không
hoàn hảo nên năng suất lao động thấp.

Các chi phí về nguyên liệu đều cao do thiết bị cũ, công nghệ lạc hậu nên
mức tiêu hao lớn, đồng thời còn do hệ thống cung cấp đầu vào không đợc kiểm
soát chặt chẽ (cả về số lợng và chất lợng). Cơ cấu vốn không hợp lý cùng với
lãI suất ngân hàng và mức thuế động viên vào ngân sách còn quá lớn đã không
khuyến khích sản xuất, làm cho các chi phí gián tiếp tăng cao. LãI suất cao,
thời gian vay ngắn đã làm ảnh hởng không nhỏ đến quá trình sản xuất. Đây là
nguyên nhân cơ bản nhất làm giảm khả năng cạnh tranh của các sản phẩm dệt
may Việt Nam trên thị trờng nội địa.
Khả năng sáng tạo mẫu mốt của ta kém - đó cũng là nguyên nhân dẫn
đến sản phẩm hàng dệt của ta bán không chạy trên thị trờng. Một sản phẩm sau
khi đợc đ a ra thị trờng lạI đợc duy trì trên thị trờng một thời gian khá lâu. Chỉ
khi nào thấy ngời tiêu dùng đã chán sản phẩm đó doanh nghiệp mới thôI không
sản xuất nữa. ĐIều này có tác hạI lớn, mặc dầu khi doanh nghiệp phát hiện ra
sự đI xuống trong kỳ sống của sản phẩm và dừng lạI không sản xuất nữa nhng
thực tế thị trờng vẫn còn tồn đọng một khối lợng sản phẩm cha tiêu thụ đợc.
Trong khi đó các doanh nghiệp nớc ngoàI biết kết thúc sản xuất ngay khi sản
phẩm đang ở đỉnh cao của chu kỳ sống và đa ra ngay sản phẩm mới khác. Nh
vậy nhu cầu của ngời tiêu dùng- nh ta thờng nói- vẫn đang trong trạng tháI
thèm thuồng (do sản phẩm cũ đã thôI không đợc sản xuất) thì lạI đợc mời
chào bằng các sản phẩm khác đẹp hơn, lạ hơn. Đây là một kinh nghiệm đáng
để cho các nhà sản xuất của ta nghiên cứu học tập.
a2/ Thị trờng xuất khẩu.
ở thị trờng có hạn ngạch mà tiêu biểu nhất là thị trờng EU. Đây là thị tr-
ờng đợc đánh giá là Việt Nam có nhiều lợi thế nhất trong số các thị trờng hạn
ngạch. Mặc dầu ta đã thu đợc một số kết quả bớc đầu khi thâm nhập vào thị tr-
ờng này do đợc hởng một số u đãI nh: số lợng hạn ngạch ngày càng tăng, mức
chuyển đổi giữa các mặt hàng lớn, đợc phép sử dụng hạn ngạch d thừa của các
nớc asean Nh ng thực ra, những u đãI đó cha làm tăng nhiều khả năng cạnh
tranh của Việt Nam so với các nớc khác ở thị trờng này. Cụ thể là:
+ Số lợng hạn ngạch Việt Nam đợc hởng còn thấp so với nhiều nớc: chỉ

