Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

phương án chữa cháy cửa hàng kinh doanh gas

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.42 KB, 18 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Mẫu số PC11
Ban hành kèm theo Thông tư số
66/2014/TT-BCA,
ngày 16/12/2014

PHƯƠNG ÁN CHỮA CHÁY CỦA CƠ SỞ
(Lưu hành nội bộ)
Tên cơ sở: Hộ kinh doanh thương mại hàng hóa và chai khí dầu mỏ hóa
lỏng (LPG) Dương Đình Trường.
Địa chỉ: xã Lương Trung, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa.
Điện thoại: 0966 531 999.

Bá Thước, năm 2020


I. Vị trí địa lý:
Hộ kinh doanh Dương Đình Trường được xây dựng tại xã Lương Trung,
huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa có các phía tiếp giáp cụ thể như sau:
- Phía Đông giáp: Khe suối;
- Phía Tây giáp: Đường tỉnh lộ 523B;
- Phía Bắc giáp: Nhà dân;
- Phía Nam giáp: Nhà dân.
II. Giao thông phục vụ chữa cháy:
1. Giao thông bên trong:

Bên trong cơ sở hàng hóa sắp xếp gọn gàng theo từng giá kệ, đảm bảo
khoảng cách di chuyển, không có vật cản trở trên đương lối thoát nạn. 01 cổng
chính mở trực tiếp ra đường, kiểu cửa thép cuốn bán tự động. Gian trưng bày và
lưu chứa chai khí gas diện tích 10 m2.


2. Giao thông bên ngoài:

Cơ sở xây dựng tại vị trí tiếp giáp với đường tỉnh lộ 523B. Khoảng cách
từ cơ sở đến đội chữa cháy chuyên nghiệp khu vực IV khoảng 60 Km, vị trí cách
xa trung tâm chữa cháy, thuộc địa bàn huyện miền núi, giao thông đi lại khó
khăn, chủ yếu là đường núi dốc. Cơ sở cách Công an huyện Bá Thước khoảng
35 Km về Hướng Tây Bắc.
Chú ý: Tuyến đường đến cơ sở xa trung tâm, chủ yếu là đường núi dốc
giao thông đi lại khó khăn.
III. NGUỒN NƯỚC:
TT

Nguồn nước

I

1

Vị trí, khoảng
cách nguồn
nước(m)

Những điểm cần
lưu ý

Bên trong
bể nước nổi sinh
hoạt

II


1

Trữ lượng(m3)
hoặc lưu
lượng(l/s)

Khu vệ sinh
phía sau cơ sở

4 m3

- Phục vụ sinh
hoạt

Bên ngoài
Sông Mã

Lượng nước lơn

Cách cơ sở 500
m về phía Tây

Không có bến lấy
nước cho xe chữa
cháy


2


Khe suối

Lượng nước
theo mùa

Giáp với cơ sở
về phía Đông

Máy bơm CC có
thể lấy nước

IV. Tính chất, đặc điểm nguy hiểm về cháy, nổ, độc:
1. Kết cấu xây dựng chủ yếu, hệ thống điện
- Tính chất hoạt động: kinh doanh hàng tạp hóa và chai khí Gas khối
lượng tồn chứa không quá 70 Kg.
- Cơ sở kết hợp kinh doanh bán lẻ chai khí gas và nhà ở hộ gia đình. Diện
tích khu vực kinh doanh khoảng 100 m2 ở phía trước nhà ở gia đình 01 tầng, mái
bằng. Gian trưng bày và kinh doanh chai khí gas diện tích khoảng 10 m2, đặt ở vị trí
phía trước về bên trái của cửa hàng. Cơ sở thường xuyên tập trung lượng hàng hóa,
chất cháy lớn và được sắp xếp gọn gàng trên các giá kệ hàng. Kết cấu phần khu
vực kinh doanh hàng hóa của cơ sở theo kiểu nhà tường bao xây gạch trát vữa dày
220 mm, mái lợp tôn, cách
- Vật liệu xây dựng các cấu kiện chịu lực (tường, cột, trần, sàn) bằng vật
liệu không cháy hoặc khó cháy, kiên cố. Tường xây bằng gạch đất nung, trát
vữa, mái lợp tôn. Công trình có bậc lửa bậc II (Theo QCVN 06:2010/BXD).
- Cơ sở có 02 hướng thoát nạn từ cơ sở trực tiếp ra hướng đường tỉnh lộ
và ra khoảng đất trống phía sau cơ sở.
- Hệ Thống điện và các thiết điện sử dụng hệ thống dây dẫn đi dây gọn
gàng, không câu móc đấu nối. Thiết bị sử dụng điện trong nhà chủ yếu là các
thiết bị chiếu sáng, các thiết bị sinh hoạt. Có cầu dao tổng khống chế chung toàn

bộ hệ thống điện và các aptomat đóng ngắt theo từng khu vực.
B. Tính chất, đặc điểm nguy hiểm về các chất cháy:
1. Chất cháy là khí LPG :
Chất cháy được bảo quản trong các chai chứa khí, được trưng bày ở gian
trưng bày và chứa gas:
- LPG là nhiên liệu dễ cháy và sinh nổ,1 kg LPG khi cháy tỏa ra một
lượng nhiệt lớn khoảng từ 32.000 đến 50.000 KJ.
- Khí LPG là một hỗn hợp của các chất nhất định như: Butan, Prôpan, tùy
theo các hãng sản xuất và kinh doanh mà tỷ lệ Butan và Propan khác nhau.
- Khí LPG có khả năng cháy ở bất kỳ nhiệt độ nào, khi cháy nó sinh nhiệt
rất lớn đạt tới 1200 Kcal/kg (tương đương với 1,5 lít xăng, 2 lít dầu hỏa); nhiệt
độ cháy có thể đạt tới 1900 đến 1950 0C.


