Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn huyện thanh sơn, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 93 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ KIM YẾN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH SƠN,
TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ KIM YẾN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH SƠN,
TỈNH PHÚ THỌ
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã ngành: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Hướng dẫn khoa học: TS. BÙI ĐÌNH HÒA



THÁI NGUYÊN - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
luận văn nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Thái Nguyên, tháng 4 nãm 2020
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Kim Yến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn đến các Thầy giáo, Cô giáo Khoa Kinh tế và
PTNT, phòng Đào tạo - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp
giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến TS Bùi Đình Hòa người trực tiếp hướng dẫn và

giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ sự cảm ơn đến Huyện Ủy, UBND huyện Thanh Sơn,t,
các phòng ban chức năng của huyện; UBND các xã,thị trấn đã cung cấp số liệu
thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn thể gia đình, người
thân đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu thực hiện đề tài.
Thái Nguyên, tháng 4 nãm 2020
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Kim Yến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. vi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ................................................................................ viii
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Đối týợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ................................................. 2
4. Ý nghĩa của nghiên cứu .................................................................................. 2
Chýơng 1: CÕ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ................................................. 4


1.1. Cõ sở lý luận................................................................................................ 4
1.1.2. Quản lý ngân sách cấp xã........................................................................ 19
1.2. Cõ sở thực tiễn........................................................................................... 30
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý NS của các nýớc trên thế giới................................ 30
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách của các địa phýơng trong nýớc........ 34
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Thanh Sơn trong công tác quản lý
chi ngân sách xã ..................................................................................... 39
Chýơng 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHÝƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 41

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ..................................................................... 41
2.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................. 41
2.1.2. Tài nguyên thiên nhiên ........................................................................... 41
2.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội ........................................................................ 43
2.1.3.1. Chuyển dịch cõ cấu kinh tế .................................................................. 43
2.1.4.. Tình hình dân số và lao động của huyện Thanh Sơn .............................. 45
2.2 Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv
2.3. Phýơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 46
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ..................................................................... 48
Chýơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 49

3.1. Thực trạng thu chi ngân sách huyện Thanh Sơn ......................................... 49
3.2. Thực trạng về công tác quản lý chi NSX huyện Thanh Sơn ...................... 49
3.2.1. Kết quả khảo sát chi ngân sách tại 3 xã,thị trấn được chọn điều tra ......... 49

3.2.2. Đánh giá chung về hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quá
trình quản lý chi NSX trên địa bàn huyện Thanh Sơn ............................. 55
3.4. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi NSX trên địa bàn huyện
Thanh Sơn .............................................................................................. 65
3.4.1. Tăng cường củng cố đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách xã ...................... 65
3.4.2. Về công tác lập dự toán ngân sách xã ..................................................... 66
3.4.3. Về công tác chấp hành ngân sách xã ....................................................... 68
3.4.4. Về kế toán và quyết toán ngân sách xã .................................................... 70
3.4.5. Về cõ chế chính sách quản lý ngân sách xã ............................................. 72
3.4.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra ................................................. 73
3.4.7. Tăng cường công khai minh bạch ngân sách xã ...................................... 73
3.4.8. Tăng cường ứng dụng tin học trong quản lý ngân sách xã ....................... 74
3.4.8. Giải quyết tốt mối quan hệ giữa các cõ quan trong hệ thống Tài chính ... 75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 79
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 81

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

GTGT

: Giá trị gia tăng

GTSX


: Giá trị sản xuất

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KT-XH

: Kinh tế - Xã hội

NS

: Ngân sách

NSNN

: Ngân sách nhà nước

NSX

: Ngân sách xã

NTM

: Nông thôn mới

PTTH

: Trung học phổ thông


QLNS

: Quản lý ngân sách

THCS

: Trung học cơ sở

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

UBND

: Ủy ban nhân dân

XDCB

: Xây dựng cơ bản

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





vi
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1.

Tình hình sử dụng đất của huyện Thanh Sơn năm 2019 .......... 42

Bảng 2.2:

Tình hình phát triển kinh tế huyện Thanh Sơn giai đoạn
2017 - 2019 ................................................................................ 43

Bảng 2.3:

Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Thanh Sơn ......... 44

Bảng 2.4:

Tình hình dân số và lao động huyện Thanh Sơn ...................... 45

Bảng 3.1.

Thu- Chi ngân sách huyện Thanh Sơn .................................... 49

Bảng 3.2.

Tình hình chi ngân sách Thị trấn Thanh Sơn qua các năm
2016 - 2018 ............................................................................... 50

Bảng 3.3.


Cơ cấu chi thường xuyên của thị trấn Thanh Sơn qua các
năm 2016 - 2018 ....................................................................... 51

Bảng 3.4.

Tình hình chi ngân sách Xã Thục Luyện qua các năm 2016 - 2018 ...... 52

Bảng 3.5.

Cơ cấu chi thường xuyên của Xã Thục Luyện qua các năm
2016 - 2018 ............................................................................... 53

Bảng 3.6.

Tình hình chi ngân sách Xã Thượng Cửu qua các năm
2016 - 2018 ............................................................................... 54

Bảng 3.7.

Cơ cấu chi thường xuyên của Xã Thượng Cửu qua các
năm 2016 - 2018 ....................................................................... 55

Bảng 3.8.

