Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.01 KB, 22 trang )

Lý luận chung về đầu t trực tiếp nớc ngoài
I. Khái niệm, đặc điểm và sự tất yếu khách quan của hoạt
động đầu t trực tiếp nớc ngoài (ĐTTTNN):
1.Khái niệm đầu t quốc tế và đầu t trực tiếp n ớc ngoài :
Trong một vài thập niên trở lại đây , ngời ta đã đợc chứng kiến sự bùng nổ
mạnh mẽ của hoạt động đầu t quốc tế (ĐTQT) trên phạm vi toàn cầu . Nó cùng
với thơng mại quốc tế là hai xu hớng nổi bật nhất trong nền kinh tế Thế giới .
Mặc dù ra đời sau hoạt động thơng mại quốc tế , nhng hoạt động ĐTQT đã
chứng tỏ dợc vai trò to lớn đối với sự tăng trởng khinh tế của các quốc gia , và
nền kinh tế Thế giới.
Tuy có vai trò và sức ảnh hởng to lớn nh vậy , nhng khái niệm về ĐTQT
không phải là một khái niệm xa lạ và khó tiếp cận . ĐTQT thực chất là một quá
trình kinh doanh trong đó vốn đầu t đợc di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia
khác với mục đích sinh lời .
Yếu tố quốc tế trong ĐTQT thể hiện ở chỗ các bên hợp tác đầu t có quốc
tịch khác nhau, vì vậy mới có sự di chuyển vốn giữa các quốc gia mà các bên
mang quốc tịch. ĐTQT là một quá trình diễn ra trong một thời gian dài, có thể
từ 5 đến 20 năm và có thể lên tới 50 năm hoặc lâu hơn . Vốn ĐTQT có thể đợc
biểu hiện dới nhiều hình thức, có thể là tiền mặt, giấy tờ có giá trị, máy móc
thiết bị , nguyên vật liệu, quyền sử dụng đất, bằng phát minh, sáng chế, bí
quyết kỹ thuật hay nhãn hiệu hàng hoá, kinh nghiệm quản lý hay danh tiếng
của công ty, v.v Lợi ích mà hoạt động ĐTQT đem lại cũng rất đa dạng, không
chỉ là lợi ích kinh tế mà còn có cả lợi ích chính trị văn hoá - xã hội , lợi ích về
môi trờng. ĐTQT đợc chia ra thành hai loại hình đầu t cơ bản: Đầu t gián tiếp
và đầu t trực tiếp. Với phạm vi đề án này , tôi chỉ đề cập đến loại hình đầu t trực
tiếp trong ĐTQT , hay còn gọi là đầu t trực tiếp nớc ngoài (ĐTTTNN).
ĐTTTNN( Foreign Direct Investment FDI) là một hình thức di chuyển vốn
quốc tế , trong đó ngời chủ sở hữu vốn đồng thời là ngời trực tiếp quản lý và điều
hành hoạt động sử dụng vốn .
Thực chất, ĐTTTNN là việc các công ty nớc ngoài đầu t vốn vào nớc sở tại ,
nhằm xây dựng các cơ sở sản xuất và làm chủ toàn bộ hoặc từng phần cơ sở đó .


Nói khác đi, đây chính là hình thức mà chủ đầu t nớc ngoài đóng góp một số vốn
đủ lớn vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, và điều đó cho phép hộ trực tiếp tham
gia điều hành dự án đầu t có toàn bộ hoặc một phần số vốn của họ .
Trong hoạt động ĐTTTNN, nớc đi đầu t đợc gọi là nớc chủ nhà, còn nớc tiếp
nhận vốn đầu t đợc gọi là nớc sở tại .
Hoạt động ĐTQT nói chung và hoạt động ĐTTTNN nói riêng hình thành
không chỉ đơn thuần là do mong muốn của các nhà đầu t hay của các quốc gia đi
đầu t, mà đó chính là một xu hớng khách quan.
