Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 12 năm 2019-2020 có đáp án - Trường THPT Nguyễn Thị Minh Khai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.47 KB, 3 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG THPT NGUYỄN THỊ MINH KHAI

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I
Năm học: 2019 – 2020 
Môn: VĂN – Khối 12
Thời gian làm bài: 120 phút
(Không kể thời gian phát đề)

          Họ tên học sinh: …………………………………………………… SBD: ………………..
 PHẦN I. ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm) 

 Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Phải chăng lớn lên là để biết được cuộc sống đa chiều và không ai có thể là người  
hoàn hảo. Nếu như có ai làm điều không tốt với ta cũng không nên sân si, oán giận. Lớn  
rồi phải biết cách tha thứ  và cảm thông. Không ai hoàn hảo nên ai cũng có thể  mắc sai  
lầm nhưng quan trọng hơn cả  là họ  biết sửa chữa những lỗi lầm của mình. Lớn rồi nên  
trái tim cũng lớn thêm ra, đủ bao dung và ấm áp cho tất cả mọi người.
Phải chăng lớn lên là để biết hoàn thiện bản thân mình hơn, không chỉ về tâm hồn  
mà còn là về hình dáng bên ngoài nữa. Một nhân viên tốt nếu có thêm ngoại hình ưa nhìn  
và phong cách chuyên nghiệp thì sẽ phục vụ tốt hơn cho công việc phải không nào?
Phải chăng lớn lên là để  biết đôi khi con người ta nên học cách chấp nhận những  
thất bại, có những cố gắng hết mình nhưng chẳng đi đến đâu hoặc là kết quả không như ý  
muốn. Đừng buồn vì cuộc sống thử thách quá khắc nghiệt với mình, mọi sự trên đời xảy ra  
đều có lí do. Khi bản thân đầy đủ những vết tích của cuộc sống, tâm hồn bạn trở nên rắn  
rỏi và bình yên. Ngoảnh nhìn lại rồi bạn sẽ  thấy khó khăn hôm qua nhào nặn nên con  
người bạn hôm nay: trưởng thành – mạnh mẽ – và bình yên trước bão táp của cuộc đời.
          (Anthony Robbins, Đánh thức con người phi thường trong bạn, NXB Tổng hợp Tp 
HCM, 2015)
Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ  và phương thức biểu đạt chinh của văn bản trên.  
(0.5 điểm)


Câu 2: Nội dung chủ yếu của văn bản trên là gì? (0.5 điểm)
Câu 3: : Cho biết biện pháp tu từ cú pháp nổi bật nhất được sử dụng trong văn bản trên  
và tác dụng của nó. (1.0 điểm)
Câu 4 Theo anh/ chị tại sao Anthony Robbins  lại viết “Lớn rồi phải biết cách tha thứ  
và cảm thông” (1.0 điểm)
PHẦN II. LÀM VĂN (7,0 điểm) 
Câu 1. Nghị luận xã hội (2,0 điểm)
Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến của  
Anthony Robbins được nêu trong câu: “khó khăn hôm qua nhào nặn nên con người  
bạn hôm nay”.
Câu 2: Nghị luận văn học (5,0 điểm) 
“Dữ dội và dịu êm 
       Ôi con sóng ngày xưa 
Ồn ào và lặng lẽ 
    Và ngày sau vẫn thế 
                Sông không hiểu nổi mình 
         Nỗi khát vọng tình yêu 
  Sóng tìm ra tận bể 
      Bồi hồi trong ngực trẻ
                             (Trích Sóng – Xuân Quỳnh, Ngữ văn 12, tập 1, NXBGD, 2018)
     Cảm nhận của anh/ chị về đoạn thơ trên. Theo anh/ chị những suy nghĩ của Xuân Quỳnh  
về tình yêu trong đoạn thơ trên có còn phù hợp với giới trẻ hôm nay?


  
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­HẾT­­­­­­­­­­­­­­­­­­

ĐÁP ÁN & BIỂU ĐIỂM
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I
Năm học 2019­2020

MÔN NGỮ VĂN – KHỐI 12
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU (3 ĐIỂM)
Câu 1.  Phong cách ngôn ngữ  chính luận (0.25 điểm)  và phương thức biểu đạt nghị  luận 
(0.25 điểm) 
Câu 2 Nội dung văn bản đề cập đến những yêu cầu cần phải có khi người ta trưởng thành.
( 0.5 điểm)  
Câu 3: . Phép tu từ cú pháp nổi bật nhất: Phép điệp cấu trúc (lặp cú pháp)/ câu hỏi tu từ.
 Biểu hiện cụ  thể:  “Phải chăng lớn lên là để…” lặp lại nhiều lần trong đoạn trích.( 0.5  
điểm)  
 Tác dụng( 0.5 điểm)
­
Nhấn mạnh sự trưởng thành trong nhận thức  của con người khi ta lớn lên.
­
 Tạo giọng điệu mạnh mẽ,  gây sự chú ý, mang tính tranh luận.
Câu 4. Theo tác giả, “Lớn rồi phải biết cách tha thứ và cảm thông” vì:
­
Cuộc sống đa chiều,  không ai là hoàn hảo, ai cũng có thể mắc sai lầm.
­
Biết cách tha thứ và cảm thông là những biểu hiện của sự trưởng thành, chín chắn
  Trả lời đầy đủ các ý trên: 1,0 điểm. Thiếu mỗi ý trừ 0,5 điểm
PHẦN II. LÀM VĂN (7,0 ĐIỂM)
Câu 1. Nghị luận xã hội: (2,0 điểm)
a/ Yêu cầu về kỹ năng: 
HS biết cách viết đoạn văn nghị luận xã hội,  biết dùng từ, đặt câu, diễn đạt lưu 
loát, mạch lạc, lập luận chặt chẽ,  trình bày rõ ràng, tôn trọng người đọc. 
b/ Yêu cầu về kiến thức: 
­  Xác định được trọng tâm vấn đề cần  bàn. 
­  Hiểu được rằng khó khăn, trở  ngại là điều không tránh khỏi trong cuộc đời mỗi 
người. Cách mà ta đối diện với khó khăn sẽ tạo nên hình ảnh con người mình ở hiện tại 
hoặc trong tương lai.