- Khí LPG thoát ra ngoài khuyếch tán trong không khí nhưng nó có trọng
lượng nặng hơn Butan 2,07 lần, Propan 1,55 lần, nó tích tụ ở mặt đất những nơi
kín gió khi đạt tỷ lệ nhất định sẽ tạo thành hỗn hợp nguy hiểm nổ.
Bảng 1:
Chất cháy

Giới hạn nồng độ cháy % về thể tích
Giới hạn nổ thấp

Giới hạn nổ cao

Butan C4 H10

1,86

8,41


PropanC3H8

2,37

9,5

Khi có sự cố về cháy nổ xảy ra, chất cháy là LPG sẽ tạo ra đám cháy rất
lớn, phá hủy các cấu kiện, vật liệu và nhiệt độ của đám cháy trong thời gian
ngắn là rất cao. Do đặc điểm cháy như vậy nên gây khó khăn rất lớn cho công
tác tổ chức cứu người bị nạn, thoát nạn và tổ chức chữa cháy của lực lượng
PCCC tại chỗ và chuyên nghiệp.
2. Chất cháy là nhựa tổng hợp:.
Trong công trình luôn có những mặt hàng được làm hoặc bao bọc, trang
trí từ vật liệu bằng nhựa tổng hợp như: Vỏ các thiết bị điện, điện tử tại các đơn
vị thuê kinh doanh hàng tạp hóa...
Nhựa tổng hợp là hợp chất Polime được điều chế bằng phương pháp trùng
hợp. Khi bị tác dụng bởi nhiệt độ cao của ngọn lửa, polime bị phân tích thành
các chất, các sản phẩm hơi, khí cháy khác nhau và chúng rất độc.
Các sản phẩm khi phân hủy nhựa tổng hợp sinh ra chỉ có khí CO 2 và HCl
là không tạo thành khí cháy, còn lại đều tạo thành hỗn hợp có khả năng bắt cháy
và cháy.
Nhựa tổng hợp có khả năng nóng chảy và khả năng linh động của nó ở
trạng thái lỏng. Nên khi xảy ra cháy nhựa tổng hợp (chất dẻo) có thể xảy ra hiện
tượng cháy lan và dễ phát triển thành đám cháy lớn sinh ra các sản phẩm độc hại
như: HCl, anđêhít (H-CHO), CO, CO 2. Khói, khí độc sẽ làm ảnh hưởng đến sức
khỏe con người, hạn chế tầm nhìn, gây khó khăn trong quá trình thoát nạn và
cứu chữa đám cháy.
3. Các sản phẩm từ giấy:
Trong Cửa hàng luôn tồn tại một khối lượng giấy, bao bì cacton. Giấy là

loại chất dễ cháy có nguồn gốc từ xenlulo được chế biến qua nhiều công đoạn
của quá trình công nghệ sản xuất. Về cơ bản nó có tính nguy hiểm cháy như gỗ
(đã nêu ở phần trên). Tuy nhiên nó còn có một số tính chất khác đặc trưng như:
- Nhiệt độ tự bắt cháy: 184oC.
- Vận tốc cháy khối lượng: 27,8 kg/m2.h.
Khi cháy 1kg chất cháy giấy tạo ra: 0,833m 3 CO2; 0,75m3 SO2. Nhiệt
lượng cháy thấp của giấy là 13408KJ/kg.