2. Tính tất yếu khách quan của hoạt động đầu t trực tiếp n ớc ngoài :
Xu hớng ĐTTTNN hình thành là do sự cần thiết và khả năng khách quan,
thể hiện ở một số điểm sau :
- Do sự gặp gỡ lợi ích giữa các bên trong hoạt động ĐTTTNN:
+ Đối với bên trong vốn đầu t: do có nhiều vốn và cạnh tranh khốc
liệt nên tỷ suất lợi nhuận của vốn giảm, ĐTTTNN sẽ giúp họ tìm đợc, nơi đầu t có
lợi nhuận cao xâm chiếm thị trờng và tránh đợc hàng vào thuế quan và phi thuế
quan (trong xu hớng bảo hộ mậu dịch). Từ đó hình thành nên những tập đoàn lớn,
đa quốc gia và xuyên quốc gia.
+ Đối với bên tiếp nhận vốn? Do thiếu vốn tích luỹ, do nhu cầu tăng
trởng, nhu cầu đổi mới kỹ thuật, công nghệ và tiếp nhận kinh nghiệm quản lý tiên
tiến... để khai thác tài nguyên tạo việc làm cho dân c, và đặc biệt đối với các nớc
đang phát triển thu hút vốn ĐTTTNN còn bảo đảm cho nhu cầu tăng trởng,
chuyển dịch cơ cấu theo hớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
- Do nhu cầu giải quyết những nhiệm vụ đặc biệt nh xây dựng công trình có
quy mô và cần hoạt động vợt ra ngoài phạm vi biên giới quốc gia đòi hỏi phải có
sự phối hợp của nhiều nớc, chẳng hạn nh việc xây dựng các đờng ống dẫn dầu và
khí đốt, xây dựng hệ thống lới điện xuyên Châu Âu, xây dựng tuyến cáp quang
nối liền nhiều nớc Châu á.
Những nguyên nhân cơ bản trên đây khiến cho hoạt động đầu t quốc tế
hình thành và phát triển với quy mô ngày càng lớn. Tuy nhiên, khác với loại hình
đầu t gián tiếp, đầu t trực tiếp trong ĐTQT có xu hớng phát triển mạnh mẽ hơn rất

nhiều. Đó là do những đặc điểm riêng của loại hình đầu t này.
3. Đặc điểm của đầu t trực tiếp n ớc ngoài:
Dựa trên cơ sở phân biệt giữa đầu t gián tiếp và đầu t trực tiếp trong ĐTQT,
căn cứ vào thực tiễn hoạt động ĐTTTNN trên thế giới, có thể rút ra một ssó đặc
đIểm nổi bật sau đây về ĐTTTNN:
* Các nhà đầu t nớc ngoài phải đóng góp một số vốn tối thiểu vào vốn pháp
định, tuỳ theo quy định của luật đầu t của mỗi nớc. Vốn pháp định trong dự án
ĐTTTNN là vốn tự có của chủ đầu t đợc quy định theo luật đầu t. Sau khi góp vốn
hợp lệ, nhà đầu t nớc ngoài có quyền tham gia vào việc quản lý và điều hành dự
án đầu t. ở Việt Nam, Luật đầu t nớc ngoài quy định tỷ lệ góp vốn của bên nớc
ngoàI tối thiểu không dói 30% vốn pháp và không quy định giới hạn vốn tối đa. ở
Mỹ tỷ lệ này đợc quy định là 10%, một số nớc khác là 20%.
* Quyền quản lý dự án đầu t phụ thuộc vào mức độ góp vốn của mỗi bên,
và sự hoạt động dới bất cứ hình thức nào của doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài
phải tuân thủ pháp luật ở nớc sở tại. Chẳng hạn, nếu vốn góp của nhà đầu t là
100% thì nhà đầu t nớc ngoài có toàn quyền quản lý doanh nghiệp, và quyền này
sẽ bị giảm đi nếu tỷ lệ vốn góp giảm xuống.
