Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

Pháp luật về cho vay và các biện pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.43 KB, 86 trang )

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

HONG TH HI YN

PHáP LUậT Về CHO VAY Và CáC BIệN PHáP ĐảM
BảO AN TOàN TRONG HOạT ĐộNG CHO VAY CủA
NGÂN HàNG THƯƠNG MạI TạI VIệT NAM

LUN VN THC S LUT HC

H NI - 2016


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

HONG TH HI YN

PHáP LUậT Về CHO VAY Và CáC BIệN PHáP ĐảM
BảO AN TOàN TRONG HOạT ĐộNG CHO VAY CủA
NGÂN HàNG THƯƠNG MạI TạI VIệT NAM
Chuyờn ngnh: Lut kinh t
Mó s: 60 38 01 07

LUN VN THC S LUT HC

Cỏn b hng dn khoa hc: TS. NGUYN TH THUN

H NI - 2016



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

HOÀNG THỊ HẢI YẾN


MỤC LỤC CỦA LUẬN VĂN
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
Chƣơng 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY,
PHÁP LUẬT VỀ CHO VAY VÀ CÁC BIỆN PHÁP ĐẢM
BẢO AN TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.....................................................6
1.1.

Ngân hàng thƣơng mại và hoạt động cho vay của ngân
hàng thƣơng mại............................................................................. 6


1.1.1.

Khái niệm ngân hàng thương mại......................................................6

1.1.2.

Khái niệm về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại............8

1.2.

Nội dung pháp luật về hoạt động cho vay và các biện pháp
đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay của ngân hàng
thƣơng mại.......................................................................................9

1.2.1.

Khái niệm...........................................................................................9

1.2.2.

Nội dung của pháp luật về hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại.......................................................................................11

1.2.3.

Các biện pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay của
ngân hàng thương mại..................................................................... 21

1.3.


Vai trò của pháp luật về hoạt động cho vay và các biện
pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay của ngân
hàng thƣơng mại........................................................................... 24

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO
VAY VÀ CÁC BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM..........................26
2.1.

Thực trạng pháp luật về hoạt động cho vay................................26

2.1.1.

Quy định về điều kiện cho vay........................................................ 26


2.1.2.

Qui định về chủ thể trong hợp đồng cho vay...................................31

2.1.3.

Qui định về phương thức cho vay và mục đích sử dụng vốn vay....35

2.1.4.

Quy định về thủ tục vay...................................................................37

2.1.5.


Qui định về giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quá trình
cho vay của ngân hàng thương mại

2.2.

42

Thực trạng quy định pháp luật về các biện pháp đảm bảo
an toàn trong hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng
mại ở Việt Nam

44

Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI VÀ CÁC BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY Ở VIỆT NAM
3.1.

57

Phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật cho vay của ngân
hàng thƣơng mại và các biện pháp đảm bảo an toàn trong
hoạt động cho vay ở Việt Nam 57

3.1.1.

Xuất phát từ yêu cầu cần mở rộng, nâng cao hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thương mại tại Việt Nam


57

3.1.2.

Xuất phát từ xu thế hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam............59

3.2.

Hoàn thiện pháp luật về hoạt động cho vay của Ngân hàng
thƣơng mại và các biện pháp đảm bảo an toàn trong hoạt
động cho vay ở Việt Nam

60

3.2.1.

Về hoàn thiện các quy định pháp luật..............................................60

3.2.2.

Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng nhằm đảm bảo an toàn

trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại tại Việt Nam

72

KẾT LUẬN....................................................................................................77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................79



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong các nguồn lực quan trọng đảm bảo cho nền kinh tế phát triển thì
vốn vay đóng vai trò hàng đầu giúp mở rộng sản xuất kinh doanh. Đây là yếu
tố không thể thiếu để một quốc gia tăng trưởng và đạt được những mục tiêu
chiến lược trong phát triển kinh tế xã hội. Đặc biệt đối với những nước đang
phát triển như Việt Nam, thì nhu cầu về vốn để phát triển kinh tế lại càng trở
nên bức thiết hơn bao giờ hết. Hệ thống ngân hàng thương mại và các tổ chức
tín dụng đóng vai trò quyết định trong việc phân bổ nguồn vốn cũng như huy
động nguồn vốn của một quốc gia.
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đóng vai trò đặc biệt
quan trọng đối với việc phát triển kinh tế xã hội. Chính vì vậy, trong thời kỳ
nền kinh tế thị trường cạnh tranh và xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, Đảng
và Nhà nước đã quan tâm đến việc xây dựng hệ thống các Ngân hàng thương
mại với chức năng đảm bảo nguồn vốn vay cho các doanh nghiệp cầu vốn để
phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh. Thực tế, hoạt động cho vay của các
ngân hàng thương mại có thể có rất nhiều rủi ro, nhất là rủi ro khi thu hồi vốn
đến hạn. Để đảm bảo an toàn vốn trong hoạt động của khối ngân hàng, đảm
bảo nền kinh tế phát triển ổn định, Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách,
nhiều quy định pháp lý về cho vay với các biện pháp đảm bảo an toàn trong
hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, hoạt động cho
vay diễn ra phức tạp dưới nhiều hình thức, nhiều biện pháp đảm bảo an toàn
trong hoạt động cho vay nhất là ở khối ngân hàng thương mại vẫn chưa phù
hợp, còn nhiều bất cập và có nguy cơ gây mất an toàn trong hoạt động cho
vay của ngân hàng. Nguyên nhân chính của các hạn chế này phần nhiều bắt
nguồn từ những bất cập trong các quy định pháp luật hiện hành về hoạt động