Khả năng tự bốc cháy của giấy phụ thuộc vào thời gian và nguồn nhiệt tác
động. Với nhiệt lượng 53.400 W/m2 giấy sẽ tự bốc cháy sau 3 giây, với nhiệt
lượng 41.900W/m2 giấy sẽ tự bốc cháy sau 5 giây.
Ngoài ra đối với một số loại giấy do các yêu cầu riêng trong quá trình sản
xuất người ta sử dụng nhiều loại hợp chất hóa học khác nhau. Do đó khi cháy sẽ
tạo ra các sản phẩm cháy độc hại tập trung trong khói và khí cháy. Điều này làm
tăng thêm sự nguy hiểm cho con người trong qua trình tham gia cứu chữa cũng
như trong việc cứu người bị nạn.
C. Đặc điểm nguy hiểm về cháy, nổ, độc:
Do khối lượng chất cháy nhiều, đa dạng về chủng loại nên khi xảy ra các
sự cố cháy, nổ nếu không được phát hiện và tổ chức cứu chữa kịp thời đám cháy
có khả năng phát triển lớn (vận tốc cháy lan từ 1-2m/phút), nhiệt lượng tăng cao,
ngọn lửa có thể lan truyền từ phòng này sang phòng khác, tầng này sang tầng
khác, từ công trình sang khu dân cư lân cận do hiện tượng dẫn nhiệt, bức xạ
nhiệt, đối lưu không khí và có ảnh hưởng, tác động lớn đối với sức khoẻ con
người, môi trường, tình hình ANTT.
Đặc biệt chất cháy là các sản phẩm nhựa dẻo, polime tổng hợp được phân
bố nhiều trong cơ sở như: vỏ máy ti vi, máy vi tính, máy điều hòa, lớp cách điện
các loại dây dẫn, các tấm trang trí trên tường, trần, dụng cụ sinh hoạt... Dưới tác
động của nhiệt độ cao trong đám cháy, nhựa tổng hợp sẽ bị cháy và phát sinh ra
nhiều loại khói, khí độc hại khác nhau như: CO, CL, HCL, CHl, an-đê-hít (CHO) gây khó khăn, nguy hiểm cho con người, sự thoát nạn, hạn chế tầm nhìn

cũng như công tác tổ chức chữa cháy và trong quá trình cháy, nhựa biến đổi từ
thể rắn sang thể lỏng, khí tạo thành các sản phẩm cháy không hoàn toàn và mang
theo nguồn nhiệt nên có nguy cơ gây cháy lan nhanh chóng theo sản phẩm cháy
gây cháy lớn.
D. Đặc điểm về nguồn nhiệt
Trong cơ sở có các nguồn nhiệt chủ yếu có thể phát sinh ra cháy là:
1. Nguồn nhiệt phát sinh từ hệ thống điện:
Hệ thống điện hoạt động không đảm bảo an toàn có thể gây ra ngắn mạch,
quá tải, điện trở tiếp xúc lớn, làm cho thiết bị tiêu thụ điện, dây dẫn bị đốt nóng
có thể gây cháy lớp cách điện và từ đó gây cháy lan đến các thiết bị, vật tư, hàng
hóa có trong cơ sở. Có thể xuất hiện hiện tượng nổ điện khi ngắn mạch (xảy ra
giữa hai vật khác cực chạm nhau) tạo ra các hạt kim loại nóng đỏ bắn vào môi
trường xung quanh gặp vật liệu dễ cháy sẽ gây cháy. Cũng có thể do các thiết bị
đốt nóng hoạt động không đảm bảo an toàn như sử dụng các bóng điện bổ xung,
dùng quạt điện để quên gây cháy khi chúng tiếp xúc hoặc để gần với chất dễ
cháy dễ cháy.
Trong quá trình sử dụng, hệ thống dây dẫn có thể bị đốt nóng lâu dài quá
nhiệt độ cho phép (quá tải), bị lão hoá, xuất hiện các vết nứt trên vỏ cách điện


gây ra phóng điện, chập điện. Nếu không có các thiết bị bảo vệ phù hợp thì
đường dây điện có thể bị bốc cháy từ đó cháy sang hàng hoá.
2. Nguồn nhiệt là ngọn lửa trần:
Trong cơ sở có thể phát sinh nguồn nhiệt là ngọn lửa trần như: thấp hương,
đun nấu, do nhân viên trong trường vi phạm nội quy, hút thuốc. Các dạng lửa
trần trên nếu trong quá trình sử dụng không cảnh giác, sơ suất bất cẩn, chủ quan
để chúng tiếp xúc với vật liệu dễ cháy đều có thể phát sinh cháy một cách nhanh
chóng.
3. Nguồn nhiệt phát sinh do ma sát:
Trong quá trình sản xuất cơ sở do va chạm giữa các máy móc, thiết bị có

thể phát sinh ma sát tạo ra các tia lửa điện gây cháy.
4. Nguồn nhiệt phát sinh do sét đánh:
Sét đánh là một trong nhưng nguyên nhân gây cháy, khi có sét đánh sẽ tạo
ra các tia lửa điện, các tia lửa điện này gặp các chất dễ cháy sẽ bắt cháy và gây
cháy lan.
E. Nguyên nhân cháy
* Nguyên nhân chủ quan:
Là những nguyên nhân do hành vi của con người gây ra gồm:
- Nguyên nhân do sơ suất, bất cẩn trong việc quản lý và sử dụng chất cháy,
nguồn nhiệt gây ra cháy (hành vi vô ý).
Đó là các trường hợp gây cháy do không hiểu biết được tính chất nguy
hiểm cháy nổ của chất cháy, không biết được khả năng gây cháy của các thiế bị,
dụng cụ sinh nhiệt mà mình đang sử dụng hoặc có sự nhầm lẫn trong thao tác kỹ
thuật, sử dụng các chất nguy hiểm cháy, nổ mà chưa được hướng dẫn cụ thể.
Qua tổng kết hàng năm cho thấy, đây là nguyên nhân chiến tỷ lệ cao nhất trong
số các vụ cháy xảy ra.
- Nguyên nhân do vi phạm các quy định an toàn phòng cháy chữa cháy .
Vi phạm các quy định an toàn phòng cháy chữa cháygây ra cháy là hành vi
cố ý làm trái các quy định an toàn phòng cháy và chữa cháy theo quy định của
pháp luật. Mặc dù việc phát sinh ra đám cháy đó nằm ngoài ý muốn của người vi
phạm.
- Nguyên nhân do đốt (hành vi cố ý) gồm có:
+ Đốt vì mục đích che dấu tội phạm;
+ Đốt do mâu thuẫn cá nhân;
+ Đốt do bất mãn cá nhân;
+ Đốt vì mục đích trục lợi.