bằng 5% của Trung Quốc và 10- 20% của các nớc asean.
+ Số mặt hàng bị hạn chế bằng hạn ngạch lớn hơn so với nhiều nớc khác:
của Việt Nam là 29 nhóm, trong khi đó của TháI lan là 20 nhóm, của Singapo
là 8 nhóm.
NgoàI ra, khả năng kém cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam còn đợc
thể hiện ở những khía cạnh sau:
+ Do mới xâm nhập vào thị trờng này nên ta ít có khách hàng. Mặc dầu
có hạn ngạch nhng hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam phảI xuất khẩu qua n-
ớc thứ ba để vào thị trờng EU. Những lô hàng này, theo quy định của EU thì
không đợc hởng các thuế quan. Do đó nhiều doanh nghiệp không ký đợc hợp
đồng đã bỏ khe hạn ngạch.
+ Sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam vào EU chủ yếu tập trung ở một số
sản phẩm truyền thống, dễ làm nh áo jacket, áo sơ mi, quần âu Các sản phẩm
kỹ thuật cao thì còn ít doanh nghiệp VIệt Nam thực hiện đợc. Vì vậy mặc dầu
số lợng hạn ngạch bị hạn chế, nhng vẫn còn nhiều mặt hàng bị bỏ trống vì
không có doanh nghiệp tham gia.
Còn ở thị trờng không hạn ngạch nh thị trờng Mỹ, khó khăn lớn nhất của
ta khi xuất khẩu hàng dệt may sang Mỹ là chịu thuế suất cao, do cha đợc hởng
quy chế tối huệ quốc (MFN) cha đợc hởng u đãI thuế quan phổ cập (GSP) do
hầu hết nguyên, phụ liệu cho sản xuất, Việt Nam đều phảI nhập khẩu và hiệp
định thơng mạI song phơng cha đợc quốc hội hai nớc phê chuẩn. Thị trờng Mỹ
thờng a nhập khẩu hàng dệt may theo hình thức FOB (bán thẳng) trong khi các
doanh nghiệp Việt Nam lạI thiên phơng thức gia công, nên khả năng xâm nhập
thị trờng Mỹ còn khó khăn.
+ ở thị trờng Nhật Bản, hàng dệt may Việt Nam tuy đang có tín nhiệm,
kim ngạch xuất khẩu vào Nhật bản có xu hớng tăng nhanh trong những năm
vừa qua. Song gần đây để hạn chế mức gia tăng này, các doanh nghiệp Nhật
bản cũng đang đề nghị Chính phủ Nhật bản áp dụng chế độ hạn ngạch đối với
hàng dệt may của Việt Nam. Đây lạI là một yếu tố làm giảm khả năng cạnh
tranh của hàng dệt may trong tơng lai.

+ ở thị trờng SNG và Đông Âu: đợc coi là thị trờng truyền thống trớc kia
của hàng hoá Việt Nam nói chung và hàng dệt may nói riêng. Những năm gần
đây đã thay đổi, thị hiếu yêu cầu về chất lợng đã đợc nâng dần. Tuy nhiên ta
cha thiết lập đợc những khách hàng lớn, song nhờ mạng lới bán lẻ rộng khắp
nên hàng dệt may của Việt Nam đợc tiêu thụ khá. Một số năm gần đây u thế đó
đã nhờng chỗ cho hàng Trung Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ do hàng của các n ớc này có
giá rẻ và mẫu mã đẹp, phong phú
Mặt khác các sản phẩm dệt may của Việt Nam là chi phí vận chuyển
sang các thị trờng này khá lớn, do ta ở xa mà giao thông đờng sắt sang Đông
Âu cha khai thông đIều đó càng làm tăng chi phí sản xuất và giảm khả năng
cạnh tranh cua rhàng dệt may Việt Nam. Một thực tế nữa là các doanh nghiệp
dệt may Việt Nam có quá ít thông tin về thị trờng, về các đối tác nớc ngoàI mà
họ hợp tác sản xuất. Mạng lới thơng vụ của chúng ta có mặt ở khắp mọi nơI
trên thế giới. Song, những thông tin về thị trờng nói chung và thị trờng dệt may
nói riêng họ quan tâm quá ít, kể cả thị trờng lớn, truyền thống của Việt Nam.
Những thay đổi về mẫu mã, những khuynh hớng thời trang mới, chúng ta
hoàn toàn không nắm đợc trớc để chuẩn bị cho sản xuất. Năm 1999 là một ví
dụ. Thị trờng EU đã thay đổi khuynh hớng. Thời trang chuyển sang dùng các
loạI vảI phủ tráng bề mặt, cat21- mặt hàng chiếm 35- 40% kim ngạch xuấtkhẩu
của tổng công ty Dệt May Việt Nam) trớc nên không thực hiện đợc. Vì vậy
kim ngạch xuất khẩu 1999 của tổng công ty Dệt- May Việt Nam đã không đạt
mục tiêu đề ra.
b/ Về các quan hệ liên kết.
Liên kết dệt- may đang là vấn đề nhức nhối nhất trong tổ chức sản xuất
của ngành Dệt May Việt Nam. Hiện nay hiệu quả thấp, cạnh tranh kém
cũng bắt đầu từ việc cha thực hiện đợc mối liên kết này.
Hiện nay vảI chúng ta dệt ra không bảo đảm đợc cho may xuất khẩu;
90% lợng vảI dùng cho may xuất khẩu đều phảI nhập khẩu. Nguyên nhân là do
cácdoanh nghiệp may không muốn dùng vảI nội địa mà thực tế, đã có nhiều
hợp đồng với khách hàng nớc ngoàI, vảI do ngành dệt sản xuất thử đem chào

