Câu 1: (2,0 điểm) Phần mềm trên máy tính bao gồm các loại chủ yếu sau:
- Hệ điều hành (0,25 điểm): là phần mềm có bản nhất có chức năng điều khiển hoạt động
của hệ thống máy tính.
- Chương trình dịch của ngôn ngữ lập trình (0,25 điểm): có chức năng dịch chương trình
được viết trên các ngôn ngữ lập trình sang mã máy.
- Hệ quản trị cơ sở dữ liệu (0,25 điểm): có chức năng giúp cho người sử dụng dễ dàng
tạo lập, quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu.
- Phần mềm chuyên dụng (0,25 điểm): có chức năng giúp cho người sử dụng tạo ra sản
phẩn cụ thể.
- Phần mềm tiện ích (0,25 điểm): có chức năng hỗ trợ người sử dụng trong quá trình vận
hành, khai thác máy tính.
- Phần mềm ứng dụng (0,25 điểm): có chức năng phục vụ mục đích cụ thể của người sử
dụng.
- Hệ chuyên gia (0,25 điểm): có chức năng mô phỏng kiến thức của chuyên gia về lĩnh
vực xác định hỗ trợ cho người sử dụng.
* Ngoài ra, hiện nay các loại phần mềm trên có thể được phân loại thành các loại phần mềm:
phần mềm hệ thống, phần mềm sản xuất theo đơn đặt hàng, phần mềm đóng gói nhiều người
dùng, phần mềm nhúng, phần mềm nội dung. (0,25 điểm)
Câu 2: (2,0 điểm) Mạng máy tính là gì? Trình bày các thành phần cơ bản và đặc điểm của một
mạng máy tính ?
Mạng máy tính là gì? (1 điểm)
Mạng máy tính là tập hợp các máy tính độc lập (autonomous) được kết nối với nhau
thông qua các đường truyền vật lý và tuân theo các quy ước truyền thông nào đó.
- Khái niệm máy tính độc lập được hiểu là các máy tính không có máy nào
có khả năng khởi động hoặc đình chỉ một máy khác.
- Các đường truyền vật lý được hiểu là các môi trường truyền tín hiệu vật lý
(có thể là hữu tuyến hoặc vô tuyến).
- Các quy ước truyền thông chính là cơ sở để các máy tính có thể "nói
chuyện" được với nhau và là một yếu tố quan trọng hàng đầu khi nói về công
nghệ mạng máy tính.
+ Các thành phần cơ bản của mạng: (0,5 điểm)
- Máy chủ Server cung cấp dịch vụ cho máy trạm
- Các máy trạm Client để người sử dụng làm việc trên đó
- Đường truyền
- Đầu nối
- Các thiết bị trung tâm
- Card mạng ( NIC)
+ Đặc điểm của môi trường mạng: (0,5 điểm)
- Mạng là môi trường nhiều người dụng: đặc điểm này phát sinh nhu cầu chia sẻ dữ
liệu cũng như nhu cầu bảo vệ dữ liệu, hay nói đúng hơn là bảo vệ tính riêng tư của người
sử dụng
- Mạng là môi trường đa nhiệm: tại một thời điểm có thể thực hiện nhiều nhiệm vụ
cùng lúc
- Mạng là môi trường phân tán
Câu 3: (2,0 điểm)
Trình bày kiến trúc của bộ chuyển mạch. Trong kiến trúc này thành phần nào quan
trọng nhất ? Vì sao? Vẽ mô hình minh họa?
* Trình bày được kiến trúc của bộ chuyển mạch ( 1 điểm)
Switch được cấu tạo gồm hai thành phần cơ bản là:
- Bộ nhớ làm Vùng đệm tính toán và Bảng địa chỉ (BAT-Buffer anh Address Table).
- Giàn hoán chuyển (Switching Fabric) để tạo nối kết chéo đồng thời giữa các cổng
Vẽ sơ đồ (0,5 điểm)
Cấu trúc bên trong của switch
Cổng
Giàn hoán
chuyển
- Nêu được thành phần quan trọng nhất (0.5 điểm)
Đối với bộ chuyển mạch bộ phận quan trọng nhất là giàn hoán chuyển vì : Việc chuyển
tiếp khung từ nhánh mạng này sang nhánh mạng kia của switch có thể được là nhờ vào các
giải thuật của giàn hoán chuyển.