Ngoài ra, trong thực tế còn xảy ra các vụ cháy do những người có trạng thái
thần kinh không bình thường (bệnh nhân tâm thần kinh, người say rượu, say ma

tuý..)
* Nguyên nhân khách quan:
Là những nguyên nhân do tác động của các hiện tượng thiên nhiên như:
sét đánh. Có trường hợp trực tiếp gây ra nguồn nhiệt gây cháy. Có trường hợp
thông qua các hiện tượng đó tạo ra các điều kiện cho sự cháy và đám cháy hình
thành.
F/ Khả năng hình thành và phát triển của đám cháy:
Trong cơ sở luôn tồn tại một lượng lớn chất cháy là khí gas hóa lỏng được
chứa trong các chai chứa khí, thiết bị nội thất, bìa cát tông, hàng tạp hóa. Nên
nguy cơ xảy ra cháy, nổ là rất cao, khi xảy ra cháy nổ thì khả năng cháy lan toàn
bộ diện tích của cơ sở là rất lớn, khói khí độc và nhiệt độ vùng cháy lớn và rất
khó khăn cho công tác khống chế và dập tắt đám cháy. Vì vậy, công tác đảm bảo
an toàn phòng cháy chữa cháy của cơ sở phải được quan tâm đặc biệt.
V. Tổ chức lực lượng chữa cháy tại chỗ:
1. Tổ chức lực lượng:
- Cơ sở đã thành lập Đội PCCC gồm: 02 đội viên.
2. Lực lượng thường trực chữa cháy:
- Trong giờ làm việc thường xuyên có 02 người trực và làm việc, ngoài
giờ làm việc có 02 người thường xuyên ở tại cơ sở.
VI. Phương tiện chữa cháy của cơ sở:
Cơ sở đã trang bị:
- Bình bột chữa cháy xách tay loại MFZ4: 02 bình.
- Các phương tiện chữa cháy thô sơ như: xô, chậu nước xà phòng 20l,
chăn chiên.
B. PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ MỘT SỐ TÌNH HUỐNG CHÁY
I. Phương án xử lý tình huống cháy phức tạp nhất:
1. Giả định tình huống cháy
*Cháy xảy ra tại gian trưng bày gas.
- Thời điểm xảy ra cháy : 12h00’.
- Vị trí xảy ra cháy: khu vực lưu chứa chai khí gas.

- Nguyên nhân gây cháy: Sơ xuất bất cẩn trong việc bảo quản bình chứa
khí gas, làm khí gas rò rỉ ra ngoài gặp nguồn nhiệt gây cháy.
- Chất cháy chủ yếu là khí Gas với số lượng 01 bình bị rò gỉ, đồ dùng


bằng gỗ, nhựa, bìa cắt tông. Đám cháy có khả năng lan truyền bằng hình thức
truyền nhiệt trực tiếp theo bề mặt chất cháy vào trong khu vực bán hàng tạp hóa
với lượng chất cháy lớn. Khi cháy một thời gian nhiệt độ đám cháy lớn, đám
cháy có khả năng truyền nhiệt đối lưu và bức xạ mạnh có thể phá vỡ các vách
ngăn gây cháy lan sang các nhà bên cạnh, sự đối lưu không khí sẽ gây cháy lan
mạnh lên phía trên, sau một thời gian cháy lan trên bề mặt, toả ra một lượng
khói lớn và có khả năng làm sụp đổ cấu kiện mái tại khu vực kho làm hạn chế
khả năng tiếp cận cứu chữa của các lực lượng tham gia cứu chữa...
- Dự kiến diện tích đám cháy khoảng 5 m2.
2. Tổ chức triển khai chữa cháy
2.1. Tổ chức
- Trực bảo vệ cơ sở (hoặc người đầu tiên phát hiện ra cháy) khi phát hiện
cháy xảy ra nhanh chóng báo động, thông báo cho đội trưởng và các thành viên
đội chữa cháy cơ sở biết cùng tham gia cứu chữa.
* Phân công nhiệm vụ cụ thể:
- Đội trưởng đội chữa cháy cơ sở:
+ Nhận được tin báo, nhanh chóng đến khu vực xảy ra cháy, nghe báo cáo
về tình hình cháy, quan sát, nắm bắt nhanh tình hình diễn biến đám cháy, phân
công nhiệm vụ cụ thể cho các tổ và chỉ huy chữa cháy.
+ Cắt điện khu vực xảy ra cháy.
+ Báo cháy cho lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp theo số điện thoại 114,
Công an huyện Bá Thước số điện thoại 02373880503, chính quyền địa phương.
Chú ý: Nếu lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp tham gia chữa cháy, đội
trưởng đội chữa cháy cơ sở báo cáo nhanh công tác tổ chức chữa cháy của lực
lượng cơ sở, trao quyền chỉ huy và tham gia chữa cháy theo sự phân công của