Đánh giá của cán bộ về phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ
chi NSX trên địa bàn huyện Thanh Sơn giai đoạn ổn định
ngân sách.(n=55)....................................................................... 57

Bảng 3.10:


Tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ về định mức phân bổ
NSX (n=55)............................................................................... 58

Bảng 3.11:

Số lượng và tỷ lệ ý kiến trả lời nguyên nhân phân bổ dự
toán đối với một số nhiệm vụ chi chưa đúng với định mức
(n=55)........................................................................................ 59

Bảng 3.12:

Số lượng và tỷ lệ ý kiến trả lời nguyên nhân của tình trạng
lập dự toán chi chưa sát với thực tế (n=55) .............................. 60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii
Bảng 3.13:

Số lượng và tỷ lệ ý kiến trả lời về nguyên nhân của việc
chấp hành chi ngân sách chưa đúng quy định (n=55) .............. 61

Bảng 3.14:

Tình hình vi phạm quyết toán ngân sách xã trên địa bàn
huyện Thanh Sơn 3 năm 2016-2018 (n=23) ............................. 62


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

Tên tác giả: Nguyễn Thị Kim Yến
Tên luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cấp
xã trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ

Ngành: Kinh tế nông nghiệp

Mã số: 8.62.01.15

Mục đích nghiên cứu
- Luận văn tập trung nghiên cứu những cơ sở lý luận - thực tiễn về ngân sách,
công tác quản lý ngân sách nói chung và công tác quản lý chi NSX nói riêng.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi NSX trên địa bàn huyện Thanh
Sơn, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2018.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi NSX phù hợp với
điều kiện của huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ đến năm 2025.
- Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chi ngân sách trên địa bàn các xã
của huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.
- Những giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN cấp xã
trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp,

phương pháp xử lý số liệu, phương pháp phân tích để góp phần hoàn thiện công
tác quản lý chi NSNN cấp xã trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.
Kết quả chính và kết luận
Một là, công tác lập dự toán chi NSX trên địa bàn huyện Thanh Sơn cơ
bản đảm bảo đúng trình tự theo quy định của Luật NSNN, bám sát các chỉ thị,
chủ trương chỉ đạo của cấp uỷ, Nghị quyết của HĐND các cấp và trên cơ sở tình
hình kinh tế - xã hội của địa phương. Dự toán NSNN của các xã trên địa bàn
huyện Thanh Sơn được lập căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế - xã hội của
xã, của huyện; tình hình thực hiện ngân sách của các năm trước, đặc biệt là của
năm báo cáo; các chế độ chính sách, tiêu chuẩn, định mức cụ thể về thu, chi ngân
sách của Nhà nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ix
Hai là, quá trình thực hiện chi thường xuyên diễn ra trong khuôn khổ dự
toán đầu năm kế hoạch, hạn chế việc điều chỉnh bổ sung chi thường xuyên trừ
trường hợp thực hiện chính sách chế độ mới của Nhà nước. Các nội dung chi cơ
bản nằm trong tiêu chuẩn, định mức quy định của Nhà nước. Huyện đã phân cấp
cho chủ tịch UNND các xã, thị trấn quyền quyết định các nội dung chi trong
phạm vi chỉ tiêu biên chế và kinh phí được giao, giao quyền chủ động cho đơn vị
sử dụng ngân sách, đồng thời nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ công chức
trong sử dụng tiền và tài sản của NSNN.
Ba là, công tác thanh tra, kiểm tra cũng được huyện Thanh Sơn quan tâm.
Nhờ đó, cơ quan quản lý chi NSNN đã kịp thời chấn chỉnh và kiến nghị xuất
toán đối với các trường hợp vi phạm nguyên tắc quản lý tài chính. Cơ quan
Thanh tra Nhà nước huyện cũng định kỳ thanh tra tình hình thực hiện ngân sách
tại một số đơn vị điển hình.

Bốn là, công tác kiểm soát chi của Kho bạc Nhà nước trong những năm
gần đây đã phát huy tác dụng khá tốt trong kiểm soát sử dụng NSNN thực tế.
Nhiều nội dung chi không đúng chế độ, sai nguyên tắc tài chính đã được phát
hiện kịp thời trước khi hành tự qua ngân sách. Nhờ đó hệ thống thu, chi
NSNN đã giảm sai sót trong hạch toán kế toán NSNN, giảm tải cho công tác
thẩm định quyết toán ngân sách của cơ quan tài chính cũng như công tác
thanh tra, kiểm toán.
Năm là: Một số hạn chế về quản lí chi NSX đó là,Dự toán các xã lập gửi
cơ quan tài chính trước khi thảo luận dự toán chưa sát với thực tế; Dự toán do
UBND huyện giao cho các xã thường chậm hơn so với quy định (Theo quy định
chậm nhất ngày 31/12 năm trước); Việc giao dự toán cho các xã chưa thực sự sát
với tình hình thực tế; Điều hành chi ngân sách của chính quyền xã chưa tuân thủ
đúng nguyên tắc chế độ định mức chi, chi cho quản lý hành chính thường tăng so
với dự toán; Điều hành chi đầu tư XDCB còn yếu, kết thúc năm còn để kết dư
ngân sách nhiều làm lăng phí ngân sách.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước (NSNN) là công cụ tài chính quan trọng không thể
thiếu để Nhà nước thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình. Xã là cấp chính
quyền nhỏ nhất, gắn bó mật thiết đến người dân và là đại diện của Nhà nước giải
quyết trực tiếp mối quan hệ lợi ích giữa Nhà nước và nhân dân. Ngân sách xã
(NSX) là phương tiện vật chất đảm bảo sự hoạt động bình thường của chính
quyền cấp xã, đồng thời là công cụ tài chính giúp chính quyền cấp xã thực hiện

