Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

CÁC VIRUS RNA MỘT SỢI (DƯƠNG) KHÔNG CÓ ÁO NGOÀI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.56 KB, 9 trang )


TS. Phạm Hồng Sơn *** Giáo trình Vi sinh vật học thú y *** Huế 2006

205
Chương 8
CÁC VIRUS RNA MỘT SỢI (DƯƠNG) KHÔNG CÓ ÁO NGOÀI
A. CALICIVIRUS (HỌ CALICIVIRIDAE)
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA HỌ CALICIVIRIDAE
Chữ "calici" bắt nguồn từ từ Latin "calix" nghĩa là "cốc" do khi qua sát
dưới kính hiển vi điện tử thường thấy những khoảng trống như những cái cốc.
1. Hình thái và các tính trạng lý, hóa
Virion có capsid dạng đối xứng khối 20 mặt đều, đường kính 35 - 39 nm,
không có áo ngoài. Virus đề kháng với ether, chloroform, các chất hoạt tính bề
mặt yếu nhưng dễ dàng bị vô hoạt bởi acid (pH 3 - 5). Khi ở trong môi trường có
nồng độ ion Mg cao. Cũng có loại virus bị vô hoạt bởi trypsin.
2. Cấu tạo bộ gene (genome)
Genome cấu tạo từ phân tử RNA một sợi dương, phân tử lượng khoảng
2,6 - 2,8 triệu, có chuỗi poly-A ở đầu 3' nhưng đầu 5' thì không có cấu trúc mũ,
liên kết với protein cần thiết cho tính cảm nhiễm của RNA có phân tử lượng 10 -
15 kDa. Ở calicivirus mèo, genome có 3 khung khả phiên (ORF: open reading
frame).
3. Protein
Có một loại protein capsid phân tử lượng 60 - 71 kDa là protein cấu trúc
chủ yếu của virus. Bên trong còn có một protein liên kết cộng hóa trị với genome
kết dính với một phân tử protein có phân tử lượng 15 - 19 kDa không liên kết với
RNA.
4. Tái sản
Bên trong tế bào bị cảm nhiễm kiểm xuất thấy ít nhất có 2 loại RNA 1 sợi
đặc hiệu virus. RNA có kích thước genome có cơ năng mRNA của protein phi
cấu trúc, còn RNA nhỏ, kích thước dưới genome là mRNA của protein capsid.
Trong tế bào nhận thấy có 2 loại RNA hai sợi và RNA có những bộ phận đề


kháng với enzyme phân giải RNA (có lẽ là các thể trung gian đang tái sản).
Ngoài ra còn có 2 loại RNA một sợi có kích thước trung gian (4,8 và 4,2 kb) tồn
tại nhưng cơ năng của chúng còn chưa rõ. Tất cả các RNA virus có chuỗi poly-
A, là sản phẩm sao chép mang đầu 3' phổ biến. Polypeptide của capsid là
protein chủ yếu được tổng hợp, tiếp theo là những polypeptid nào đó cũng được
tổng hợp nhưng mối quan hệ giữa các tiền chất này với sản phẩm cuối cùng thì
còn chưa được rõ. Virion thành thục trong tế bào chất ký chủ.
5. Phân loại
Họ Caliciviridae gần đây được chia thành ba chi (bảng II-32): chi
Calicivirus bao gồm 3 loài virus, chi Vesivirus và chi Lagovirus. Ngoài ra còn có
những virus có hình thái của calicivirus kiểm xuất được từ nhiều loài thú, chim,
lưỡng thê, bò sát, côn trùng,... nhưng chi tiết thì còn chưa rõ. Những năm gần
đây, nhờ phân tích sinh học phân tử tiến bộ, virus bệnh xuất huyết thỏ, virus
viêm gan E (chi mới Hepevirus) của người và virus Norwalk được coi là những

TS. Phạm Hồng Sơn *** Giáo trình Vi sinh vật học thú y *** Huế 2006

206
thành viên sở thuộc của họ Caliciviridae về mặt sinh học phân tử.
II. BỆNH CẢM NHIỄM CALICIVIRUS
Các bệnh cảm nhiễm calicivirus tiêu biểu được kê ở bảng II-32.
1. Bệnh ban bọc nước hay "thủy bào chẩn" (vesicular exanthema)
Là bệnh virus sinh bọc nước của lợn lưu hành ở nước Mỹ, đặc biệt là
vùng miền nam bang California, từ năm 1932 đến năm 1956, sau đó không thấy
phát sinh nữa. Thuộc virus bệnh ban bọc nước lợn có 12 type (dạng) huyết
thanh học.
Việc giám biệt bệnh này với bệnh lở mồm long móng (foot-and-mouth
disease bởi Aphthovius họ Picornaviridae, bệnh viêm miệng có bọc nước
(vesicular stomatitis bởi Vesiculovirus, họ Rhabdoviridae), bệnh mụn nước ở lợn
(swine vesicular disease bởi Enterovirus họ Picornaviridae),... là rất quan trọng.