* Lợi nhuận mà chủ đầu t nớc ngoài thu đợc phụ thuộc vào kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh và đợc chia theo tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp định.
Phần lợi nhuận này thờng đợc các nhà đầu t chuyển về nớc sau khi đã nộp một
khoản thuế hoặc cũng có thể đợc sử dụng để tái đầu t ở nớc sở tại.
* Hoạt động ĐTTTNN đợc thực hiện thông qua việc xây dựng doanh
nghiệp mới, mua lại toàn bộ hay từng phần doanh nghiệp đang hoạt động hoặc
mua cổ phiếu để thôn tính hay sáp nhập các doanh nghiệp vốn với nhau. Hoạt
động ĐTTTNN thực hiện ở nớc sở tại, nên toàn bộ quá trình từ đăng ký, triển
khai, đến vận hành và kết thúc dự án ĐTTTNN phải chịu sự điều chỉnh của Bộ
luật tơng ứng, thờng là luật đầu t nớc ngoài. Ví dụ ở Việt Nam, hoạt động
ĐTTTNN chịu sự đIều chỉnh của Luật đầu t nớc ngoàI tại Việt Nam ban hành
năm 1987, ngoàI ra còn có trên 90 văn bản dới luật do Chính phủ và các Bộ ban
hành nhằm quy định chi tiết việc thi hành đầu t tại Việt Nam, chẳng hạn nh Thông

t số 12/BKH của Bộ Kế hoạch - Đầu t và Nghị định 24/CP của Chính phủ Việt
Nam ban hành năm 2000.
Với những đặc điểm trên ĐTTTNN đã có những tác động rất lớn đối với cả
quốc gia đi đầu t lẫn quốc gia tiếp nhận đầu t.
II. Tác động của hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài:
ĐTTTNN là một hoạt động có phạm vi ảnh hởng rất rộng lớn và mang tính
hai mặt. Nó không chỉ tác động lên nớc đầu t mà còn ảnh hởng đối với nớc tiếp
nhận đầu t.
1. Tác động đối với n ớc chủ nhà:
Đối với nớc chủ nhà, ĐTTTNN đem lại cho họ những lợi ích sau:
- Thứ nhất, bằng hoạt động ĐTTTNN các chủ đầu t có khả năng trực tiếp
kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp, do đó có thể khai thác hiệu quả số vốn của
họ. Đây là u đIểm vợt trội so với loại hình đầu t gián tiếp, trong đó chủ đầu t
không trực tiếp đIũi hành hoạt động của dongh nghiệp mà họ bỏ vốn ra mua cổ
phiếu, trái phiếu hoặc cho vay để kiếm lời qua lãi cho vay hay lợi tức cổ phần.
- Thứ hai, Thông qua hình thức ĐTTTNN, các chủ đầu t có thể chiếm lĩnh
thị trờng nớc ngoài và tiếp cận đợc nguồn nguyên liệu của nớc sở tại mà không
phải chịu chi phí nhập khẩu và chi phí vận chuyển. Thay vì viẹc xuaqát khẩu vào
một htị trờng nào đó, nhà đầu t nớc ngoài trực tiếp sản xuất và cho tiêu thụ sản
phẩm ngay trên thị trờng này thông qua ĐTTTNN. Bên cạnh đó, nhà đầu t nớc
ngoàI còn tận dụng đợcnguồn nguyên liệu ở nớc sở tại mà không phảI nhập khẩu
từ một nớc th ba.
- Thứ ba, các chủ đầu t nớc ngoài có thể tận dụng đợc nguồn nhân công giá
rẻ, giúp họ giảm chi phí và nâng cao năng suất lao động. Bởi vì, ở những nớc tiếp
nhận vốn (thờng là nớc chậm và đang phát triển) thì mức sống cũng nh mức lơng
là rất thấp, nguồn lao động lại dồi dào, do đó làm giảm đáng kể chi phí đầu vào
cho các doanh nghiệp ĐTTTNN.