hàng đã có kết quả, song khi đI vào sản xuất đạI chà thì chất lợng không ổn
định buộc khách hàng phảI huỷ hợp đồng.
Liên kết dệt- may nếu không thực hiện đợc sẽ mất đI một nguồn lực to
lớn trong nớc phục vụ cho xuất khẩu. Nh khi thị trờng Mỹ đợc khai thông thì
vấn đề liên kết dệt- may càng trở nên cấp bách hơn và nếu không sớm đợc giảI
quyết, chúng ta sẽ không đủ đIều kiện để xâm nhập thị trờng này.
+ ở mối quan hệ liện kết ngang, trong khi mối liên kết này đợc thực hiện
khá tốt ở lĩnh vực may qua hình thức liên kết vệ tinh thì trong ngành dệt, hình
thức liên kết này ít đợc áp dụng. Hiện tợng đầu t khép kín theo kiểu tự cấp tự
túc vẫn phổ biến, gây ra hậu quả là năng lực sợi d thừa quá lớn và mất cân đối
nghiêm trọng giữa sợi và dệt. Vẫn thờng xảy ra tình trạng cạnh tranh quyết liệt
giữa các công ty dệt may Việt Nam với nhau và thiếu sót một sự hợp tác,
liên kết. Thậm chí có trờng hợp, sợi sản xuất trong nớc thừa nhng một số doanh
nghiệp lạI vẫn nhập khẩu dệt. Đó chính là nguyên nhân cản trở việc tập trung
nguồn lực làm giảm khả năng cạnh tranh của toàn ngành.
+ ở mối quan hệ liên kết ngoàI ngành, chủ yếu đợc thực hiện giữa các
doanh nghiệp dệt- may với các cơ quan đào tạo, nghiên cứu khoa học và cung
cấp thông tin.
Hiện nay, việc gắn kết giữa nội dung các đề tàI nghiên cứu khoa học và
các yêu cầu cụ thể của sản xuất- kinh doanh còn hạn chế, đặc biệt là khâu tạo
mẫu bao gồm cả thiết kế mẫu vảI và tạo dáng sản phẩm. Công việc này nếu đợc
tiến hành đơn lẻ ở từng doanh nghiệp sẽ không hiệu quả.
Việc cung cấp các thông tin cần thiết về thị trờng, sản phẩm cho các
doanh nghiệp dệt may Việt Nam từ các cơ quan chức năng, nhu đã nói trên là
cha hiệu quả, cần thiết một sự chỉ đạo thống nhất, chặt chẽ cấp Nhà nớc. Tình
trạng này dẫn đến hiện tợng là thông tin thị trờng mà các doanh nghiệp có đợc
thờng chậm và thiếu chính xác, không đồng bộ, việc sử dụng các thông tin của
nhau cũng rất khó khăn. Đây cũng là một trở ngạI lớn, làm giảm sức cạnh tranh
của các doanh nghiệp dệt- may Việt Nam.
2.1.2 Ngành Dệt May Việt Nam trên đ ờng hội nhập quốc tế.