1



cho vay. Do đó, để đảm bảo cung cấp nguồn vay ổn định cho doanh nghiệp và
sự phát triển kinh tế, đảm bảo việc thu hồi vốn, đảm bảo an toàn trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thương mại, rất cần có một hệ thống pháp
luật chặt chẽ để đảm bảo được hành lang an toàn cho hệ thống ngân hàng.
Chính vì vậy, vấn đề nghiên cứu những quy định của pháp luật cũng
như thực tế áp dụng các quy định của pháp luật trong hoạt động cho vay của
các ngân hàng thương mại và các biện pháp bảo đảm an toàn là hết sức cần
thiết trong giai đoạn hiện nay. Và trên cơ sở đó, có thể đó có thể đề ra những
phương hướng hoàn thiện có ý nghĩa thiết thực. Đây cũng là lý do tôi chọn đề
tài “Pháp luật về cho vay và các biện pháp đảm bảo an toàn trong hoạt
động cho vay của ngân hàng thương mại ở Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu
luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Để thực hiện được những nghiên cứu trên, trong điều kiện hạn hẹp có
được, tác giả luận văn đã tích cực tìm hiểu, tham khảo các công trình, luận
văn khoa học của những người đã thực hiện trước, có liên quan với những nội
dung chính như:
Đề tài khóa luận tốt nghiệp: “Pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay
của ngân hàng thương mại” của tác giả Trần Ngọc Thu (năm 2011)
Đề tài luận văn thạc sĩ: “Mở rộng tín dụng doanh nghiệp tại Chi nhánh ngân
hàng Đầu tư và phát triển Gia Lai” của tác giả Nguyễn Tấn Lộc (năm 2012)

Đề tài luận văn: “Mở rộng cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thanh
Nghị (năm 2008)
Đề tài luận văn: “Mở rộng cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP
Quân đội chi nhánh Đà Nẵng” của tác giả Hồ Thị Thắng (năm 2012)
Những giá trị tham khảo được từ các công trình nghiên cứu trên, cùng


2


với thực tế pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay của các ngân hàng thương
mại và các biện pháp bảo đảm trong hoạt động cho vay của các ngân hàng
thương mại ở Việt Nam là nguồn tài liệu tham khảo để tôi thực hiện đề tài:
“Pháp luật về cho vay và các biện pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động
cho vay của ngân hàng thương mại ở Việt Nam”
Qua đó, phân tích được thực trạng mở rộng hoạt động cho vay đối với
doanh nghiệp, đồng thời đưa ra được những phương hướng và giải pháp hoàn
hiện pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại và
các biện pháp bảo đảm trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thương
mại ở Việt Nam.
Đồng thời, hoàn thiện pháp luật cho vay để đảm bảo tốt hơn quyền và
lợi ích của Ngân hàng thương mại và các chủ thể bên đi vay. Từ đó tạo ra môi
trường pháp lý thông thoáng và thuận lợi để Các Ngân hàng thương mại sử
dụng hiệu quả nguồn vốn đã huy động được, đồng thời khách hàng vay cũng
được tiếp cận với nguồn vốn hữu ích nhằm phục vụ sản xuất, kinh doanh.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu đánh giá thực trạng
pháp luật về hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại để trên cơ sở
đó để ra các biện pháp tối ưu nhằm đảm bảo cho các hoạt động trên.Từ mục
tiêu đó, nhiệm vụ nghiên cứu được xác định là:
Làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan trực tiếp đến đề tài về
hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại, về pháp luật điều chỉnh
hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại.
Căn cứ vào quy định của pháp luật hiện hành và thực tiễn áp dụng phát
hiện những bất cập trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại.
Đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật về hoạt động cho vay của các
ngân hàng thương mại và các biện pháp bảo đảm an toàn.


3


4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là các quy phạm pháp luật
Việt Nam, các tài liệu liên quan đến hoạt đông cho vay của các ngân hàng
thương mại và các biện pháp an toàn, một số quy định của pháp luật nước
ngoài về hoạt động của các ngân hàng thương mại.
Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của luận văn không bao gồm
tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt
Nam mà giới hạn ở các quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay của
các ngân hàng thương mại và biện pháp bảo đảm trong hoạt động cho vay của
các ngân hàng thương mại ở Việt Nam, đặc biệt là các biện pháp đảm bảo tiền
vay bằng tài sản.
5.

Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận văn được nghiên cứu kết hợp hài hòa giữa các phương pháp
nghiên cứu truyền thống như phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp với
phương pháp luận là phép biện chứng duy vật. Việc sử dụng phương pháp
nghiên cứu cụ thể là đánh giá các quy định của pháp luật pháp luật về hoạt
động cho vay và các biện pháp đảm bảo trong hoạt động cho vay của ngân
hàng thương mại ở Việt Nam cũng được luận văn vần dụng trong quá trình
nghiên cứu để từ đó có một số đề xuất cụ thể có ý nghĩa thiết thực.
6. Điểm mới và những đóng góp của đề tài

Trên cơ sở kế thừa những thành tựu, kết quả nghiên cứu của các công
trình khoa học đã được công bố, luận văn có một số đóng góp mới chủ yếu sau:

Một là, tìm ra những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của những hạn
chế và bất cấp qua thực trạng pháp luật hiện hành về hoạt động cho vay và các
biện pháp đảm bảo trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại ở Việt
Nam
Hai là, đề xuất một số kiến nghị, phương hướng và giải pháp hoàn thiện

4


pháp luật hiện hành về hoạt động cho vay và các biện pháp đảm bảo trong
hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại ở Việt Nam để góp phần hạn
chế rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại.
7. Kết cấu của đề tài
Luận văn ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
gồm có 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về hoạt động cho vay, pháp luật về cho vay
và các biện pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về hoạt động cho vay và các biện pháp đảm
bảo an toàn trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ở Việt Nam.

Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật cho vay và
các biện pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương
mại ở Việt Nam.

5



Chương 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY, PHÁP LUẬT VỀ
CHO VAY VÀ CÁC BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN TRONG HOẠT
ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Ngân hàng thƣơng mại và hoạt động cho vay của ngân hàng
thƣơng mại
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh điều đầu tiên các chủ
doanh nghiệp phải quan tâm đó là vốn. Nếu không có vốn thì doanh nghiệp sẽ
khó có thể mở rộng sản xuất, kinh doanh. Ngân hàng thương mại với tư cách
là một chủ thể kinh doanh trên lĩnh vực tài chính tiền tệ. Ngân hàng thương
mại sẽ cung cấp nguồn vốn vay cho mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần
kinh tế… hình thành nên quỹ tín dụng cho vay và sử dụng chúng để đáp ứng
nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Ngân hàng thương mại đã tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp có khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh cải tiến qui trình
công nghệ, từ đó nâng cao năng suất lao động để có thể đứng vững trước sự
cạnh tranh ngày càng khốc liệt của thị trường. Với khả năng cung cấp vốn,
Ngân hàng thương mại đã trở thành một trong những điểm khởi đầu cho sự
phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Vậy Ngân hàng thương mại là tổ chức
như thế nào?
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia,
đặc biệt là ngân hàng thương mại. Dưới đây là một số khái niệm về Ngân
hàng thương mại:
Tại Mỹ, khái niệm Ngân hàng thương mại được hiểu như sau: Ngân
hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài
chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.

6



Đạo luật ngân hàng của Pháp 1941 cũng đã định nghĩa:
Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà
nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới
hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài
nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng
và tài chính.
Ở Việt Nam, định nghĩa Ngân hàng thương mại:
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn
bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên
quan, trong đó hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ
và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi sử
dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh
toán [12].
Từ những nhận định trên có thể thấy Ngân hàng thương mại là một
trong những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ
tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch
vụ thanh toán. Ngoài ra, Ngân hàng thương mại còn cung cấp nhiều dịch vụ
khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
Với hoạt động huy động vốn bằng cách nhận tiền gửi, ngân hàng sẽ huy
động được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư cùng với nguồn vốn của các
doanh nghiệp. Với hoạt động cấp tín dụng, ngân hàng cung ứng nguồn tiền tệ
huy động được vào đúng những nhà doanh nghiệp cần vốn, góp phần không
nhỏ tăng hiệu quả của đồng vốn trên thị trường. Thêm vào đó với hoạt động
cung ứng các dịch vụ thanh toán, ngân hàng sẽ trực tiếp tạo điều kiện cho
người sử dụng vốn quay vòng một cách nhanh chóng và hiệu quả. Đó là vai
trò trực tiếp của hoạt động cho vay của ngân hàng đối với nền kinh tế.
Như vậy, ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng giao dịch trực

7



tiếp với các cơ quan, doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và cá nhân bằng cách
nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm, sau đó sử dụng nguồn vốn đó để cho vay, chiết
khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung cấp các dịch vụ ngân hàng
cho khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân. Ngân hàng thương mại
có vị trí, vai trò vô cùng quan trọng, quyết định sống còn tới nền kinh tế của
mỗi quốc gia. Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng, hoạt
động của ngân hàng thương mại ngoài việc tuân thủ các quy định của pháp
luật về ngân hàng thương mại còn phải tuân thủ các quy định có liên quan đối
với tổ chức tín dụng.
1.1.2. Khái niệm về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Trên thực tế hoạt động cho vay của ngân hàng là hoạt động khá phổ
biến xuất phát từ nhu cầu cần vốn của cá nhân, doanh nghiệp để sản xuất kinh
doanh, tiêu dùng. Do đó, xuất hiện hoạt động vay vốn. Người cần vốn chính là
các tổ chức, cá nhân đồng thời họ cũng là những chủ thể có khả năng cung
cấp vốn. Cho vay là quan hệ giữa hai bên chủ thể, trong đó một bên cho vay
còn một bên đi vay. Người cho vay chuyển giao quyền sử dụng vốn cho người
đi vay theo nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi sau một thời gian quy định trên
cơ sở sự tín nhiệm. Hoạt động cho vay của ngân hàng mang bản chất chung
của quan hệ vay mượn đó là có sự hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian
nhất định. Ngân hàng thương mại là một trong các tổ chức trung gian về tài
chính rất quan trọng trong nền kinh tế thị trường.
Hoạt động cho vay là một phần hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Thông qua hoạt động cho vay, ngân hàng thực hiện điều hòa vốn trong nền
kinh tế dưới hình thức phân phối nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi huy động được
trong xã hội để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh và đời
sống. Theo đó, hoạt động cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho
vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào


8


mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên
tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Cho vay theo quy định của pháp luật chính là một trong những hình
thức cấp tín dụng của các tổ chức tín dụng hiện nay, và là một hoạt động
mang tính chất nghề nghiệp kinh doanh các tổ chức tín dụng. Khi thực hiện
hoạt động cấp tín dụng cho khách hàng của mình, các tổ chức tín dụng sẽ giao
cho khách hàng một khoản tiền nhất định hoặc cam kết giao cho khách hàng
một khoản tiền nhất định để sử dụng theo hợp đồng tín dụng đã được ký kết
giữa các bên để khách hàng sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định
theo thỏa thuận với nguyên tắc là hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
Đồng thời, hoạt động cho vay được hình thành và phát triển là do nhu
cầu về vốn để phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và phục vụ các
nhu cầu của đời sống người dân. Khi hoạt động cho vay đã trở thành một nghề
nghiệp thì dẫn tới sự ra đời của các ngân hàng thương mại hoạt động kinh
doanh tiền tệ. Bản chất của ngân hàng là đi vay để cho vay. Ngân hàng huy
động vốn từ nhiều nguồn khác nhau trong xã hội và đưa vào nền kinh tế, hoạt
động cho vay là đầu ra chủ yếu của nguồn vốn huy động được phục vụ cho
phát triển kinh tế. Nguồn lợi mà hoạt động cho vay mang về rất lớn, nhưng
ngược lại hoạt động này chứa đựng những rủi ro không lường, đòi hỏi người
quản lý của ngân hàng phải nhận biết và kiểm soát được.
1.2. Nội dung pháp luật về hoạt động cho vay và các biện pháp đảm
bảo an toàn trong hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm
Để đảm bảo an toàn cho các khoản vay, đảm bảo nguồn vốn cho vay
không mất cân đối trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đảm bảo cho
vay đúng đối tượng, đủ điều kiện vay, kiểm soát được rủi ro, hầu hết các quốc
gia có hệ thống ngân hàng thương mại đều ban hành các quy định


9


pháp luật về hoạt động cho vay. Do đó, pháp luật điều chỉnh hoạt động cho
vay của tổ chức tín dụng bao gồm bộ phận pháp luật điều chỉnh các chủ thể
tham gia vào quan hệ cho vay; điều chỉnh hình thức pháp lý của hoạt động
cho vay và các biện pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay của tổ
chức tín dụng. Theo đó, pháp luật về hoạt động cho vay của ngân hàng thương
mại được hiểu là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã
hội phát sinh trong quá trình ngân hàng thương mại cấp tín dụng cho khách
hàng thông qua nghiệp vụ cho vay. Hình thức pháp lý của hoạt động cho vay
được thể hiện chủ yếu trong hợp đồng tín dụng với những nội dung quan
trọng trong việc tạo lập hành lang pháp lý an toàn cho sự phát triển của hoạt
động này.
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại nhất thiết phải được điều
chỉnh bởi các quy định của pháp luật bởi:
Một là, xuất phát từ vị trí của hoạt động cho vay. Đây được coi là hoạt
động rất quan trọng của ngân hàng thương mại. Vì nó tạo ra nguồn lợi duy trì
hoạt động của ngân hàng thương mại.
Hai là, hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại luôn tiềm ẩn
nhiều rủi ro lớn. Tính rủi ro này bắt nguồn từ đặc thù của đối tượng nghiệp vụ
cho vay là tiền tệ - một loại hàng hóa có tính nhạy cảm và rủi ro cao. Việc thu
hồi vốn của ngân hàng thương mại thường phải phụ thuộc vào khả năng kinh
doanh và thiện chí trả nợ của khách hàng.
Biện pháp bảo đảm an toàn trong hoạt động cho vay là một chế định
pháp luật, bao gồm tổng thể các quy định pháp luật về các biện pháp mà các
ngân hàng thương mại phải thực hiện để bảo đảm cho hoạt động cho vay
được an toàn và hiệu quả, giúp các ngân hàng thương mại hạn chế rủi ro ở
mức thấp nhất.

Vì vậy, việc cần thiết là phải tạo ra một hành lang pháp lý vững chắc để

10


kiểm soát, đảm bảo an toàn cho hoạt động cho vay nói riêng và hoạt động ổn
định của các ngân hàng thương mại nói chung. Đồng thời, điều này cũng ràng
buộc trách nhiệm pháp lý đối với các chủ thể tham gia quan hệ cho vay. Đồng
thời tạo ra cho ngân hàng tín dụng những lá chắn để tránh khỏi những hậu quả
nặng nề cho nền kinh tế.
1.2.2. Nội dung của pháp luật về hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại
Một là, Quy định về điều kiện cho vay
Điều khoản về điều kiện vay vốn: Điều kiện vay vốn là điều kiện tối
quan trọng đầu tiên của bất kỳ ngân hàng đối với đối tượng cần vay vốn. Sở dĩ
đây được coi là điều kiện tiên quyết vì ngân hàng khi cho vay còn phải tỉnh
đến khả năng thu hồi vốn, nếu quy định có điều kiện vay thì việc khả năng thu
hồi vốn là bất khả thi vì: Nếu đối tượng vay không có năng lực hành vi dân
sự, không có tài tài sản đảm bảo (đối với các khoản vay đòi hỏi phải có tài sản
đảm bảo) hay tình hình tài chính lành mạnh hay không có bảo lãnh của người
thứ ba thì rủi ro là điều khó tránh khỏi đối với hoạt động thu hồi vốn và theo
đó ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Khi thoả thuận điều
khoản này, các bên cần ghi rõ trong hợp đồng tín dụng. Thông thường, các
điều kiện vay vốn về cơ bản bao gồm:
(i)

Năng lực hành vi dân sự: Đây là quy định quan trọng vì chỉ có

người có đủ năng lực hành vi dân sự mới thực hiện và hiểu được việc mình
cần thực hiện và chịu trách nhiệm với việc mình cần thực ra sao.