- Thứ t, do xây dựng đợc các doanh nghiệp trong lòng nớc sở tại mà các
chủ ĐTTTNN tránh đợc hàng rào bảo hộ mậu dịch của nớc đó, đồng thời có thể
nắm bắt đợc thông tin về thị trờng, nh quan hệ cung cầu, thị hiếu của khách hàng

và kịp thời cải thiện mẫu mã chất lợng sản phẩm. Đây là lợi thế hơn hẳn so với
việc xuất khẩu sản phẩm sang thị trờng nớc sở tại.
- Thứ năm, ĐTTTNN giúp các nhà đầu t chuyển giao công nghệ lạc hậu,
gây ô nhiễm môi trờng, chuyển giao những máy móc, thiết bị lão hoá sang các n-
ớc đang và kém phát triển. Ví dụ nh những nớc chuẩn bị chuyển sang sử dụng
công nghệ nguồn nh Nhật Bản, ĐàI Loan, Hàn Quốc thì những n ớc chậm và
đang phát triển trở thành thị trờng nhập khẩu những công nghệ thế hệ cũ của các
nớc này.
- Thứ sáu, ĐTTTNN còn giúp nớc chủ nhà bành trớng sức mạnh về kinh
tế, nâng cao uy tín chính trị trên trờng quốc tế... Thờng những nớc có tiềm lực
kinh tế lớn và có ảnh hởng lớn trong nền kinh tế thế giới nh Mỹ, Đức, Pháp, Nhật
Bản là những n ớc đầu t đầu t ra nớc ngoài lớn nhất thế giới.
Lợi ích của nớc đi đầu t thì có thể nhìn thấy một cách rõ ràng nh vậy, tuy
nhiên, đứng ở góc độ nớc tiếp nhận thì việc đánh giá tác động của việc ĐTTTNN
phải đợc xem xét trên nhiều khía cạnh, nhiều mặt.
2. Tác động đối với n ớc sở tại:
2.1. Nớc sở tại là nớc phát triển:
Hiện nay dòng chảy của t bản quốc tế đang đổ dồn vào các nớc công
nghiệp phát triển nh Mỹ và Tây Âu. Những nớc này trở thành những trung tâm thu
hút vốn lớn nhất thế giới (xem phụ lục I, II). Đối với những quốc gia này,
ĐTTTNN đã giúp tái cơ cấu nền kinh tế, hiện đại hoá những ngành công nghiệp
quan trọng, phát triển các ngành mũi nhọn... Và một số những lợi ích cơ bản sau:
* Giúp giải quyết khó khăn về vấn đề kinh tế - xã hội nh thất nghiệp và lạm
phát. Đây là 2 vấn đề mà nhiều nớc phát triển đang phảI đơng đầu, khi dòng vốn
ĐTTTNN chảy vào, các công ty, các doanh nghiệp mọc lên và thu hút nhiều lao
động trực tiếp, đồng thời tạo ra một đội ngũ lao động gián tiếp hoạt động trong
các ngành dịch vụ, bổ trợ. Bên cạnh đó các công ty, các doanh nghiệp này sẽ tạo
ra một khối lợng lớn hàng hoá và dịch vụ phong phú và đa dạng trên thị trờng, góp
phần làm giảm nguy cơ tăng giá và kìm chế lạm phát.
* Cứu nguy cho một số Xí nghiệp trên bờ vực phá sản thông qua việc mua

lại của các chủ ĐTTTNN. Khi đó, các công ty sẽ thoát khỏi cảnh nợ nần và có cơ
hội phát triển trở lại, giữ vững chỗ đứng và danh tiếng trên thị trờng. Đối với các
công ty lớn thì việc bị phá sản sẽ dẫn đến phản ứng dây truyền trên thị trờng và
tác động xấu đến thị trờng chứng khoán, chẳnh hạn nh vụ sụp đổ của tập đoàn
năng lợng Enron và công ty kiểm toán Arthur Anderson của Mỹ năm 2001.