Một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu của ngành Dệt- may Việt
Nam trên đờng hội nhập quốc tế là đến năm 2005 đạt kim ngạch xuất khẩu từ 4
tỷ USD đến 5 tỷ USD, tăng hơn gấp đôI mức đã thực hiện năm 2000, và đến
năm 2010 sẽ góp vào tổng kim ngạch xuất khẩu của nớc nhà từ 8 tỷ USD đến 9
tỷ USD. Theo chủ tịch hiệp hội Dệt may Việt Nam, ông Lê Quốc Ân, đây là
hành động thiết thực, cụ thể của cán bộ, công nhân ngành Dệt- may cả nớc đa
nghị quyết ĐạI hội Đảng lần thứ IX vào cuộc sống.
a/ Cơ hội, thách thức.
Hàng dệt- may hiện nay dang đứng thứ 2 trong tổng kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam, sau dầu thô. Năm 2000 kết thúc chặng đờng 10 năm đổi
mới, toàn ngành dệt may đạt kim ngạch xuất khẩu 1.9 tỷ USD, tăng gấp 10 lần
so với năm 1991. Trong 5 năm qua, hàng may mặc xuất khẩu tăng bình quân
hàng năm 20- 25%, chiếm khoảng 13- 14% tổng giá trị xuất khẩu của cả nớc,
tạo việc làm cho gần 1.6 triệu lao động. Sản phẩm dệt may Việt Nam đã có mặt
tạI thị trờng hơn 20 nớc và vùng lãnh thổ trên thế giới.
Hiện nay, ngành Dệt may nớc ta, đặc biệt là ngành may mặc xuất khẩu
đang có những lợi thế cần phảI nhanh chóng tận dụng, khai thác, nếu chậm trễ
sẽ lỡ mất thời cơ. So với các nớc ASEAN, Việt Nam có đội ngũ lao động trình
độ văn hoá khá, có khả năng tiếp thu nhanh, khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên
tiến, hiện đại. Trong lúc đó, giá công lao động bình quân ở nớc ta mới khoảng
0.24 USD/ giờ so với 1.18USD/giờ của TháI lan, 0.32 USD/giờ của Inđônêxia.
1.13 USD/giờ ở Malaixia, 3.16 USD/giờ ở Singapo. Do đó, các doanh nghiệp có
khả năng tạo ra những yếu tố cạnh tranh cao cho hàng dệt may Việt Nam.
Bên cạnh những thuận lợi, những thách thức đối với ngành dệt may Việt
Nam cũng hết sức to lớn, xuất phát từ áp lực cạnh tranh gay gắt một khi tiến
hành hội nhập thị trờng khu vực và thế giới ngày càng đến gần và đợc thực hiện
một cách đầy đủ hoàn toàn. Trình độ công nghệ cua rngành dệt may Việt Nam
nói chung hiện nay còn lạc hầu từ 10 năm đến 20 năm so voí các nớc trong khu
vực. Trung Quốc cso kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may mỗi năm khoảng trên
40 tỷ USD, các nớc Inđônêxia, Pakixtan, Tháilan đạt kim ngạch từ 5.2 đến 6.8

tỷ USD/năm, các nớc Bănglađét, Philipin, Singapo, Malaixia xuất khẩu hàng
dệt đạt từ 3 tỷ đến 4 tỷ USD/năm. Việt Nam năm 2000 vừa qua xuất khẩu hàng
dệt may cha vợt qua 2 tỷ USD. Trong đó hơn 70% là hàng gia công, khối lợng
cha lớn, chủng loạI mẫu mã hàng hoá cha thật phong phú, đa dạng, năng suất
lao động còn thấp, giá thành còn cao hơn một số nớc trong khu vực và nhiều n-
ớc trên thế giới.
Trong xu thế hội nhập và tự do hoá thơng mạI toàn cầu, ngành Dệt may
Việt Nam còn phảI đối mặt với nhiều thách thức gay gắt với các đối thủ xuất
khẩu hàng dệt may lớn nh Trung Quốc, ĐàI loan. Và từ ngày 1/1/2006 thuế
xuất nhập khẩu hàng dệt may từ các nớc ASEAN vào Việt Nam sẽ giảm từ 40-
50% hiện nay xuống còn tối đa 5% nên hàng dệt may Việt Nam phảI cạnh
tranh quyết liêt với hàng nhập khẩu từ các nớc trong khu vực có công suất, sản
lợng rất lớn với chủng loạI rất phong phú.
E/L Hàng dệt may xuất khẩu sang EU đã cấp đến ngày 1/6/2001.
T
T
Mặt hàng
Đơn
vị
Hạn
ngạch
SS Số lợng %
Hạn
ngạch còn
1
2
3
4
5
6