(ii)

Khả năng tài chính lành mạnh đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam

kết trong hợp đồng tín dụng.
(iii)

Có tài sản đảm bảo

(iv)

Có bảo lãnh của bên thứ ba

Về trường hợp vay vốn có bảo lãnh của bên thứ ba thì theo yêu cầu của

11


doanh nghiệp, ngân hàng thương mại sẽ phát hành cam kết bằng văn bản với
một bên thứ ba do doanh nghiệp chỉ định (bên nhận bảo lãnh), theo đó, ngân
hàng thương mại sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh
khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ
đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Bên được bảo lãnh có thể là chính khách
hàng doanh nghiệp hoặc các tổ chức/cá nhân khác mà doanh nghiệp muốn
ngân hàng thương mại bảo lãnh.
Ngoài ra, trường hợp khách hàng vay vốn là đơn vị hạch toán kinh tế
phụ thuộc của pháp nhân, ngoài các điều kiện trên phải có thêm các điều kiện
(a) là pháp nhân là doanh nghiệp nhà nước: Đơn vị phụ thuộc phải có giấy uỷ
quyền vay vốn của đơn vị chính. Nội dung uỷ quyền phải được thể hiện rõ:
mức dư nợ cao nhất, thời hạn vay vốn, mục đích vay vốn và cam kết trả nợ

thay khi đơn vị phụ thuộc không trả được nợ; (b) là pháp nhân khác: Đơn vị
phụ thuộc phải có giấy uỷ quyền vay vốn của đơn vị chính. Nội dung uỷ
quyền phải được thể hiện rõ: mức dư nợ cao nhất, thời hạn vay vốn, mục đích
vay vốn và cam kết trả nợ thay khi đơn vị phụ thuộc không trả được nợ. Ngoài
ra, phải có văn bản bảo lãnh của Ngân hàng thương mại quốc dân, Ngân hàng
đầu tư và phát triển, Quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển cho đơn vị chính vay hoặc
được Tổng giám đốc Ngân hàng thương mại chấp thuận bằng văn bản.
Hai là, Qui định về chủ thể trong hợp đồng cho vay
Chủ thể tham gia quan hệ cho vay là các bên tham gia vào quan hệ cho
vay với những quyền và nghĩa vụ pháp lý xác định. Những quyền và nghĩa vụ
này xuất hiện trên cơ sở sự thoả thuận của các bên dưới sự điều chỉnh của các
quy phạm pháp luật có liên quan. Trong quan hệ cho vay của các ngân hàng
thương mại luôn có một bên là các ngân hàng thương mại với tư cách là bên
cho vay, còn bên vay là các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện để vay vốn.

12


Thứ nhất là Bên cho vay: Các ngân hàng thương mại được thành lập và
tồn tại theo các hình thức pháp lý do pháp luật quy định với những đặc trưng
riêng và thực hiện các hoạt động kinh doanh theo phạm vi được xác định.
Thứ hai là Bên đi vay là các tổ chức, cá nhân vay vốn từ các ngân hàng
thương mại. Để trở thành chủ thể đi vay, tham gia vào quan hệ vay vốn của
các ngân hàng thương mại các tổ chức, cá nhân phải đáp ứng được các điều
kiện do pháp luật quy định như điều kiện về năng lực pháp luật và năng lực
hành vi dân sự, về phương án kinh doanh hoặc mục đích sử dụng vốn vay…
Những điều kiện này được áp dụng chung cho mọi khách hàng vay, không
phân biệt là tổ chức hay cá nhân, vay với mục đích tiêu dung hay kinh doanh.
Ngoài ra các tổ chức, cá nhân đi vay còn phải đáp ứng những điều kiện nhất
định do ngân hàng đó quy định.

Ba là, quy định về quyền và nghĩa vụ cơ bản của các bên tham gia
hợp đồng tín dụng
Trong pháp luật thực định, do mỗi bên tham gia hợp đồng tín dụng có
tư cách pháp lý khác nhau nên những chủ thể này có những quyền và nghĩa vụ
khác nhau. Các quyền và nghĩa vụ này được phát sinh từ nội dung thoả thuận
trong hợp đồng tín dụng, đồng thời các điều khoản có giá trị pháp lý ràng
buộc đối với các bên giao kết hợp đồng tín dụng.
Cụ thể, về Quyền và nghĩa vụ của bên cho vay là:
Với tư cách là bên cho vay, đồng thời là chủ nợ trong quan hệ cho vay,
bên cho vay có những quyền và nghĩa vụ pháp lý cơ bản sau đây:
Yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh dự án đầu tư, phương
án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời
sống khả thi, khả năng tài chính của mình và của người bảo lãnh trước khi
quyết định cho vay. Từ chối yêu cầu vay vốn của khách hàng nếu thấy không
đủ điều kiện vay vốn, dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn không có