* Tăng thu ngân sách thông qua việc thu các loại thuế. Chẳng hạn nh thuế
thu nhập, thuế chuyển lợi nhuận về nớc, thuế xuất nhập khẩu, thuế VAT
* Tạo ra môi trờng cạnh tranh để thúc đẩy sự phát triển kinh tế, thơng mại.
ở các nớc phát triển, cơ chế thị trờng rất phát triển và có tính cạnh tranh cao, khi
các nhà ĐTTTNN thâm nhập vào sẽ mở rộng thêm sân chơi này, làm tăng động
lực phát triển kinh tế.
* Giúp trao đổi kinh nghiệm quản lý và chiến lợc cạnh tranh trong kinh
doanh.v.v...
2.2. Nớc sở tại là nớc chậm và đang phát triển(NCVĐPT):
Bên cạnh dòng vốn đổ xô vào các nớc t bản phát triển, còn có một lu lợng
vốn lớn chảy vào các nớc chậm và đang phát triển. Đối với những nớc này, tác
động của hoạt động ĐTTTNN đợc đánh giá trên hai mặt cơ bản: mặt tích cực và
mặt tiêu cực.
2.2.1. Những tác động tích cực:
Hoạt động ĐTTTNN ngày càng chứng tỏ đợc vai trò quan trọng đặc biệt
của nó đối với những nớc chậm và đang phát triển, thể hiện ở những điểm sau:
- Thứ nhất, ĐTTTNN giúp giải quyết vấn đề thiếu vốn và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn.
Vốn là một yếu tố quan trọng của tăng trởng, đặc biệt trong giai đoạn đầu
phát triển kinh tế. Nhiều nhà kinh tế đã giải thích sự nghèo khó của các nớc chậm
và đang phát triển thông qua cái "vòng luẩn quẩn" mà các nớc này đang phải đối
mặt. Đó là: Do sản lợng và thu nhập thấp, nên tích luỹ và đầu t phát triển thấp, do
đầu t phát triển thấp nên trình độ khoa học công nghệ thấp, dẫn đến năng suất lao
động thấp, kết quả là sản lợng và thu nhập thấp... Cái "vòng luẩn quẩn" này cứ
tiếp diễn và quốc gia đó sẽ không phát triển nếu nh không có một "cú huých" từ

bên ngoài. Đó chính vốn ĐTTTNN.
Thiếu vốn tích luỹ đã hạn chế quy mô và hạn chế đôi mới kinh tế, gây ra
tình trạng mất cân đối trong xuất nhập khẩu, cán cân thanh toán thờng xuyên bị
thâm hụt, thiếu dự trữ ngoại tệ... Vì vậy, ĐTTTNN sẽ thúc đẩy xuất khẩu, nhập
khẩu và làm tăng thu ngoại tệ, cải thiện tình trạng của cán cân thanh toán thâm
hụt. Thực tế cho thấy, trong 3 thập kỷ qua các nớc công nghiệp mới (NICs) Châu
á đã nhận đợc trên 50 tỷ USD vốn ĐTTTNN, đây là nhân tố quan trọng giúp các
nớc này trở thành những con rồng châu á.
ở những nớc chậm và đang phát triển, một bộ phận vốn lớn đang nằm
trong tay dân c. Hoạt động ĐTTTNN là động lực huy động đợc nguồn vốn này đa
vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, các nớc này tiếp thu đợc cách
quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn của mình.