7
8
9
1
0
1
1
1
2
1
3
1
4
1
5
1
6
1
7
1
8
Khăn bông (cat 9)
Găng tay (cat 10)
Bít tất (cat 12)
áo khoác nam (cat14)
Quần lót (cat 13)
Bộ quần áo ngủ (cat8)
Ga trảI giờng(cat20)
áo jacket (cat 21)
Váy dàI nữ (cat 26)

Quần dệt kim (cat 28)
Bộ quần nữ (cat 29)
Khăn trảI bàn (cat 39)
Sợi tổng hợp (cat 41)
Quần áo TE (cat 68)
Bộ thể thao (cat 73)
Quầnáo BHLĐ(cat76)
Lới các loạI (cat97)
Khăn trảI bàn, ga
giờng bằng lanh
(cat 118)
Quần áo vảI thô, đũi (cat 161)
Tấn
ĐôI
ĐôI
Chiếc
Chiếc
Tấn
Tấn
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Bộ
Tấn
Tấn
Tấn
Bộ
Tấn
Tấn
Tấn

Tấn
935
5586000
2977000
458000
8723000
884
241
18900000
1185000
3658000
361000
230
739
440
1050000
1142
208
259
234
180
813512
120700
28763
2349980
455
41
4669223
429623
1985261

32312
86
615
121
99642
372
56
26
75
19.3
14.6
4.1
6.3
26.9
51.5
17.0
24.7
36.3
54.3
9.0
37.4
83.2
27.5
9.5
32.6
26.9
10.0
32.1
755
4772488

2856300
429237
6373020
429
200
14230777
755377
1672739
338688
144
124
319
950358
770
152
233
159
1
9
Tăng tốc đầu t
Theo ông Bùi Xuân Khu- thứ trởng Bộ Công nghiệp trớc những thách
thức nói trên, ngành Dệt may Việt Nam phảI tăng tốc đầu t nhằm đạt cho đ-
ợc 3 mục tiêu quan trọng đó là: Tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu theo định h-
ớng của nhà nớc với tốc độ bình quân cứ 5 năm tăng gấp đôI, tăng tỷ lệ nội địa
hoá sản phẩm từ 25% lên 75% để đợc hởng các u đãI trong thơng mạI quốc tế.
Tạo thêm việc làm cho nhiều lao động, phấn đấu đến năm 2010 có từ 4 triệu
đến 4.5 triệu lao động làm việc trong ngành dệt may. Toàn ngành còn phảI phấn
đấu tăng năng suất lao động, cảI tiến mẫu mốt, phát triển nhiều chủng loạI sản
phẩm, nâng cao chất lợng sản phẩm, giảm giá thành để tăng khả năng cạnh
tranh voí sản phẩm cùng loạI của các nớc trong khu vực. Khi xoá boả hoàn toàn