chỉ huy lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp.
- Người thứ nhất: Báo động cho mọi người, sử dụng các phương tiện chữa
cháy tại chỗ ngăn cháy lan. Sử dụng bình chữa cháy: Lấy bình ra lắc bình lên
xuống 5 đến 7 lần, đặt bình xuống đất rồi rút chốt, một tay xách bình, một tay
cầm loa phun, hướng loa phun vào gốc lửa.
- Người thứ 2: Có nhiệm vụ di chuyển những những tài sản quan trọng và
có giá trị ra nơi an toàn đồng thời di chuyển các loại hàng hóa và vật dụng khác
ra xa khu vực cháy để hạn chế cháy lan.
- Những người còn lại: Cử người ra đón xe chữa cháy, xe cứu thương, xe
công an vào làm nhiệm vụ, hướng dẫn vị trí đỗ xe thích hợp tạo điều kiện cho xe
chữa cháy triển khai đội hình thi hành nhiệm vụ.
- Ngăn không cho người không có nhiệm vụ vào khu vực chữa cháy.
- Nhanh chóng di chuyển tài sản ra nơi an toàn.


- Bảo vệ hiện trường cháy khi đám cháy đã được dập tắt , bảo vệ tài sản
trong toàn bộ cửa hàng.
- Hướng dẫn lối thoát nạn cho khách hàng, cán bộ chiến sỹ làm nhiệm vụ.
Chú ý:
+ Khi sử dụng bình chữa cháy phun chất cháy vào đám cháy phải đứng
đầu hướng gió, hướng người về cửa thoát nạn đảm bảo an toàn con người.
+ Sau khi đám cháy được dập tắt phải kiểm tra đề phòng nguy cơ cháy lại,
bảo vệ hiện trường vụ cháy, báo cáo chủ cơ sở, cơ quan công an tiến hành các
hoạt động điều tra theo quy định của Pháp luật. Khắc phục hậu quả vụ cháy, ổn
định và đi vào hoạt động khi có ý kiến của cơ quan Công an.
3. Nhiệm vụ của người chỉ huy chữa cháy tại chỗ khi lực lượng Cảnh
sát phòng cháy và chữa cháy có mặt để chữa cháy:
- Bàn giao nhiệm vụ chỉ huy chữa cháy cho chỉ huy chữa cháy
chuyên nghiệp;
- Có trách nhiệm báo cáo tình hình vụ cháy cho chỉ huy chữa cháy

chuyên nghiệp;
- Tham gia chỉ huy chữa cháy đạt hiệu quả cao nhất;
- Tham gia điều tra, xác định nguyên nhân vụ cháy.
4. Sơ đồ bố trí lực lượng phương tiện tình huống cháy phức tạp nhất:


C. Một số tình huống cháy đặc trưng khác:
I. Tình huống 1
1. Giả định tình huống:
- Địa điểm xảy ra cháy: khu vực dãy, kệ hàng điện tử.
- Thời điểm xảy ra cháy: 20h00 phút.
- Nguyên nhân xảy ra cháy: sự cố chập điện làm cháy bóng đèn, sinh ra
các tia lửa điện bắn vào các vật liệu bao bì dễ cháy trên kệ hàng gây cháy.
- Thời gian phát hiện ra cháy: 3 phút.
- Chất cháy chủ yếu: bao bì nhựa, bìa cát tông.
- Khả năng cháy lan: Do khu vực xảy ra cháy tồn chứa lượng hàng hóa
lớn là vật liệu dễ cháy được. Khi xảy ra sự cố cháy, nổ đám cháy sinh ra nhiều
khói khí độc hại cản trở tầm nhìn và gây tâm lý hoảng loạn cho những người có
mặt. Nếu không có các biện pháp cứu chữa kịp thời đám cháy nhanh chóng bao
trùm căn phòng và lan sang các phòng lân cận gây ra đám cháy lớn.
- Dự kiến diện tích đám cháy chiếm khoảng 5 m2.
2. Kế hoạch triển khai chữa cháy
2.1 Tổ chức
- Trực bảo vệ cơ sở (người đầu tiên phát hiện ra nổ, cháy) khi phát hiện
nổ, cháy xảy ra nhanh chóng báo động, thông báo cho đội trưởng và các thành
viên đội chữa cháy cơ sở biết cùng tham gia cứu chữa.
* Phân công nhiệm vụ cụ thể:
- Đội trưởng đội chữa cháy cơ sở:
+ Nhận được tin báo, nhanh chóng đến khu vực xảy ra cháy, nghe báo cáo
về tình hình cháy, quan sát, nắm bắt nhanh tình hình diễn biến đám cháy, phân