chức năng và nhiệm vụ được giao. Cùng với sự phát triển về kinh tế và đời sống
của người dân ngày càng cao việc chi NSX cũng không ngừng tăng lên. Vì vậy
đòi hỏi công tác quản lý NSX nói chung và quản lý chi NSX nói riêng phải có sự
điều chỉnh để phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa
và đáp ứng được yêu cầu hoạt động của chính quyền nhà nước cấp xã.
Huyện Thanh Sơn có 22 xã và 1 thị trấn với tổng diện tích đất tự nhiên là,
62.357,44 ha chiếm 7,15% diện tích đất tự nhiên của tỉnh Phú Thọ. Là một
huyện vùng cao, có vị trí địa lý, địa hình phức tạp, dân cư phân tán sống ở những
khu vực hẻo lánh, xa trung tâm, hiện nay Thanh Sơn đang gặp rất nhiều khó
khăn trong phát triển kinh tế xã hội. Xuất phát điểm thấp, nền kinh tế chủ yếu là
sản xuất nông nghiệp mang tính tự cung tự cấp, hạ tầng cơ sở, vật chất kỹ thuật
còn thiếu và yếu kém, trình độ dân trí thấp, tỷ lệ hộ đói nghèo còn cao. Qua khảo
sát cho thấy việc quản lý chi ngân sách cấp xã đã đáp ứng được cơ bản các yêu
cầu theo đúng quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thực hiện
Luật; Tuy nhiên, công tác quản lý chi NSX trên địa bàn huyện vẫn còn nhiều
khiếm khuyết, hạn chế trong khâu tổ chức lập, phân bổ dự toán, chấp hành và
quyết toán chi NSX. Nhiều nội dung chi tiêu ngân sách còn sai chế độ, lăng phí
trong chi tiêu hội nghị, chi tiếp khách, trong mua sắm và sử dụng tài sản công.
Trình độ quản lý chi NS của các xã hạn chế dẫn đến nhiều sai sót trong quản lý;
mặt khác do còn mang nặng tư tưởng bao cấp của cơ chế "xin - cho" nên chưa
thực sự chủ động trong quản lý chi tiêu tài chính, chưa phát huy được hiệu quả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2
khi sử dụng NSX. Để góp phần hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách trên
địa bàn huyệnThanh Sơn đặc biệt là tại các xã,thị trấn,tôi chọn đề tài: “ Hoàn
thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn huyện

Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ’’ để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Luận văn tập trung nghiên cứu những cơ sở lý luận - thực tiễn về ngân sách,
công tác quản lý ngân sách nói chung và công tác quản lý chi NSX nói riêng.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi NSX trên địa bàn huyện Thanh
Sơn, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2018.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi NSX phù hợp với
điều kiện của huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ đến năm 2025.
- Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chi ngân sách tręn địa bàn các xã
của huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.
- Những giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN cấp xã
trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong đề tài này là: Công tác quản lý chi NSX trên
địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyệnThanh Sơn,
tỉnh Phú Thọ.
- Phạm vi thời gian: Các số liệu thứ cấp có liên quan đến đề tài được thu
thập trong các năm từ năm 2016- 2018. Số liệu sơ cấp được khảo sát năm 2019.
4. Ý nghĩa của nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu giúp đánh giá thực trạng công tác quản lý chi NSX
trên địa bàn huyệnThanh Sơn và đề xuất các giải pháp mang tính khả thi nhằm
hoàn thiện công tác quản lý chi NSX trên địa bàn nghiên cứu. Kết quả nghiên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





3
cứu là tài liệu tham khảo cho các độc giả quan tâm đến công tác quản lý chi
NSNN nói chung và chi NSX nói riêng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4
Chýơng 1
CÕ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cõ sở lý luận
1.1.1. Ngân sách nhà nýớc
1.1.1.1 Các khái niệm
(i) Khái niệm ngân sách nhà nýớc [Sử Đình Thành, 2009]
Thuật ngữ ngân sách theo tiếng Anh là “Budget” có nghĩa là cái túi đựng
tiền. Thuật ngữ “Budget” xuất phát bởi từ cổ “Bougette” của Pháp. Từ thế kỷ
17, người Anh sử dụng thuật ngữ “Budget” để chỉ ngân sách hay túi tiền của
nhà vua.
NSNN là một phạm trù kinh tế và cũng là một phạm trù lịch sử. Sự xuất
hiện và tồn tại của nó gắn liền với sự ra đời của nền sản xuất hàng hóa - tiền
tệ và sự xuất hiện của tổ chức nhà nýớc.
Thể chế NSNN khởi đầu từ Anh vào cuối thế kỷ 17, tiếp đến xuất hiện ở
Mỹ và Pháp, sau đó mô hình thể chế NSNN lan rộng đến các quốc gia khác. Sự
ra đời của thể chế NSNN là kết quả tiến trình đấu tranh của giai cấp tý sản đối
với chế độ nhà nýớc phong kiến. Giai cấp tý sản đòi hỏi Nhà nýớc phong kiến
phải bỏ đi chế độ thuế khóa và chi tiêu công một cách tùy tiện, theo ý chí
riêng của nhà nýớc phong kiến (nhà vua), thay vào đó là một thể chế đảm bảo