hạn ngạch sau năm 2004 đối với các thành viên WTO.
Hớng phát triển mới của ngành công nghiệp dệt may Việt Nam trong
những năm đầu thế kỷ mới là xây dựng từng cụm công nghiệp nằm trong các
khu vực công nghiệp tập trung đã đợc nhà nớc quy hoạch xây dựng. Tập trung
giảI quyết đợc vấn đề môI trờng, tăng cờng hợp tác hoá giữa các doanh nghiệp,
khắc phục hậu quả làm ăn thua lỗ trớc đây.
Trong chiến lợc tăng tốc đầu t từ nay đến năm 2010 ngoàI đầu t chiều
sâu và mở rộng các doanh nghiệp hiện có, ngành dệt may Việt Nam sẽ đầu t
xây dựng 10 cụm công nghiệp dệt mới với tổng số vốn 35000 tỷ đồng cho giai
đoạn 2001- 2005 và 30000 tỷ đồng cho giai đoạn 2006- 2010. Trong đó, miền
bắc 4 cụm, miền trung có 2 cụm và miền Nam có 4 cụm, theo quy hoạch phân
vùng phù hợp với đIều kiện của nớc ta trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện
đạI hoá. Tổng công ty dệt may Việt Nam sẽ là nòng cốt xây dựng các cụm công
nghiệp dệt mới này. Mỗi cụm công nghiệp dệt này, Vinatex xác định đầu t xây
dựng tập trung nhà máy kéo sợi có công suất 3200 tấn sợi/ năm; nhà máy dệt
vảI mộc cho áo sơ mi khổ rộng 1.6m với công suất 10 triệu mét/năm; nhà máy
dệt vảI mộc cho quần âu khổ rộng 1.6m với công suất 10 triệu mét/năm; nhà
máy dệt hoàn tất vảI bông, khổ rộng 1.5m có công suất 25 triệu mét/năm; nhà
máy dệt hoàn tất vảI tổng hợp khổ rộng 1.5m với công suất 20 triệu mét/năm;
nhà máy dệt kim, nhuộm, hoàn tất, máy có công suất 6 triệu sản phẩm/năm và
nhà máy xử lý nớc thảI nhằm đảm bảo vệ sinh môI trờng công suất 8000m
3
/
ngày đêm để sản xuất ổn định.
ĐIểm yếu nhất của ngành dệt nớc ta hiện nay là cha đủ khả năng đáp
ứng các loạI vảI cho các doanh nghiệp may hàng xuất khẩu cả về số lợng và
chất lợng, chủng loại. Do đó phảI u tiên vào công đoạn dệt, hoàn tất để tăng sản
lợng để đáp ứng nhu cầu may xuất khẩu. Trong lúc đó hầu hết nguyên liệu dệt
hiện nay phảI nhập của nớc ngoài. Vì vậy phảI đầu t phát triển cây bông và các
nhà máy sản xuất tơ nhân taoj nhằm tự túc một phần đáng kể nguyên liệu, phụ

liệu cho ngành dệt may, để tăng sức cạnh tranh trên thị trờng. Vinatex dự kiến
phát triển mạnh cây bông để đến năm 2010 so với hiện nay sẽ tăng gấp 7 lần.
Về diện tích, năng suất tăng hơn 60% và sản lợng bông tăng hơn 13 lần, đáp
ứng khoảng 70% nhu cầu nguyên liệu cho ngành dệt. Để đạt đợc mục tiêu này,
các địa phơng sẽ trồng thêm 137000 ha bông trên những vùng có diện tích đất
và khí hậu thích hợp. Dự kiến vốn đầu t cho khâu này vào khoảng 1505 tỷ
đồng. Trong đó hơn 60 tỷ sẽ đợc dành cho nghiên cứu khoa học kỹ thuật,
khuyến nông và xây dựng cơ sở hạ tầng, khoảng 900 tỷ đầu t cho công nghệ
chế biến, sản xuất.
2.1.3 Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào Mỹ.
Trong những năm qua kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam đã
tăng trởng không ngừng và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng kim ngạch
xuất khẩu (đứng thứ 2 sau dầu thô). Mặc dù bị ảnh hởng của cuộc khủng hoảng
tàI chính khu vực songkim ngạch xuất khẩu hàng dệt mayViệt Nam vẫn tăng tr-
ởng đều, đạt 1.45 tỷ USD trong năm 1998, tới năm 1999 đã tăng lên 1.76 tỷ
USD và năm 2000 đạt khoảng 1.9 tỷ USD. Tuy nhiên, kim ngạch hàng dệt may
Việt Nam xuất khẩu sang thị trờng Mỹ- một thị trờng tiềm năng lớn- còn rất
nhỏ, chỉ đạt 26.4 triệu USD năm 1999 và 60 triệu USD năm 2000.
Nguyên nhân chủ yếu là do hiện nay hàng dệt may của Việt Nam khi
xuất khẩu vào Mỹ vẫn phảI chịu thuế suất rất cao. TạI hội thảo xuất khẩu hàng
dệt may vào thị trờng, do phòng thơng mạI và công nghiệp Việt Nam phối hợp
với công ty công nghệ Việt Mỹ và công ty xuất nhập khảu dệt may, cùng với
sự hợp tác của công ty luật Russin & Vecchi và công ty luật White & Case phối
hợp tổ chức ngày 6/11/2000 tạI Hà Nội, luật s Ellen Kerrigan Duy thuộc công
ty luật Russin & Vecchi cho biết Mỹ có các luật về trách nhiệm đối với sản
phẩm, có hệ thống u đãI phổ cập (GSP) và hiện nay đã có trên 100 quốc gia đợc
hởng GSP. Khi xuát khẩu hàng dệt may vào thị trờng Mỹ. Cũng cần phảI nói rõ
rằng các sản phẩm đợc miễn thuế phảI thoả mãn yêu cầu là hàng đợc xuất khẩu
từ chính nớc đợc hởng GSP và đợc chế biến toàn bộ sản phẩm hay ít nhất là trên
30% giá trị gia tăng tạI chính các nớc này. Trong đó, hiện nay Việt Nam vẫn