Câu 4: (2,0 điểm)
Vẽ sơ đồ và giải thích quá trình phân giải tên miền cntt.thanhnien.com.vn trên mạng
internet?
* Vẽ sơ đồ đúng (1 điểm)
Sơ đồ dưới
mô
tả
quá
trình
phân
giải
cntt
.thanhnien.com.vn
trên
mạng
Internet
Name
Server
“ . “
Name Server
.vn
Name Server
com.vn
Name Server
thanhnien.com
.vn
Name Server
Resolver
(Client)
Reslover
Query
Gởi truy vấn địa chỉ
cntt.thanhnien.com.vn
Hỏi server quản lý tên miền .vn
Gởi truy vấn địa chỉ
cntt. thanhnien.com.vn
Hỏi server quản lý tên miền
.edu.vn
Gởi truy vấn địa chỉ
cntt. thanhnien.com.vn
Hỏi server quản lý tên miền
. thanhnien.com.vn
Gởi truy vấn địa chỉ
cntt. thanhnien.com.vn
Trả lời địa chỉ IP của
cntt. thanhnien.com.vn
Kết quả
* giải thích (1 điểm)
Client
sẽ
gửi
yêu
cầu
cần
phân
giải
địa
chỉ
IP
của
máy
tính
có
tên
cntt.
thanhnien.com
.vn
đến
name server
cục
bộ.
Khi
nhận
yêu
cầu
từ
Resolver
,
Name
Server
cục
bộ
sẽ
phân
tích
tên
này
và
xét
xem tên
miền
này
có
do
mình
quản
lý
hay
không.
Nếu
như
tên
miền
do
Server
cục
bộ
quản
lý,
nó
sẽ
trả
lời địa
chỉ
IP
của
tên
máy
đó
ngay
cho
Resolver
.
Ngược
lại,
server
cục
bộ
sẽ
truy
vấn
đến
một
Root Name
Server
gần
nhất
mà
nó
biết
được.
Root
Name
Server
sẽ
trả
lời
địa
chỉ
IP
của
Name
Server
quản
lý
miền
.vn
.
Máy
chủ
name
server
cục
bộ
lại
hỏi
tiếp
name
server
quản
lý
miền
.vn
và
được
tham chiếu
đến
máy
chủ
quản
lý
miền
com
.vn.
Máy
chủ
quản
lý
com
.vn
chỉ
dẫn
máy
name
server
cục
bộ tham
chiếu
đến
máy
chủ
quản
lý
miền
thanhnien.com.vn
.
Cuối
cùng
máy
name
server
cục
bộ
truy
vấn máy
chủ
quản
lý
miền
thanhnien.com.vn
và
nhận
được
câu
trả
lời.
Câu 5: (2,0 điểm)
Cho hệ thống mạng gồm 230 Host và địa chỉ IP được thiết lập ở lớp
192.168.10.1/24. Hãy chia hệ thống mạng này thành bốn mạng con (Net 1: có 122
Host, Net 2: có 58 Host, Net 3: có 30 Host và Net 4: có 20 Host) gồm các thông tin:
Network ID (địa chỉ lớp mạng con), Subnet Mask(mặt nạ của mạng con), Start IP
Address(địa chỉ IP bắt đầu của mạng con), End IP Address(địa chỉ IP kết thúc mạng
con), Broadcast IP(địa chỉ IP quảng bá của mạng con).
Thiết lập địa chỉ IP cho các mạng con ( Net 1, Net 2, Net 3, Net 4) như sau:
+ Net 1: (0.5 điểm)
Net ID: 192.168.10.0
Subnet mask: 255.255.255.128
Start IP Address: 192.168.10.1
End IP Addres: 192.168.10.126
Broadcast IP: 192.168.10.127
+ Net 2: (0.5 điểm)
Net ID: 192.168.10.128
Subnet mask: 255.255.255.192
Start IP Address: 192.168.10.129
End IP Addres: 192.168.10.190
Broadcast IP: 192.168.10.191
+ Net 3: (0.5 điểm)
Net ID: 192.168.10.192
Subnet mask: 255.255.255.224
Start IP Address: 192.168.10.193
End IP Addres: 192.168.10.222
Broadcast IP: 192.168.10.223
+ Net 4: (0.5 điểm)
Net ID: 192.168.10.224
Subnet mask: 255.255.255.224
Start IP Address: 192.168.10.225
End IP Addres: 192.168.10.254
Broadcast IP: 192.168.10.255