Bảng II-32. Bệnh cảm nhiễm calicivirus tiêu biểu ở động vật

Virus
Type
huyết
thanh
học
Ký chủ tự nhiên Bệnh
Chi Vesivirus
(Swine) vesicular exanthema virus =
Virus ban bọc nước (lợn), (thủy bào
chẩn)
14 Lợn Hình thành bọc nước ở miệng và
chân
San Miguel sea lion virus = Virus sư tử
biển San Miguel
12 Thú chân vây (hải
cẩu, chó biển,...),
lợn, cá
Hình thành bọc nước, sẩy thai
Feline calicivirus = Calicivirus mèo 1 Mèo, chó Viêm đường hô hấp dưới, loét
trong khoang miệng, viêm lưỡi,
tiêu chảy
Canine calicivirus = Calicivirus chó 2 Chó Hình thành bọc nước ở cơ quan
sinh sản, tiêu chảy
Chi Lagovirus
Rabbit hemorrhagic disease virus =
Virus bệnh xuất huyết thỏ
1 Thỏ Bệnh tích xuất huyết ở gan, phổi


2. Cảm nhiễm virus sư tử biển San Miguel (San Miguel sea lion virus
infection)
Virus này được phân lập từ sư tử biển vào năm 1972 ở California (Mỹ),
gây sẩy thai và hình thành bọc nước ở loài động vật này. Bệnh còn thấy phát
sinh ở lợn. Do gây bệnh thực nghiệm cho thấy lợn phát bệnh giống bệnh ban
bọc nước lợn và sự phân bố của các virus có quan hệ về mặt địa lý nên có thể
suy định rằng chính virus này gây ra bệnh ban bọc nước lợn. Có ít nhất 12 type
huyết thanh học đã được xác nhận.
3. Cảm nhiễm calicivirus mèo (feline calicivirus infection)
Là bệnh cảm nhiễm đường hô hấp trên có tính truyền nhiễm cao của
mèo. Trong số các bệnh cơ quan hô hấp trên của mèo, đây là bệnh trọng yếu

TS. Phạm Hồng Sơn *** Giáo trình Vi sinh vật học thú y *** Huế 2006

207
ngang với bệnh viêm mũi - khí quản virus mèo (feline viral rhinotracheitis) gây ra
bởi herpesvirus mèo (herpesvirus 1). Những mèo khỏi bệnh thường trở thành
vật cảm nhiễm trì tục, thành nguồn truyền nhiễm bài xuất virus. Calicivirus mèo
chỉ có 1 type huyết thanh học nhưng giữa các chủng đã xác nhận được sự khác
biệt kháng nguyên.
4. Cảm nhiễm calicivirus chó (canine calicivirus infection)
Từ chứng tiêu chảy của chó và các bệnh tích bọc nước của cơ quan sinh
dục chó nhiều loại calicivirus đã được phân lập. Về tính gây bệnh của các virus
này thì còn nhiều điểm chưa rõ.
5. Bệnh xuất huyết thỏ (rabbit hemorrhagic disease)
Là bệnh truyền nhiễm cấp tính gây chết được báo cáo lần đầu tiên vào
năm 1986, thỏ 3 tháng tuổi trở lên bị nhiễm, tỷ lệ mắc bệnh thường 100%, tỷ lệ
chết đến 90%. Có thể quá cấp tính làm thỏ cảm nhiễm đột nhiên chết, thể cấp
tính và á cấp tính chảy nước mũi và triệu chứng thần kinh, bệnh tích thường là
phổi, gan và các cơ quan khác xuất huyết, gan hoại tử, lách sưng,...