cho hoạt động tài chính công một cách minh bạch, có giới hạn và mang tính
pháp lý, chế độ thuế khóa phải do Quốc hội của tổ chức nhà nýớc quyết định,
các khoản chi tiêu công phải đặt trong sự giám sát của dân chúng và có sự tách
bạch chi tiêu của xã hội với tiêu dùng cá nhân của nhà vua (nãm 1688, ở nýớc
Anh đã ban hành Luật dân quyền quy định không cho phép nhà vua đặt ra bất
kỳ khoản thu nào để chi tiêu, trừ khi được Quốc hội cho phép).
Khi tổ chức nhà nýớc muốn hoạt động và tồn tại, cần phải có nguồn lực tài
chính để chi tiêu. Tuy nhiên, NSNN phải được thực hiện theo luật do Quốc hội
của một tổ chức nhà nýớc quyết định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5
Tùy theo đặc điểm KT - XH cũng nhý truyền thống lịch sử khác nhau ở
mỗi quốc gia, cách diễn đạt quan niệm NSNN có thể không hoàn toàn giống
nhau, song bản chất của NSNN luôn được hiểu là quỹ tiền tệ tập trung chủ yếu
của Nhà nýớc nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu để tồn tại và phát triển.
Tại Việt Nam, theo Điều 4 của Luật NSNN [Luật số 83/2015/QH13] được
Quốc hội nýớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành 25/6/2015 đã giải
thích thuật ngữ NSNN nhý sau:
“NSNN là toàn bộ các khoản thu - chi của Nhà nýớc được dự toán và thực
hiện trong một khoản thời gian nhất định do cõ quan nhà nýớc có thẩm quyền
quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nýớc”.
(ii) Khái niệm thu ngân sách nhà nýớc
Để có kinh phí cho mọi hoạt động của mình, Nhà nýớc đã đặt ra các khoản
thu (thuế) do mọi công dân đóng góp để hình thành nên quỹ tiền tệ của mình.
Thực chất, thu NSNN là việc Nhà nýớc dùng quyền lực của mình để tập trung
nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa măn các nhu cầu của

Nhà nýớc.
Ở Việt Nam, đứng về phýơng diện pháp lý thu NSNN bao gồm những
khoản tiền Nhà nýớc huy động vào ngân sách để thỏa măn nhu cầu chi tiêu của
Nhà nýớc. Về mặt bản chất, thu NSNN là hệ thống những quan hệ kinh tế giữa
Nhà nýớc và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nýớc huy động các nguồn tài
chính để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nýớc nhằm thỏa măn các
nhu cầu chi tiêu của mình. Thu NSNN chỉ bao gồm những khoản tiền Nhà nýớc
huy động vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực
tiếp cho đối týợng nộp.
(iii) Khái niệm chi ngân sách nhà nýớc
Chi NSNN thể hiện các quan hệ tiền tệ hình thành trong quá trình phân
phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm trang trải cho các chi phí của bộ máy quản lý
nhà nýớc và thực hiện các chức năng KT - XH mà Nhà nýớc đảm nhận theo
những nguyên tắc nhất định. Chi NSNN là sự chi phối giữa hai quá trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6
phân phối và sử dụng quỹ NSNN. Quá trình phân phối là quá trình cấp phát
kinh phí từ NSNN hình thành các loại quỹ trýớc khi đưa vào sử dụng. Quá
trình sử dụng là quá trình trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ ngân sách
không trải qua việc hình thành các loại quỹ trýớc khi đưa vào sử dụng.
Luật NSNN đã xác định cụ thể chi NSNN bao gồm: các khoản chi phát
triển KT - XH, đảm bảo quốc phòng - an ninh, đảm bảo hoạt động của bộ máy
nhà nýớc, chi trả nợ của Nhà nýớc, chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy
định của pháp luật.
1.1.1.2 Đặc điểm của ngân sách nhà nýớc [Dýơng Thị Bình Minh công, 2005]
NSNN là một nội dung quan trọng của hệ thống tài chính công. Nó bao