13


hiệu quả, không phù hợp với quy định của pháp luật hoặc tổ chức tín dụng
không có đủ nguồn vốn để cho vay.
Tiền gửi là bộ phận quan trọng nhất trong tài sản Nợ của từng Ngân
hàng thương mại, hoạt động kinh doanh tín dụng của các Ngân hàng thương
mại chủ yếu bằng vốn của người khác tức là chủ yếu bằng tiền gửi mà các
Ngân hàng thương mại đã huy động được;do đó chúng ta vẫn thường nói các
Ngân hàng thương mại bằng cách “đi vay để cho vay” hay kinh doanh trên sự
kinh doanh của người khác. Việc cho vay và đầu tư của các ngân hàng thương
mại luôn gắn liền với rủi ro.
Do đó, thực hiện tốt việc thẩm tra tính xác thực của các tài liệu sẽ có ý
nghĩa hết sức to lớn, ảnh hưởng tới hoạt động của các Ngân hàng thương mại.

Vì vậy, khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, hay vi phạm
hợp đồng… thì Ngân hàng thương mại được quyền chấm dứt việc cho vay,
thu hồi nợ trước hạn hoặc khởi kiện khách hàng hoặc người bảo lãnh vi phạm
hợp đồng tín dụng theo quy định của pháp luật.
Nghĩa vụ chuyển giao tiền vay đầy đủ, đúng thời hạn và địa điểm cho
khách hàng vay sử dụng (nghĩa vụ giải ngân). Nghĩa vụ này phát sinh do việc
bên cho vay đã cam kết cho khách hàng vay được sử dụng số tiền của mình
trong thời hạn nhất định, với điều kiện có hoàn trả. Nếu bên cho vay vi phạm
nghĩa vụ này (nghĩa vụ giải ngân) như giải ngân chậm hoặc không chịu giải
ngân theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng thì phải chịu trách nhiệm pháp
lý.
Nghĩa vụ kiểm tra, giám sát việc sử dụng tiền vay và trả nợ của khách
hàng. Tổ chức tín dụng xây dựng quy trình và thực hiện kiểm tra, giám sát
quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng phù hợp với đặc
điểm hoạt động của tổ chức tín dụng và tính chất của khoản vay, nhằm bảo
đảm hiệu quả và khả năng thu hồi vốn vay; gửi quy trình kiểm tra giám sát
vốn vay của khách hàng cho Thanh tra Ngân hàng Nhà nước.
14


Trước khi luật các Tổ chức tín dụng được sửa đổi, việc kiểm tra, giám
sát quá trình vay vốn chỉ được xem là một nghĩa vụ của tổ chức tín dụng và
khả năng pháp lý này đối với bên cho vay hoàn toàn phát sinh trên cơ sở các
bên thoả thuận chứ không phải do pháp luật quy định trước. Đồng thời, pháp
luật cũng quy định việc kiểm tra, giám sát qúa trình cho vay, sử dụng vốn vay
và trả nợ của khách hàng là một nghĩa vụ pháp lý của tổ chức tín dụng chứ
không còn là một quyền năng pháp lý nữa. Với quy định này, bên cho vay có
trách nhiệm phải kiểm tra quá trình sử dụng vốn và hoàn trả vốn của khách
hàng nhằm nâng cao chất lượng quản trị các khoản tín dụng. Mặt khác, khách
hàng vay cũng buộc phải chịu sự kiểm tra, giám sát này từ phía bên cho vay

nhằm tạo điều kiện để bên cho vay tiến hành các biện pháp quản trị tín dụng
hiệu quả. Vì vậy nếu quy định như vậy một mặt tạo thuận lợi cho các tổ chức
tín dụng trong việc kiểm tra, theo dõi, kiểm soát tín dụng nhưng lại gây khó
khăn cho bên vay. Như vậy, cần có những yêu cầu đối với việc áp dụng quy
định này trong thực tiễn thực thi pháp luật.
Quyền yêu cầu bên vay hoàn trả tiền vay đúng thoả thuận, kể cả tiền
phạt, tiền bồi thường thiệt hại (nếu có).
Khi đến hạn trả nợ mà khách hàng không trả nợ, nếu các bên không có
thoả thuận khác, thì tổ chức tín dụng có quyền xử lý tài sản bảo đảm vốn vay
theo sự thoả thuận trong hợp đồng để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật
hoặc yêu cầu người bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với trường hợp
khách hàng được bảo lãnh vay vốn; Miễn, giảm lãi vốn vay, gia hạn nợ, điều
chỉnh kỳ hạn nợ thực hiện theo quy định
Bên cạnh đó, Quyền và nghĩa vụ của bên vay như sau:
Với tư cách là người hưởng tín dụng, đồng thời là đối tượng vay vốn
trong quan hệ cho vay, bên vay có những quyền và nghĩa vụ cơ bản sau đây:
Quyền từ chối các yêu cầu không hợp lý của Ngân hàng thương mại khi
kết, thực hiện và thanh lý hợp đồng tín dụng.
15