- Thứ hai, hoạt động ĐTTTNN giúp giải quyết một phần tình trạng thất
nghiệp ở các nớc chậm và đang phát triển. Thông qua việc tạo ra cho sự kiện mới,
hoặc mở rộng quy mô của các đơn vị kinh tế, ĐTTTNN đã tạo ra phần lớn công
ăn việc làm cho ngời lao động, qua đó làm tăng thu nhập của ngời dân. Chẳng
hạn, ở Xingapo, Braxin, Mêxcô, tỷ lệ lao động trong các doanh nghiệp có vốn
ĐTTTNN trong tổng số lao động lần lợt là: 54%, 23%, 21% (Nguồn: Giáo trình
sau đại học môn: Kinh tế quốc tế), đây là những tỷ lệ tơng đối cao và có ý nghĩa
lớn trong việc giảm thất nghiệp ở các nớc này.
- Thứ ba, ĐTTTNN giúp cho các nớc chậm và đang phát triển tiếp thu đợc
nguồn công nghệ tiên tiến, kinh nghiệm quản lý hiện đại của các nhà đầu t nớc
ngoài. Phần lớn công nghệ hiện có ở các nớc này là công nghệ lạc hậu, năng suất
thấp, bên cạnh đó, khả năng quản lý kém hiệu quả. Hơn nữa, việc nhập khẩu công
nghệ hiện đại của nớc ngoài đòi hỏi một khoảng ngoại tệ rất lớn. Trong khi đó,
ĐTTTNN có sự quản lý trực tiếp của nhà quản lý đầu t, do đó họ sẽ lựa chọn đợc
công nghệ thích hợp và đa ra phơng pháp quản lý hiệu quả. Nh vậy, ĐTTTNN là
một kênh chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm quản lý quan trọng đối với các
nớc chậm và đang phát triển.
- Thứ t, ĐTTTNN góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở các nớc chậm và

đang phát triển theo hớng công nghệp hoá, và đa nền kinh tế các nớc này tham gia
vào phân công lao động quốc tế một cách mạnh mẽ.
Hoạt động ĐTTTNN tập trung chủ yếu vào các ngành quan trọng của nền
kinh tế, chẳng hạn nh các lĩnh vực: công nghệp chế tạo, công nghiệp lắp ráp có
trình độ công nghệ tơng đối cao. Khi tỷ trọng ngành công nghiệp ổn định trong
nền kinh tế đã tăng lên thì các nớc này có thể tham gia vào việc phân công lao
động quốc tế thông qua việc chuyên môn hoá sản xuất những mặt hàng có lợi thế
so sánh đối với phần còn lại của thế giới.
- Thứ năm, hoạt động ĐTTTNN giúp khai thác một cách có hiệu quả
nguồn tài nguyên thiên nhiên đã có từ lâu, nhng do thiếu vốn và công nghệ hoặc
là cha đợc khai thác, hoặc là đã đợc khai thác với quy mô nhỏ và không có hiệu
quả.
- Thứ sáu, ĐTTTNN giúp cho các nớc chậm và đang phát triển đẩy mạnh
xuất khẩu ra thị trờng thế giới, và tăng độ mở của nền kinh tế trong xu hớng khu
vực hoá và toàn cầu hoá. Các nớc này đã sử dụng nguồ vốn ĐTTTNN nh là một
lá bài chính trong chiến lợc "công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu". Một số nớc có
tỷ lệ đóng góp của t bản nớc ngoài vào việc xuất khẩu khá lớn, chẳng hạn nh
Xingapo là 72,1%, Braxin 32,2%, Mêxicô 32,1%, Đài Loan 25,6%, Hàn Quốc
24,6%, áchentina 24,9%, Thái Lan 23,7%... (Nguồn: Giáo trình sau đại học môn:
Kinh tế quốc tế), khi tỷ trọng xuất khẩu trong GDP tăng lên cũng có nghĩa là độ
mở của nền kinh tế tăng lên. Điều đó giúp cho các nớc chậm và đang phát triển
tham gia tích cực hơn vào tiến trình khu vực hoá và toàn cầu hoá.
Ngoài ra, ĐTTTNN còn đóng góp vai trò to lớn đối với sự tăng trởng của
nền kinh tế, xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng vật chất - kỹ thuật, hoàn thiện hệ

×