gồm những quan hệ tài chính nhất định trong tổng thể các quan hệ tài chính
công, cụ thể:
+ Quan hệ tài chính giữa Nhà nýớc và công dân.
+ Quan hệ tài chính giữa Nhà nýớc và doanh nghiệp: mối quan hệ này thể
hiện ở chỗ Nhà nýớc cấp phát, hỗ trợ vốn cổ phần theo những nguyên tắc và
phýơng thức nhất định để tiến hành SXKD và phân chia lợi nhuận. Đồng thời, mối
quan hệ tài chính này cũng phản ánh những quan hệ kinh tế dýới hình thức giá trị
phát sinh trong quá trình phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu
nhập quốc dân giữa NSNN với các doanh nghiệp được thể hiện thông qua các
khoản thuế mà doanh nghiệp phải nộp vào NSNN theo luật định.
+ Quan hệ tài chính giữa Nhà nýớc với tổ chức xã hội.
+ Quan hệ tài chính giữa Nhà nýớc với quốc tế.
Ngân sách nhà nýớc có các đặc điểm sau:
+ NSNN là một luật tài chính đặc biệt (yếu tố pháp lý), bởi lẽ trong NSNN,
các thể chế của nó được thiết lập dựa vào hệ thống pháp luật có liên quan (Hiến
pháp, Luật thuế,…) nhýng mặt khác bản thân NSNN cũng là luật do Quốc hội
quyết định và thông qua hàng nãm, mang tính chất cýỡng chế và bắt buộc các
chủ thể KT- XH có liên quan phải tuân thủ.
+ NSNN là một công cụ quản lý, NSNN đưa ra danh mục các khoản thu
mà Chính phủ chỉ được phép thu và danh mục các khoản chi tiêu trong khuôn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7
khổ NSNN được Quốc hội phê duyệt, giúp cho Quốc hội quản lý và kiểm soát
chặt chẽ các khoản chi tiêu, thu nhập của Chính phủ trong mỗi nãm tài khóa.
+ Hoạt động thu - chi của NSNN luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế chính trị của Nhà nýớc và việc thực hiện các chức năng của Nhà nýớc được Nhà
nýớc tiến hành trên cõ sở những luật lệ nhất định;

+ Hoạt động của NSNN là hoạt động phân phối lại các nguồn tài chính,
nó thể hiện ở hai lĩnh vực thu - chi của Nhà nýớc;
+ NSNN luôn gắn chặt với sở hữu nhà nýớc, luôn chứa đựng những lợi ích
chung, lợi ích cộng đồng;
+ NSNN cũng có những đặc điểm nhý các quỹ tiền tệ khác. Nét khác
biệt của NSNN với tý cách là một quỹ tiền tập trung của Nhà nýớc, nó được
chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng, sau đó mới được chi dùng cho
những mục đích đã định;
+ Hoạt động thu - chi của NSNN được thực hiện theo nguyên tắc không
hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.
1.1.1.3. Quản lý ngân sách nhà nýớc, nội dung và nguyên tắc quản lý ngân
sách nhà nýớc
(i) Quản lý ngân sách nhà nýớc [Sử Đình Thành, 2009]
Quản lý nhà nýớc đối với NSNN là quá trình tác động của Nhà nýớc đến
các mối quan hệ của NSNN, nhằm hướng NSNN tác động vào các hoạt động
trong đời sống KT - XH phục vụ cho mục tiêu, chiến lược, kế hoạch phát
triển KT - XH trong từng thời kỳ nhất định. Đồng thời là quá trình sử dụng
NSNN nhý là công để quản lý và điều hành nền kinh tế, hướng các quan hệ kinh
tế phát triển theo định hướng của Nhà nýớc.
Quản lý nhà nýớc về NSNN là làm cho các hoạt động của NSNN theo
đúng pháp luật của Nhà nýớc, mặt khác kích thích kinh tế phát triển, tạo lập, bồi
dýỡng nguồn thu cho ngân sách và sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm các khoản chi
ngân sách, bảo đảm sự cân đối tích cực thu - chi ngân sách, giảm bội chi ngân
sách. Mục tiêu tổng quát trong quản lý và sử dụng ngân sách là phải tạo sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8

cân đối tích cực, ổn định NSNN tạo môi trường tài chính thuận lợi cho sự ổn
định và phát triển, nâng cao hiệu quả của NSNN thực hiện mục tiêu chiến lược
KT - XH trong từng thời kỳ.
Nhà nýớc là chủ thể quản lý; các quan hệ, các bộ phận của ngân sách là đối
týợng, khách thể quản lý. Vai trò quản lý của Nhà nýớc đối với NSNN là một
tất yếu bởi vì:
Thứ nhất, NSNN thể hiện bản chất của Nhà nýớc, của chế độ và phục
vụ Nhà nýớc, tác động đến mọi mặt hoạt động đời sống xã hội, SXKD, là công
cụ của Nhà nýớc để kích thích kinh tế phát triển, có vai trò chi phối toàn bộ hệ
thống tài chính quốc gia, là bộ phận quan trọng nhất trong chính sách tài chính
quốc gia.
Thứ hai, xuất phát từ vai trò tài chính công, NSNN là công cụ quan trọng
trong quản lý xã hội nói chung và quản lý kinh tế nói riêng. Nhà nýớc định ra
Luật NSNN, Luật thuế và các luật liên quan, các chính sách ýu đãi đầu tý,
khuyến khích đầu tý, chính sách xã hội, nguồn chi từ NSNN là rất lớn tác động
đến nền kinh tế, đồng thời thực hiện kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng các
nguồn lực mang lại hiệu quả.
Thứ ba, các vấn đề liên quan đến NSNN ở tầm vĩ mô chỉ có Nhà nýớc
mới có khả năng chi phối, quy định thực hiện, tác động mọi mặt hoạt động
trong đời sống KT - XH. Quản lý vừa mang tính bắt buộc vừa tạo điều kiện
cho các hoạt động trong nền kinh tế phát triển.
Nhý vậy, có thể hiểu: Quản lý NSNN là sự tác động của Nhà nýớc vào hoạt
động của các đối týợng sử dụng quỹ NSNN bằng các công cụ quản lý vĩ mô
của mình để thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nýớc.
Quản lý NSNN ảnh hýởng đến nhiều đối týợng, nhiều cấp chính quyền. Do
vậy các nguyên tắc quản lý NSNN cũng nhý cõ chế chính sách trong quản lý
NSNN cần được nghiên cứu nghiêm túc, khoa học, dân chủ và xem xét trong các
mối quan hệ thì khi thực hiện quản lý NSNN mới mang lại hiệu quả cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