công nhiệm vụ cụ thể cho các tổ và chỉ huy chữa cháy.
+ Báo cháy cho lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp theo số 114, Công an
huyện Bá Thước Sđt 02373880503, chính quyền địa phương, trung tâm cấp cứu
y tế hỗ trợ khi có người bị thương.
Chú ý: Nếu lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp tham gia chữa cháy, đội
trưởng đội chữa cháy cơ sở báo cáo nhanh công tác tổ chức chữa cháy của lực
lượng cơ sở, trao quyền chỉ huy và tham gia chữa cháy theo sự phân công của
chỉ huy lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp.
- Người thứ nhất:
+ Nhanh chóng cắt điện toàn bộ khu vực cháy (lưu ý: không sử dụng công
tắc, áp tô mát bên trong phòng để cắt điện)
+ Đưa nạn nhân ra nơi an toàn.


+ Di chuyển tài sản có nguy cơ cháy lan ra nơi an toàn.
- Người thứ 2:
+ Sử dụng phương tiện chữa cháy tại chỗ được trang bị ngăn cháy lan sang
các khu vực khác, chữa cháy bàn ghế, tài sản đang bị cháy.
- Những người còn lại:
+ Tổ chức canh gác, bảo vệ tài sản, không cho người không có nhiệm vụ
vào khu vực chữa cháy.
Chú ý: Sau khi đám cháy được dập tắt phải kiểm tra đề phòng nguy cơ
cháy lại, bảo vệ hiện trường vụ cháy, báo cáo chủ cơ sở, cơ quan công an tiến
hành các hoạt động đièu tra theo quy định của Pháp luật. Khắc phục hậu quả
vụ cháy, ổn định và đi vào hoạt động khi có ý kiến của cơ quan Công an.
3. Nhiệm vụ của người chỉ huy chữa cháy tại chỗ khi lực lượng Cảnh
sát phòng cháy và chữa cháy có mặt để chữa cháy:
- Bàn giao nhiệm vụ chỉ huy chữa cháy cho chỉ huy chữa cháy chuyên nghiệp;
- Có trách nhiệm báo cáo tình hình vụ cháy cho chỉ huy chữa cháy
chuyên nghiệp;

- Tham gia chỉ huy chữa cháy đạt hiệu quả cao nhất;
- Tham gia điều tra, xác định nguyên nhân vụ cháy.
4. sơ đồ bố trí lực lượng Phương tiện:


C. BỔ SUNG, CHỈNH LÝ PHƯƠNG ÁN CHỮA CHÁY
TT

Ngày,
tháng,
năm

Nội dung bổ sung,
chỉnh lý

Người xây
dựng phương
án ký

Người phê
duyệt
phương án



D. THEO DÕI HỌC VÀ THỰC TẬP PHƯƠNG ÁN CHỮA CHÁY
Ngày, thán
g, năm
1


Nội dung,
Tình huống
hình thức học
cháy
tập, thực tập
2

Bá Thước, ngày tháng năm 2020
NGƯỜI PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN
(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

3

Lực lượng,
phương
tiện tham
gia

Nhận xét, đánh
giá kết quả

4

5

Bá Thước, ngày tháng năm 2020
NGƯỜI XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN
(ký, ghi rõ họ tên)



HƯỚNG DẪN GHI PHƯƠNG ÁN CHỮA CHÁY
Chú ý: Mẫu phương án chữa cháy có thể co giãn số trang tùy theo mức độ nội
dung cụ thể.
(1) - Tên của cơ sở, thôn, ấp, bản, tổ dân phố, khu rừng, phương tiện giao thông
cơ giới đặc biệt ghi theo tên giao dịch hành chính.
(2) - Sơ đồ mặt bằng tổng thể: Cần thể hiện rõ kích thước, tên gọi, đặc điểm sử
dụng của các hạng mục, nhà, công trình, đường giao thông, nguồn nước trong cơ
sở; vị trí và kích thước đường giao thông; vị trí và trữ lượng các nguồn nước
chữa cháy tiếp giáp xung quanh. (Có thể sử dụng khổ giấy lớn hơn A4)
Đối với cơ sở là nhà cao tầng phải có thêm sơ đồ mặt cắt đứng và mặt bằng tầng
điển hình.
(3) - Vị trí địa lý: Ghi sơ lược vị trí cơ sở nằm ở khu vực nào, cách trung tâm
quận, huyện... bao nhiêu km; các công trình, đường phố, sông, hồ.... tiếp giáp
theo bốn hướng Đông, Tây, Nam, Bắc.
(4) - Giao thông phục vụ chữa cháy: Ghi đặc điểm các tuyến đường chính
phục vụ công tác chữa cháy.
(5) - Nguồn nước chữa cháy: Thống kê tất cả các nguồn nước có thể trực tiếp
phục vụ chữa cháy bên trong cơ sở và tiếp giáp với cơ sở như: bể, hồ, ao, sông,
ngòi, kênh, rạch, trụ, bến lấy nước, hố lấy nước…, ghi rõ khả năng lấy nước vào
các mùa, thời điểm trong ngày; chỉ dẫn vị trí, khoảng cách tới các nguồn nước ở
bên ngoài.
(6) - Tính chất, đặc điểm nguy hiểm về cháy, nổ, độc: Ghi rõ đặc điểm kiến
trúc, xây dựng và bố trí các hạng mục công trình (số đơn nguyên, số tầng, bậc
chịu lửa, diện tích mặt bằng, loại vật liệu của các cấu kiện xây dựng chủ yếu như
tường, cột, trần, sàn, mái...; phân tích tính chất hoạt động, công năng sử dụng
của các hạng mục công trình liên quan đến nguy hiểm cháy, nổ, độc, đặc điểm
dây chuyền sản xuất, số người thường xuyên có mặt; nêu đặc điểm nguy hiểm
cháy, nổ của các chất cháy chủ yếu: Loại chất cháy, vị trí bố trí, sắp xếp, số
lượng, khối lượng, đặc điểm cháy, yếu tố độc hại khi cháy, khả năng cháy lan ra
khu vực xung quanh.