Quyền năng này được pháp luật quy định nhằm tạo cho khách hàng vay
khả năng chống lại các yêu cầu rõ ràng là không hợp lý của Ngân hàng
thương mại, có thể gây ra những bất lợi cho họ nếu buộc phải thoả mãn các
yêu cầu này, ví dụ khách hàng vay có quyền từ chối cung cấp thông tin và
hoạt động kinh doanh của mình nhưng rõ ràng là không liên quan gì đến việc
sử dụng vốn và hoàn trả vốn vay cho Ngân hàng thương mại …
Quyền khiếu nại, khởi kiện việc từ chối cho vay không có căn cứ hoặc
các vi phạm hợp đồng tín dụng của Ngân hàng thương mại.
Đây là một quyền năng pháp luật quy định, với mục tiêu nhằm bảo vệ

lợi ích hợp pháp của khách hàng vay trước những hành vi không có căn cứ
hợp pháp của tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, nếu pháp luật cho phép khách hàng
vay được quyền đệ đơn khiếu nại đối với tổ chức tín dụng nhận hồ sơ vay
vốn, chỉ vì lý do họ đã từ chối cho vay không có căn cứ thì rõ ràng không hợp
lý, bởi lẽ như vậy nghĩa là pháp luật đã tước đi một quyền năng nghĩa vụ cơ
bản nhất của người kinh doanh đó là quyền tự do kinh doanh, trong đó có
quyền tự định đoạt việc cho vay hay không đối với khách hàng. Với quy định
này, nếu tổ chức tín dụng muốn từ chối cho vay đối với một khách hàng thì họ
bắt buộc phải đưa ra các căn cứ hay lý do chính đáng để từ chối. Quyền yêu
cầu bên cho vay thực hiện nghĩa vụ giải ngân đúng thoả thuận trong hợp đồng
tín dụng.
Đồng thời, bên vay vốn phải có nghĩa sử dụng tiền vay hiệu quả và
đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Nghĩa vụ này phát sinh
do điều khoản về mục đích sử dụng vốn vay đã được ghi trong hợp đồng tín
dụng, nhằm đặt cho người vay tình trạng bị kiểm tra, giám sát thường xuyên
bởi người cho vay. Tuy nhiên, nghĩa vụ này sẽ không cản trở người vay áp
dụng các biện pháp nhằm đem lại tính hiệu quả cho phương án sử dụng vốn
của mình như được quyền lựa chọn mô hình công nghệ thích hợp nhất để đầu

16


tư, lựa chọn loại vật tư, nguyên liệu trong nước hay nhập khẩu để mua sắm
bằng nguồn vốn tín dụng được cấp… Ngoài ra, hậu quả pháp lý của việc bên
vay không thực hiện đúng nghĩa vụ này là họ sẽ bị bên cho vay đình chỉ việc
sử dụng vốn hoặc bị thu hồi vốn vay trước thời hạn, trừ khi đã được bên cho
vay nhắc nhở bằng văn bản.
Nghĩa vụ hoàn trả tiền vay cả gốc và lãi, trả tiền phạt vi phạm hợp đồng
tín dụng và tiền bồi thường thiệt hại cho bên cho vay. Đây là một trong những
nghĩa vụ chính yếu của bên vay, phát sinh trên cơ sở hợp đồng tín dụng hoặc

phát sinh trên cơ sở phán quyết đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan tài phán
có thẩm quyền. Thông thường, nghĩa vụ hoàn trả tiền vay cả gốc và lãi sẽ phát
sinh khi hợp đồng bắt đầu có hiệu lực và chúng phải được bên vay thực hiện
khi thời hạn sử dụng vốn vay đã hết. Còn nghĩa vụ trả tiền phạt vi phạm hợp
đồng hay bồi thường thiệt hại thì chỉ phát sinh khi xảy ra sự vi phạm hay sự
thiệt hại mà các bên đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng, hoặc phát sinh do
một phán quyết đã có hiệu lực pháp luật của Toà án hay trọng tài. Về nguyên
tắc, các nghĩa vụ này của bên vay sẽ chấm dứt khi nào chúng đã được bên vay
thực hiện xong trên thực tế.
Bốn là, Qui định về phƣơng thức cho vay và mục đích sử dụng vốn vay

Về cơ bản, các ngân hàng thương mại và khách hàng căn cứ vào nhu
cầu sản xuất, kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả
nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của tổ chức tín dụng để thỏa thuận
về thời hạn cho vay. Đối với các pháp nhân và nước ngoài, thời hạn cho vay
không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy
phép hoạt động ở nước sở tại; đối với cá nhân nước ngoài, thời hạn cho vay
không vượt quá thời hạn được phép sinh sống ở nước sở tại
Thứ nhất là cho vay ngắn hạn: thời hạn sử dụng vốn vay do các bên
thỏa thuận đến một năm. Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho
việc đầu tư vào tài sản lưu động.
17


Thứ hai là cho vay trung hạn và dài hạn: thời hạn sử dụng vốn vay do
các bên thỏa thuận từ trên một năm trở lên.
Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12
tháng đến 60 tháng. Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc
đầu tư vào tài sản cố định như: đầu tư mua vật tư máy móc, hệ thống trang
thiết bị sản xuất kinh doanh, …

Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn vay từ trên 60 tháng trở
lên. Mục đích của loại cho vay này là thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các
dự án đầu tư.Thời gian thu hồi vốn của các chủ thể có nhu cầu vay là lâu, phải
có thời gian kinh doanh lâu dài, ví dụ như: vay vốn để đầu tư bất động sản,
xây dựng khách sạn để kinh doanh,xây dựng cơ sở sản xuất thực phẩm, hàng
hóa…