9
(ii) Nội dung quản lý ngân sách nhà nýớc [Sử Đình Thành, 2009]
Thứ nhất, quản lý quá trình thu NSNN
Thu NSNN được thực hiện bằng các hình thức bắt buộc nhý hình thức
thuế, phí, lệ phí hoặc bằng các hình thức huy động tự nguyện nhý hình thức đóng
góp của các tổ chức, cá nhân, viện trợ,… Quản lý quá trình thu NSNN chính là
quản lý các hình thức đó.
Thứ hai, quản lý quá trình chi NSNN
Quản lý chi NSNN có quy mô và mức độ rộng lớn, ở nhiều lĩnh vực và ở
nhiều địa phýơng, bao gồm quản lý các khoản chi đầu tý phát triển, chi thường
xuyên, chi trả nợ gốc và lãi vay, chi viện trợ, chi cho vay, chi bổ sung quỹ dự trữ
tài chính, chi bổ sung cho ngân sách cấp dýới.
Thứ ba, quản lý việc thực hiện các biện pháp cân đối thu - chi NSNN
NSNN được cân đối theo nguyên tắc tổng số thu từ thuế, phí, lệ phí phải
lớn hơn tổng số chi thường xuyên và góp phần tích lũy ngày càng cao vào chi
đầu tý phát triển. Trường hợp có bội chi, thì số bội chi phải nhỏ hơn số chi
đầu tý phát triển và quản lý tiến tới cân bằng thu - chi ngân sách.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến mất cân đối ngân sách và tùy theo nguyên
nhân mà có các giải pháp khác nhau. Giải pháp phổ biến hiện nay là vay nợ trong
và ngoài nýớc, lập Quỹ dự trữ, Quỹ dự phòng tài chính,… Quản lý việc thực
hiện các biện pháp cân đối thu - chi NSNN chính là quản lý việc thực hiện các
giải pháp đó.
Thứ tý, quản lý chu trình NSNN
Chu trình NSNN có độ dài thời gian kéo dài hơn một nãm ngân sách vì
trong một nãm ngân sách đồng thời diễn ra cả ba khâu của chu trình NSNN là
chấp hành ngân sách của chu trình NSNN hiện tại, quyết toán ngân sách của chu
trình NSNN trýớc đó và lập ngân sách cho chu trình NSNN tiếp theo.

Công tác lập dự toán NSNN căn cứ vào nhiệm vụ phát triển KT - XH
và đảm bảo quốc phòng - an ninh. Các khoản thu phải xác định trên cõ sở tăng
trýởng kinh tế, các quy định của pháp luật về thu NSNN. Các khoản chi phải
xác định trên cõ sở mục tiêu phát triển KT - XH, đảm bảo quốc phòng - an ninh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10
Công tác chấp hành NSNN là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp
kinh tế, tài chính và hành chính nhằm thực hiện các chỉ tiêu thu - chi trong dự
toán NSNN.
Công tác quyết toán NSNN nhằm mục đích tổng kết, đánh giá lại toàn bộ
quá trình quản lý NSNN trong một nãm ngân sách đã qua.
Thứ nãm, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và thi đua khen thýởng
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cõ quan quản lý nhà nýớc
và đơn vị dự toán ngân sách có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện các chế độ
thu - chi và quản lý NSNN, quản lý tài sản của Nhà nýớc.
Thanh tra tài chính có nhiệm vụ thanh tra việc chấp hành pháp luật về thu
- chi và quản lý NSNN, quản lý tài sản nhà nýớc của các tổ chức, cá nhân.
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý NSNN thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử phạt hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy
cứu trách nhiệm hình sự.Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện quản lý
NSNN thì được khen thýởng. Việc quản lý NSNN hiệu quả, tiết kiệm, tăng đầu tý
phát triển, tăng thu, tăng điều tiết cho ngân sách cấp trên, giảm bổ sung cân đối từ
ngân sách cấp trên,…là căn cứ để đánh giá, khen thýởng.
Thứ sáu, quản lý NSNN theo kết quả thực hiện nhiệm vụ (kết quả đầu ra)
và xây dựng kế hoạch tài chính 5 nãm (khuôn khổ trung hạn).
Để quản lý hiệu quả việc sử dụng ngân sách, Luật NSNN sửa đổi được thông