(7) - Tổ chức lực lượng chữa cháy tại chỗ: Ghi rõ tổ chức (tổ hay đội), người
phụ trách, số lượng đội viên phòng cháy chữa cháy và số người đã qua huấn
luyện về phòng cháy và chữa cháy, số người thường trực trong và ngoài giờ làm
việc.
(8) - Phương tiện chữa cháy của cơ sở: Ghi rõ chủng loại, số lượng, vị trí bố
trí phương tiện chữa cháy (chỉ thống kê phương tiện chữa cháy đảm bảo chất
lượng theo quy định).
(9) - Nội dung giả định tình huống cháy phức tạp nhất: Giả định tình huống
cháy xảy ra ở khu vực dễ dẫn đến cháy lan, tạo thành đám cháy lớn, phát triển
phức tạp đe dọa hoặc gây nguy hiểm đến tính mạng của nhiều người, gây thiệt
hại nghiêm trọng về tài sản, đồng thời gây khó khăn, phức tạp cho việc chữa
cháy mà cần phải huy động nhiều người và phương tiện mới có thể xử lý được.
Cần giả định rõ thời điểm xảy ra cháy, nơi xuất phát cháy và chất cháy chủ yếu,


nguyên nhân xảy ra cháy, thời gian cháy tự do và quy mô, diện tích đám cháy
tính đến thời điểm triển khai chữa cháy của lực lượng tại chỗ; dự kiến xuất hiện
những yếu tố gây ảnh hưởng tác động lớn tới việc chữa cháy như: Nhiệt độ cao,
nhiều khói, khí độc, sụp đổ công trình...; dự kiến vị trí và số lượng người bị kẹt
hoặc bị nạn trong khu vực cháy.
(10) - Tổ chức triển khai chữa cháy: Ghi rõ nhiệm vụ của người chỉ huy, của
từng người, từng bộ phận trong việc báo cháy, cắt điện, triển khai các biện pháp
dập tắt đám cháy, chống cháy lan, hướng dẫn thoát nạn và tổ chức cứu người,
cứu và di tản tài sản; đón tiếp các lực lượng được cấp có thẩm quyền huy động
đến chữa cháy; đảm bảo hậu cần và thực hiện các hoạt động phục vụ chữa cháy
khác; bảo vệ hiện trường và khắc phục hậu quả vụ cháy.
(11) - Sơ đồ triển khai lực lượng, phương tiện chữa cháy: Vẽ sơ đồ thể hiện
rõ vị trí và kích thước đám cháy ở hạng mục của nhà, công trình hoặc khu vực
cụ thể trong cơ sở; hướng gió chủ đạo; các vị trí bố trí triển khai lực lượng,
phương tiện để dập cháy, chống cháy lan, hướng dẫn tự thoát nạn và tổ chức cứu