cha đợc hởng u đãI GSP. Việc u đãI trên chỉ đợc thực hiện sau khi Việt Nam đạt
đợc quy chế tối huệ quốc với Mỹ và là thành viên của WTO và IMF.
Bên cạnh trở ngạI thuế để tăng cờng xuất khẩu dệt may vào thị trờng Mỹ,
hàng dệt phảI đủ sức cạnh tranh với các sản phẩm của các hãng sản xuất và các
nớc Nam Mỹ, đặc biệt là Trung Quốc đang có nhiều thế mạnh. Một số bất lợi
nữa là trong số các mặt hàng của Việt Nam xuất khẩu vào thị trờng Mỹ thì hàng
dệt may phảI chịu mức thuế phí (NTR) rất cao, gấp gần 2.5 lần so với các nớc
khác. Thêm nữa cũng cần phảI nói lên một thực tế rằng chất lợng hàng dệt may
của Việt Nam cha cao nên đã gặp rất nhiều khó khăn khi thâm nhập vào thị tr-
ờng Mỹ.
Tình hình cấp E/L hàng dệt may đI Thổ Nhĩ Kỳ
(Tính đến ngày 10/8/2001)
T
T
Mặt hàng
Đơn
vị
tính
Tổng
nguồn hạn
ngạch
Đã
cấp
E/L
Hạn
ngạch
còn lại
1
2
3

4
5
6
7
8
9
1
0
1
1
1
2
1
3
1
4
1
5
1
6
1
7
1
8
1
9
2
0
2
1

2
2
2
3
2
T. Shirt (cat 4)
áo len (cat 5)
áo sơ mi nữ (cat 7)
Sơ mi nam (C 8)
Khăn bông (C 9)
Găng tay (C. 10)
Bít tất (C. 12)
Quần lót (C. 13)
áo khoác nam (C.
14)
áo khoác nữ (C.15)
Bộ Pyjama (C. 18)
Khăn trảI giờng
(C20)
Jacket (C. 21)
Váy nữ (C. 26)
Quần (C. 28)
Bộ quần áo nữ (C.
29)
áo lót nhỏ (C. 31)
Khăn trảI bàn (C.
39)
Sợi tổng hợp (C.
41)
Quần áo trẻ em (C.

68)
Bộ thể thao (C. 73)
Quần áo BHLĐ (C.
76)
Quần áo (C. 78)
Quần áo (C.83)
Lới sợi (C.97)
KhăntrảIbànlanh(C
118)
Quần áo (C. 161)
Chiế
c
Chiế
c
Chiế
c
Chiế
c
Tấn
ĐôI
ĐôI
Chiế
c
Chiế
c
Chiế
c
Tấn
Tấn
Chiế

c
Chiế
c
Chiế
c
Chiế
c
Chiế
c
Tấn
Tấn
Tấn
Chiế
c
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
160000
113000
106000
87000
15
270000
271000
263000
2000
134000
10
24

129000
46000
116000
12000
230000
34
157
42
18000
13
60
8
7
8
17
10
2
0
0
0
1746
0
0
0
0
0
0
0.731
9.879
0

2
0
0
0.64
20.50
4
0.354
1.820
0
0.001
21
0.160
28
0
0
0
151998
111000
106000
87000
15
95400
271000
263000
9000
134000
10
23.269
119121
46000

115000
12000
230000
33.38
136.496
41.646
16180
13
59.998
7.83972
7
8
17

×