B. PICORNAVIRUS (HỌ PICORNAVIRIDAE)
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA HỌ PICORNAVIRIDAE
Chữ "picorna" bắt nguồn từ chữ "pico" nghĩa là nhỏ và chữ RNA, tên này
chỉ "virus nhỏ có RNA".
1. Hình thái và các tính trạng lý, hóa
Đây là virus nhỏ không có áo ngoài, đối xứng khối 20 mặt đều, đường
kính 22 - 30 nm. Capsid có mặt ngoài nhẵn, tròn, lõi gồm RNA một sợi dương,
duỗi thẳng, dài 7,5 - 8,5 kb, và protein VPg liên kết với RNA.
2. Cấu tạo bộ gene (genome)
Genome cấu tạo từ 1 phân tử RNA một sợi dương trực tỏa, phân tử
lượng 2,4 - 2,7 x 10
6
(khoảng 7,5 - 8,5 kb), có chuỗi poly-A ở đầu 3', còn đầu 5'
kết hợp cộng hóa trị với phân tử protein VPg có phân tử lượng khoảng 2.400
Da. RNA virus có tính cảm nhiễm.
3. Protein
Capsid các Picornavirus cấu thành từ 60 tiểu đơn vị protein (protomer) có
thành phần từ 4 loại protein cấu trúc virus (VP1, VP2, VP3 và VP4). Bốn loại
protein cấu trúc này có được nhờ phân cắt một protein khổng lồ duy nhất.
Protomer (tiểu đơn vị protein) có phân tử lượng từ 80 đến 97 kDa, nhưng cũng
có loại virus có sự phân cắt không hoàn toàn.
4. Tái sản
Virus kết bám lên thụ thể trên bề mặt tế bào. Từ màng tế bào chất, RNA
sợi dương cởi vỏ khỏi nucleocapsid rồi di hành vào tế bào chất. Từ sợi RNA
dương này hình thành sợi cRNA có độ dài genome phục vụ như khuôn để tái tạo
RNA virus. Mặt khác từ RNA virus vốn có số lượng lớn cistron tổng hợp 1 loại
phân tử protein đơn nhất khổng lồ (phân tử lượng 240 - 250 kDa) có hoạt tính

TS. Phạm Hồng Sơn *** Giáo trình Vi sinh vật học thú y *** Huế 2006


208
enzyme phân giải protein. Từ protein tiền chất này bị cắt từ từ dưới tác dụng của
enzyme phân giải protein, hình thành các phân tử protein có phân tử lượng nhỏ.
Trước tiên, protein tiền chất tạo ra thể ngũ trọng gồm 5 phân tử protein tiền chất.
Từ các sợi khác nhau trong số 5 phân tử tiền chất này các protein VP0, VP1 và
VP3 bị cắt bớt, sau đó 12 thể ngũ trọng như vậy tập hợp lại tạo thành một tiền
capsid (procapsid) rỗng.
Sự tái tạo RNA virus diễn ra trong tế bào chất. Sau khi được tổng hợp,
RNA virus di hành vào và kết hợp với procapsid, trở thành provirion (tiền virion).
Ở giai đoạn này, VP0 khai liệt thành VP2 và VP4, kết cục, virion có cấu tạo từ 60
phân tử mỗi loại protein VP1, VP2, VP3 và VP4 được hình thành, thoát ra khỏi tế
bào mà thành thục.
5. Phân loại
Phân loại các picornavirus được nêu ở bảng II-32. Đa số các virus thuộc
họ Picornaviridae có tính đặc hiệu ký chủ, phân bố rộng rãi ở các loại động vật
khác nhau. Dựa trên các tính trạng sinh vật học, các picornavirus được phân loại
thành 5 chi, tất cả đều thể hiện tính gây bệnh ở động vật.
Các virus thuộc chi Enterovirus có phổ ký chủ rộng, và ở mỗi loài động
vật, chúng đều có nhiều type huyết thanh học khác nhau. Các virus có ý nghĩa
nhất là các virus hệ tiêu hóa nhưng chúng cũng phát triển trong các cơ quan hô
hấp. Trong đa số các trường hợp cảm nhiễm là ẩn tính, nhưng cũng thấy viêm
dạ dày - ruột, bại liệt, bệnh tim, bệnh trạng hô hấp,... Virus phát triển tốt ở các
lứa cấy tế bào có nguồn gốc động vật các loại, gây tác động bệnh lý tế bào
(CPE: cytopathic effect) rõ rệt: thường làm tế bào trở nên tròn. Có một số chủng
có phản ứng ngưng kết hồng cầu.
Thuộc chi Hepatovirus có đại diện là virus viêm gan A của người, cho đến
nay chỉ phân lập được từ người và khỉ. Các hepatovirus đề kháng cao với acid,
nhiệt, trước khi phát bệnh ở người số lượng lớn virus được bài xuất theo phân
ra ngoài gây ô nhiễm môi trường.