Về mục đích sử dụng vốn vay:

Mục đích sử dụng vốn vay được phân loại ra như sau:
Thứ nhất là hình thức cho vay kinh doanh: đây là hình thức cho vay
trong đó các bên cam kết số tiền vay sẽ được bên vay sử dụng vào mục đích
thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình. Ví dụ như: cho vay vốn để
phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp, cho vay nông nghiệp,cho
vay kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ,….
Thứ hai là hình thứ cho vay tiêu dùng: đây là hình thức cho vay trong
đó các bên cam kết số tiền vay sẽ được bên vay sử dụng vào việc thoả mãn
nhu cầu sinh hoạt hay tiêu dùng như mua sắm đồ gia dụng, mua sắm nhà cửa.
Thông thường, các ngân hàng thương mại không được cho vay các nhu cầu
vốn trong trường hợp dùng để mua sắm các tài sản mà Pháp luật cấm mua
bán, chuyển nhượng, chuyển đổi, để thanh toán các giao dịch mà pháp luật
cấm.
Khách hàng vay vốn ngân hàng phải có mục đích sử dụng vốn vay hợp

18


pháp. Đối tượng vay vốn phải là người chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Đối tượng vay vốn vào mục đích hợp

pháp, nguồn vốn vay được sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra
của cải vật chất cho xã hội. Có như vậy mới đảm bảo nguồn vốn vay được sử
dụng một cách hiệu quả, có ích.
Khách hàng vay vốn phải có tình hình tài chính lành mạnh, sản xuất
kinh doanh có lãi, nếu lỗ thì phải được cơ quan có thẩm quyền xác nhận cấp
bù lỗ, nhưng chỉ được hỗ trợ trong phạm vi cho phép theo pháp luật qui định.
Khách hàng phải mua bảo hiểm tài sản là đối tượng vay vốn, mà theo
pháp luật Việt Nam quy định phải mua bảo hiểm. Khách hàng khi cho vay có
thể xảy ra rủi ro nhất định, vậy nên việc tham gia mua bảo hiểm là việc cần
thiết để đảm bảo số vốn vay được an toàn.
Khách hàng vay vốn ngân hàng phải có dự án đầu tư, phương án sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả hoặc có dự án đầu tư, phương
án phục vụ đời sống khả thi kèm theo phương án trả nợ khả thi phù hợp với
quy định của pháp luật. Khi cá nhân hoặc doanh nghiệp vay ngân hàng nguồn
vốn để sản xuất kinh doanh thì phải có kế hoạch, phương án đầu tư nguồn vốn
cụ thể, xác định thời hạn trả nợ và trả đúng số nợ kèm lãi suất cho vay.
Cuối cùng là thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định
của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác.
Năm là, Quy định về thủ tục vay vốn ngân hàng
Quy trình cho vay vốn là tổng hợp các bước cụ thể từ khi tiếp nhận nhu
cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng thương mại quyết định
cho vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng. Dựa trên những điều kiện
của mình thì các ngân hàng thương mại sẽ tự thiết kế những quy trình, thủ tục
cho vay cụ thể theo luật định, bao gồm nhiều giai đoạn khác nhau là: giao kết
hợp đồng tín dụng và thực hiện hợp đồng tín dụng.

19


Đây là giai đoạn quan trọng để xác lập các quyền và nghĩa vụ pháp lý

của các bên khi tham gia vào hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại.
Sáu là: Qui định về giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quá
trình cho vay của ngân hàng thương mại
Về qui định giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quá trình cho vay
của ngân hàng thương mại thì Điều khoản về giải quyết tranh chấp về hợp
đồng tín dụng là nội dung hết sức quan trọng. Đây là điều khoản mang tính
chất thường lệ, theo đó các bên có quyền thoả thuận về biện pháp giải quyết
tranh chấp bằng con đường thương lượng, hoà giải, hoặc lựa chọn cơ quan tài
phán sẽ giải quyết tranh chấp cho mình. Nếu trong hợp đồng tín dụng không
ghi điều khoản này, có nghĩa là các bên không thoả thuận thì việc xác định
thẩm quyền, thủ tục giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng đó
sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Đặc biệt tranh chấp thường xảy ra khi có rủi ro tín dụng, đây là rủi ro do
một khách hàng hay một nhóm khách hàng vay vốn không trả được nợ cho Ngân
hàng. Trong kinh doanh Ngân hàng rủi ro tín dụng là loại rủi ro lớn nhất, thường
xuyên xảy ra và gây hậu quả nặng nề có khi dẫn đến phá sản Ngân hàng.

Ngày nay, nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, cải tiến
trang thiết bị kỹ thuật, nâng cao công nghệ và các nhu cầu phục vụ sản xuất
kinh doanh luôn tăng lên. Để đáp ứng nhu cầu này, các NHTM cũng phải luôn
mở rộng quy mô hoạt động tín dụng, điêu đó có nghĩa là rủi ro tín dụng cũng
phát sinh nhiều hơn.
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phức tạp nhất, việc quản lý và phòng ngừa
nó rất khó khăn, nó có thể xảy ra ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào... Rủi ro tín
dụng nếu không được phát hiện và xử lý kịp thời sẽ nảy sinh các rủi ro khác.
Vậy nên, hạn chế rủi ro tín dụng là biện pháp hiệu quả để đảm bảo an
toàn trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
20



×