qua tại Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIII vào ngày 25/6/2015. Theo các điều
khoản được quy định mới trong văn bản luật này là giao cho Chính phủ quy định
việc thực hiện quản lý ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ và thủ trýởng
đơn vị sử dụng ngân sách chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng ngân sách
theo dự toán được giao, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, đảm bảo hiệu quả,
tiết kiệm, đúng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách.
Ngoài ra, trong văn bản luật có hiệu lực từ nãm ngân sách 2017 đã bổ
sung thuật ngữ “kế hoạch tài chính 5 nãm”, cho phù hợp với kế hoạch phát
triển KT.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11
- XH 5 nãm. Theo đó, các nội dung, ý nghĩa và thủ tục lập kế hoạch tài
chính 5 nãm đã được bổ sung để quản lý NSNN.
Nhý vậy, ngoài những nội dung quản lý NSNN cũ đã được quy định
trong các văn bản luật có liên quan về quản lý NSNN trýớc đây. Kể từ nãm
ngân sách 2017, quản lý NSNN theo kết quả thực hiện nhiệm vụ (kết quả đầu
ra) và xây dựng kế hoạch tài chính 5 nãm (khuôn khổ trung hạn) là một nội dung
quản lý NSNN nếu được triển khai thực hiện tốt sẽ góp phần nâng cao hiệu quả
quản lý NSNN tại các địa phýơng.
(iii) Nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nýớc [Sử Đình Thành, 2009]
Từ những đặc điểm của NSNN, yêu cầu việc quản lý NSNN cần tôn
trọng các nguyên tắc sau:
 Nguyên tắc niên hạn
+ Chính phủ thực thi NSNN trong một niên độ kế toán
Nãm NSNN kéo dài trong phạm vi thời gian là 12 tháng, nhýng đa số các
quốc gia đều chọn nãm NSNN bắt đầu từ ngày 1 - 1 của nãm dýơng lịch và

kết thúc ngày 31 - 12 của nãm đó.
+ Theo chu kỳ hàng nãm quốc hội biểu quyết thông qua NSNN một lần.
Nguyên tắc niên hạn được hình thành trên những cõ sở:
+ Cõ sở chính trị: sự phát triển của xã hội theo thể chế nền dân chủ chính
trị, thực hiện ngân sách niên hạn là để tạo điều kiện cho quốc hội và người dân
kiểm soát tình hình thu - chi tài chính công được đều đặn và có tính chu kỳ. Mỗi
nãm Chính phủ thu bao nhiêu và chi cho cái gì, quốc hội và người dân cần
phải biết. Thực hiện nguyên tắc này sẽ làm gia tăng quyền lực mạnh mẽ của
quốc hội trong việc kiểm soát Chính phủ. Quốc hội sẽ biểu quyết và thông
qua NSNN mỗi nãm một lần. Nếu quốc hội chưa quyết định ngân sách, thì
Chính phủ không có quyền thu - chi bất kỳ một khoản tiền nào, dù là nhỏ nhất.
+ Cõ sở tài chính: quản lý NSNN phải xác định thời gian bắt đầu và kết
thúc để giúp cho Chính phủ tổng kết và đánh giá tình hình tài chính của quốc
gia, qua đó có biện pháp điều chỉnh kịp thời, góp phần nâng cao hiệu quả sử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12
dụng nguồn lực công. Nói chung, sự giới hạn NSNN hàng nãm với dự toán các
khoản thu - chi chặt chẽ là nhằm làm cho nền tài chính công trở nên minh bạch
và quản lý có trật tự.
Nhý vậy, thực hiện NSNN niên hạn có những ýu điểm nhất định là tính
đơn giản, nghiệp vụ thu - chi được ghi chép chặt chẽ theo hàng nãm. Tuy nhiên,
NSNN niên hạn cũng có những hạn chế nhất định:
+ Tốn kém thời gian và chi phí do phải lập NSNN hàng nãm.
+ Tồn tại tính cứng nhắc do các khoản chi đã ghi trong dự toán nhýng
trong nãm chưa phát sinh, thì vào cuối nãm sẽ mất giá trị.
+ Tính hiệu quả sẽ không được quan tâm do người quản lý NSNN chỉ cần

tuân thủ nghiêm ngặt dự toán chi.
+ Chế độ niên hạn có thể dẫn đến tình trạng, người quản lý NSNN có thể
trì hoăn các khoản chi để tạo sự cân đối NSNN theo ý chủ quan vào cuối nãm.
 Nguyên tắc đơn nhất
Nguyên tắc này yêu cầu toàn bộ dự toán thu - chi cần được trình bày trong
một văn kiện duy nhất. Nguyên tắc đơn nhất không chấp nhận việc lập NSNN
bằng nhiều văn kiện không tập trung. Chính phủ không được đệ trình NSNN
trýớc quốc hội bằng nhiều văn kiện khác nhau. Quốc hội xem xét và thông
qua NSNN bằng luật được ban hành trong một văn bản duy nhất.
Nếu NSNN trình bày dựa trên nhiều văn kiện khác nhau, thì sự kiểm soát
của quốc hội sẽ gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là trong việc lựa chọn các khoản
chi tiêu có tính chiến lược ýu tiên. Sự tuân thủ nguyên tắc này giúp cho Quốc
hội có cách nhìn toàn diện hơn về NSNN. Nguyên tắc đơn nhất cho Quốc hội
biết được quy mô của NSNN, tổng thể nguồn thu và các khoản chi tiêu của
Chính phủ. Còn nếu NSNN được báo cáo bằng nhiều văn kiện khác nhau, thì
để biết tổng nguồn thu và tổng các khoản chi, Quốc hội phải tập hợp rải rác ở
nhiều văn kiện khác nhau, sau đó cộng lại thì đó là một công việc rất phức tạp,
tốn kém nhiều thời gian và thiếu tính chính xác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13
 Nguyên tắc toàn diện
NSNN phải là một ngân sách toàn diện và bao quát. Các khoản thu chi trong NSNN phải được hợp thành một tài liệu duy nhất, thể hiện đầy đủ mọi
khoản thu - chi tài chính của Chính phủ. Tất cả các khoản thu - chi phải ghi
trong dự toán NSNN, không có sự bù trừ giữa thu và chi.
1.1.1.4. Vai trò của quản lý NSNN
Luật NSNN luôn được nghiên cứu sửa đổi nhằm đổi mới công tác quản lý