­ Phê phán thái độ thiếu tự tin, yếu đuối, hèn nhát; hoặc chủ quan, thiếu sự tỉnh táo trước 
khó khăn.
c/ Biểu điểm:
Điểm 2: Bài làm sâu sắc, có cảm xúc, văn viết lưu loát.
Điểm 1 : Nắm được yêu cầu của đề song viết còn chung chung, thiếu dẫn chứng cụ 
thể, diễn đạt còn vụng.  
Điểm 0: Để giấy trắng. 
Lưu ý: Nếu viết thành bài nghị luận, tối đa chỉ được 1,0 
điểm                                                    
Câu 2. Nghị luận văn học: ( 5,0 điểm)

 Yêu cầu về kĩ năng :
­ Học sinh biết cách làm bài nghị luận văn học, nắm vững kĩ năng phân tích thơ, vận 
dụng tốt các thao tác lập luận, văn viết có cảm xúc.


Không mắc lỗi về chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
­ Khuyến khích những bài viết thể hiện cá tính, sáng tạo.

 Yêu cầu về kiến thức :
   Học sinh có thể  trình bày theo nhiều cách khác nhau. Song trên cơ  sở  của việc  phân 
tích đoạn thơ, học sinh cần chỉ ra được những vẻ  đẹp tâm hồn của người phụ  nữ Việt  
Nam. 
   Cụ thể bài làm cần đáp ứng những yêu cầu cơ bản:
1. Giới thiệu  ngắn gọn (1,0 điểm)
­ Tác giả Xuân Quỳnh
­ Bài thơ “Sóng”
­

Đoạn thơ cần phân tích  + Trích dẫn đoạn thơ 

2. Cảm nhận về đoạn thơ (2,0 điểm)
Qua việc phân tích đoạn thơ, học sinh phải nêu được những cảm nhận của bản 
thân về cái hay của  đoạn trích và cái tài của tác giả. Đó là:
 Đoạn thơ nói về sóng nhưng lại gợi nhiều liên tưởng đến tình yêu : cả hai đều 
có nhiều cung bậc, trạng thái và luôn hướng đến cái lớn lao, cao cả  (Khổ  1);  
bất biến với thời gian( khổ 2)
­

 Đoạn thơ cho thấy nhiều vẻ đẹp trong tâm hồn của người phụ nữ Việt Nam.
3. Đánh giá (1,0 điểm)
­

Sóng là một trong những bài thơ tình đặc sắc của Xuân Quỳnh.

­

Viết về tài cũ nhưng Xuân Quỳnh có cách thể hiện riêng (ngôn ngữ, âm điệu, nhân 
vật trữ  tình…), qua  đó tác giả  đã đem đến cho người đọc những cảm nhận sâu  
sắc về tình yêu và thích thú với những phát hiện của tác giả..

4. Liên hệ (1,0 điểm)
­

 Học sinh có quyền nêu những nhận xét của cá nhân với quan điểm của riêng mình 
( cho rằng vẫn còn rất đúng hoặc cho rằng không còn phù hợp) nhưng phải lập 
luận có sức thuyết phục.

­

Không cho điểm tối đa nếu nhận xét sơ sài hoặc quá chung chung.


­

Không cho điểm cách viết thiếu tôn trọng.

Biểu điểm:
o Điểm 5: Bài làm đáp  ứng được các yêu cầu cơ  bản của đề. Biết sử  dung  

o

o
o
o

các thao tác lập luận  trong văn nghị luận. Có khả năng cảm thụ tốt. Bố cục  
rõ ràng, diễn đạt trôi chảy, lập luận chặt chẽ; có cảm xúc và sáng tạo.
Điểm 3 – 4: Hiểu nhưng trình bày chưa có chiều sâu, phân tích đôi chỗ còn 
vụng. Bố  cục rõ ràng, diễn đạt tương đối trôi chảy, lập luận tương đối 
chặt chẽ; còn mắc một số lỗi dùng từ, chính tả, ngữ pháp.
Điểm 2: Bài làm còn sơ sài, nhiều chỗ sa vào diễn xuôi ý thơ. Mắc một số 
lỗi về chính tả, dùng từ, ngữ pháp.         
Điểm 1: Chưa hiểu đề; sai lạc kiến thức; mắc rất nhiều lỗi diễn đạt. 
Điểm 0: Không làm bài. 



×