người, di tản tài sản; hướng tấn công chính... (Các ký hiệu, hình vẽ trên sơ đồ
thống nhất theo quy định).
(12) - Nhiệm vụ của người chỉ huy chữa cháy tại chỗ khi lực lượng Cảnh sát
phòng cháy và chữa cháy có mặt để chữa cháy: Ghi rõ những nội dung nhiệm
vụ mà người chỉ huy chữa cháy tại chỗ cần phải thực hiện, trong đó chú ý đến
việc báo cáo tình hình về đám cháy, công tác chữa cháy đang tiến hành và những
việc liên quan với người chỉ huy chữa cháy thuộc cơ quan Cảnh sát phòng cháy
và chữa cháy khi người chỉ huy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa
cháy đến đám cháy, nhiệm vụ tiếp tục tham gia chữa cháy và bảo đảm các điều
kiện cần thiết nếu đám cháy có khả năng kéo dài.
(13) - Phương án xử lý một số tình huống cháy đặc trưng: Giả định tình
huống cháy xảy ra ở từng khu vực, hạng mục công trình có tính chất nguy hiểm
về cháy, nổ khác nhau và việc tổ chức chữa cháy cũng khác nhau; các tình
huống sắp xếp theo thứ tự "Tình huống 1, 2, 3…"; nội dung từng tình huống
được ghi tóm tắt theo thứ tự và số lượng lực lượng, phương tiện của các bộ phận
cần huy động và bố trí triển khai làm gì, ở vị trí nào; nội dung tóm tắt nhiệm vụ
cơ bản của chỉ huy và đội viên ở các bộ phận trong cơ sở được huy động chữa
cháy (Cách ghi tương tự như tình huống cháy phức tạp nhất và có sơ đồ chữa
cháy kèm theo).
(14) - Bổ sung, chỉnh lý phưong án chữa cháy: Ghi rõ trường hợp thay đổi có
liên quan đến việc tổ chức chữa cháy nhưng chưa đến mức làm thay đổi cơ bản
nội dung phương án chữa cháy. Trường hợp có thay đổi lớn cơ bản làm ảnh.
hưởng đến nội dung phương án thì phải tiến hành xây dựng lại theo quy định.
(15) - Theo dõi học và thực tập phương án chữa cháy: Ghi rõ việc đã tổ chức
học và thực tập các tình huống cháy trong phương án, có sơ đồ bổ trí lực lượng,
phương tiện đã thực tập và đính kèm vào phương án chữa cháy này.
(16) - Chức danh người phê duyệt phương án chữa cháy.
(17) - Chức danh người có trách nhiệm xây dựng phương án chữa cháy, đối với
phương án chữa cháy thuộc thẩm quyền phê duyệt cơ quan Cảnh sát phòng cháy
chữa cháy thì người đứng đầu cơ sở ký tên, đóng dấu.



KÝ HIỆU DÙNG TRONG SƠ ĐỒ PHƯƠNG ÁN CHỮA CHÁY

THANG BA

HƯỚNG GIÓ

THANG HỘP

LỐI THOÁT NẠN

THANG MÓC
THANG DÂY

HƯỚNG ĐÁM CHÁY
PHÁT TRIỂN
HƯỚNG TẤN CÔNG
CHÍNH

MÁY HÚT KHÓI

NƠI PHÁT SINH CHÁY

ĐÈN CHIẾU SÁNG

BỂ NỔI CHỨA XĂNG
DẦU

ĐIỆN THOẠI


BỂ NGẦM CHỨA XĂNG
DẦU

CỜ CHỈ HUY CHỮA
CHÁY

BỂ NỬA NỔI, NỬA CHÌM
CHỨA XĂNG DẦU

ĐẦM LẦY

HỌNG NƯỚC CHỮA
CHÁY

SÔNG, NGÒI

NHÀ LÁ

AO, HỒ

NHÀ TẦNG (2 TẦNG)

BẾN LẤY NƯỚC

NHÀ KHUNG THÉP MÁI
TÔN

GIẾNG NƯỚC


NHÀ LỢP NGÓI

BỂ NƯỚC CC 100M3
HỆ THỐNG ĐƯỜNG
ỐNG NƯỚC VÒNG
KHÉP KÍN CÓ ĐƯỜNG
KÍNH D = 100M
HỆ THỐNG ĐƯỜNG
ỐNG NƯỚC CỤT CÓ
ĐƯỜNG KÍNH D =
100M

KHU VỰC BỊ KHÓI

KHU VỰC ĐÁM CHÁY

NHÀ MỚI BÉN CHÁY


CÂY

MÁY BƠM KHIÊNG TAY

RỪNG

MÁY BƠM NỔI

XE CHỮA CHÁY CÓ
TÉC
XE CHỮA CHÁY

KHÔNG TÉC (XE BƠM)
XE CHỮA CHÁY SÂN
BAY

ĐƯỜNG VÒI A CHỮA
CHÁY
ĐƯỜNG VÒI B CHỮA
CHÁY
CUỘN VÒI RU LÔ CHỮA
CHÁY

XE CHỮA CHÁY RỪNG

ỐNG HÚT CHỮA CHÁY

XE CHỮA CHÁY HÓA
CHẤT
XE CHỮA CHÁY XĂNG
DẦU, DẦU KHÍ
XE CHỞ HÓA CHẤT
TÀU CHỮA CHÁY
TRÊN SÔNG
TÀU CHỮA CHÁY
TRÊN BIỂN
XUỒNG, CA NÔ CHỮA
CHÁY

GIỎ LỌC NƯỚC
LĂNG GIÁ
LĂNG A

LĂNG B
LĂNG PHUN BỌT
LĂNG PHUN BỌT ĐỘ NỞ
CAO

XE THANG

LĂNG ĐA TÁC DỤNG

XE NÂNG

LĂNG HƯƠNG SEN

XE KỸ THUẬT
XE CHỞ NƯỚC
BA CHẠC
HAI CHẠC
EZECTƠ

BÌNH CHỮA CHÁY
XÁCH TAY BẰNG NƯỚC
BÌNH CHỮA CHÁY
XÁCH TAY BẰNG BỘT
ABC
BÌNH CHỮA CHÁY
XÁCH TAY DÙNG KHÍ
CO2
ĐẦU NỐI HỖN HỢP



TRỤ NƯỚC CHỮA
CHÁY LOẠI NỔI
TRỤ NƯỚC CHỮA
CHÁY LOẠI NGẦM
CỘT LẤY NƯỚC



×