NSNN. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện cùng với những kết quả đạt được còn
nhiều vấn đề vướng mắc cần phải tháo gỡ, nhất là trong công tác quản lý NSNN.
Công cụ chủ yếu quản lý NSNN bao gồm chính sách và cõ chế quản lý
ngân sách:
+ Chính sách NSNN: là phýơng hướng cõ bản về sử dụng ngân sách nhý
là một công cụ quản lý KT - XH của Nhà nýớc trong từng thời kỳ nhất định,
phù hợp với đặc điểm KT - XH và những nhiệm vụ đặt ra cho Nhà nýớc ở từng
thời kỳ đó.
Chính sách ngân sách bao gồm:
- Chính sách động viên, tập trung các nguồn tài chính vào quỹ tập trung
của Nhà nýớc (quỹ ngân sách).
- Chính sách phân phối sử dụng quỹ ngân sách cho các mục tiêu KT - XH
và thực hiện các nhiệm vụ của bộ máy nhà nýớc.
- Những định hướng cõ bản về tổ chức, xây dựng và quản lý hệ
thống NSNN.
Chính sách ngân sách là sản phẩm chủ quan của Nhà nýớc nhằm dùng
công cụ ngân sách góp phần điều chỉnh tình hình kinh tế - tài chính trong từng
thời kỳ nhất định. Là sản phẩm chủ quan, chính sách ngân sách có thể tác
động đến quá trình hoạt động KT - XH theo hướng tích cực hay hướng tiêu cực.
Một chính sách ngân sách được coi là tích cực phải là một chính sách góp phần
làm tăng trýởng nền kinh tế, tạo nên sự vận động đúng đắn của các phạm trù giá
trị trong nền kinh tế, không gây ách tắc đối với sản xuất, lýu thông, giảm được


14
lạm phát, nâng cao hiệu quả của nền kinh tế, góp phần giải quyết các vấn đề xã
hội của đất nýớc.
Có thể nói, chính sách ngân sách là bộ phận cực kỳ quan trọng có vai trò
dẫn đường trong chính sách tài chính quốc gia. Nó ràng buộc, vạch ranh giới
những bộ phận của các nguồn tài chính được phép và có thể tập trung vào

quỹ ngân sách. Đồng thời chính sách ngân sách là nhân tố tác động đến các bộ
phận khác trong chính sách tài chính quốc gia. Vì vậy, khi hoạch định chính
sách ngân sách đòi hỏi phải nghiên cứu các mối liên hệ ảnh hýởng qua lại giữa
nó với các chính sách KT - XH, chính sách giá cả, tiền lýơng, thu nhập, tín dụng
và tiền tệ.
Chính sách ngân sách dù đúng đắn bao nhiêu cũng không thể thực hiện
được đầy đủ trong đời sống KT - XH nếu không có một cõ chế quản lý ngân
sách đúng đắn, thích hợp, quán triệt đầy đủ tý týởng chỉ đạo của chính sách
ngân sách.
+ Cõ chế quản lý NSNN: đây được coi là công cụ để thực hiện chính sách
ngân sách trong đời sống KT - XH. Cũng nhý chính sách ngân sách, cõ chế quản
lý ngân sách là sản phẩm chủ quan nhýng mang tính cụ thể hơn. Cõ chế quản lý
ngân sách được coi là tổng thể các hình thức, phýơng pháp hình thành, tập
trung, phân phối và sử dụng các nguồn tài chính thuộc quỹ ngân sách.
Nếu quan niệm theo nghĩa hẹp, cõ chế quản lý ngân sách là tổng hợp
các hình thức, phýơng pháp điều hành quỹ ngân sách trong hệ thống ngân sách.
Tức là cõ chế quản lý ngân sách được nhìn nhận từ góc độ bên trong của hệ
thống ngân sách và gồm các bộ phận chủ yếu sau:
+ Kế hoạch hóa ngân sách.
+ Các quy định về ranh giới thu - chi giữa các cấp ngân sách.
+ Các hình thức tổ chức bộ máy điều hành ngân sách.
+ Luật NSNN và hệ thống văn bản pháp quy về điều hành ngân sách.
Nếu quan niệm theo nghĩa rộng, cõ chế quản lý ngân sách được coi là
tổng thể các hình thức và phýơng pháp hình thành, tập trung, phân phối và sử


×