Bảng II-32. Phân loại họ Picornaviridae

Tính trạng virus
Chi, loài
(do ICTV đề nghị)
Đề kháng acid Mật độ phù nổi
1. Chi Enterovirus Đề kháng 1,30 - 1,34
Bovine enterovirus type 1 - 2 = Enterovirus bò type 1 - 2
Porcine enterovirus type 1 - 8 = Enterovirus lợn type 1 - 8
Swine vesicular disease virus = Virus bệnh mụn nước lợn
Avian encephalomyelitis virus = Virus bệnh viêm não - tủy chim
Simian enterovirus type 1 - 18 = Enterovirus khỉ type 1 - 18
Duck hepatitis virus = Virus bệnh viêm gan vịt
Murine poliovirus = Poliovirus chuột
Human poliovirus = Poliovirus người (virus bệnh sốt bại liệt)
2. Chi Hepatovirus Đề kháng 1,32 - 1,34
Human hepatitis A virus = Virus bệnh viêm gan A của người
Simian hepatitis A virus = Virus bệnh viêm gan A của khỉ
3. Chi Cardiovirus Mẫn cảm 1,33 - 1,34
Encephalomyocarditis virus = Virus bệnh viêm não - cơ tim
Murine encephalomyelitis = Virus bệnh viêm não - tủy chuột
4. Chi Rhinovirus Mẫn cảm 1,38 - 1,42

TS. Phạm Hồng Sơn *** Giáo trình Vi sinh vật học thú y *** Huế 2006

209
Bovine rhinovirus type 1 - 2 = Rhinovirus bò type 1 - 2
Human rhinovirus type 1A 100 = Rhinovirus type 1A-100 của người
5. Chi Aphthovirus Mẫn cảm 1,43 - 1,45
Foot-and-mouth disease virus = Virus bệnh lở mồm long móng

6. Các picornavirus chưa phân loại
Equine rhinovirus type 1 - 2 = Rhinovirus ngựa type 1 - 2
Avian nephritis virus = Virus viêm thận gà

Các virus thuộc chi Cardiovirus là các virus cảm nhiễm ở chuột và các
động vật có vú khác như lợn, gây viêm não, viêm cơ tim. Các virus chi
Rhinovirus thường gây chứng "cảm mạo" ở người, gồm nhiều type huyết thanh
khác nhau. Còn chi Aphtovirus chỉ có một loài là virus bệnh lở mồm long móng,
là bệnh của nhiều loài động vật khác nhau.
II. BỆNH CẢM NHIỄM PICORNAVIRUS
Các bệnh cảm nhiễm picornavirus tiêu biểu được kê ở bảng II-33.
Các picornavirus có tính gây bệnh đa dạng. Có virus có tính gây bệnh
không rõ gây cảm nhiễm ẩn tính, có virus với tính gây bệnh yếu gây bệnh nhẹ ở
đường hô hấp và đường tiêu hóa, có virus với tính gây bệnh cao gây hình thành
bọc nước ở khoang miệng, kẽ móng, viêm não, viêm cơ tim, viêm gan.
1. Ở bò
Từ bò đã phân lập được 3 loại picornavirus. Các enterovirus bò phân bố
ở khắp thế giới, phân lập được từ nhiều bò khỏe mạnh, bò bị viêm phổi, tiêu
chảy, viêm buồng vú,... nhưng tính gây bệnh của các virus này đối với bò thì
chưa rõ, trong nhiều trường hợp, là cảm nhiễm ẩn tính. Cũng thường thấy cảm
nhiễm hỗn hợp với những virus khác và vi khuẩn. Bệnh rhinovirus bò là bệnh
cơ quan hô hấp do bò cảm nhiễm rhinovirus type 1 hoặc type 2. Trong khi bệnh
trạng chủ yếu là của cơ quan hô hấp, thường thấy phát sốt, sức khỏe gi
ảm sút,
biếng ăn, hô hấp thúc bách,...
Bệnh lở mồm long móng (foot-and-mouth disease)
BKD1

Là bệnh truyền nhiễm cấp tính của các loài động vật guốc chẵn do cảm
nhiễm virus bệnh lở mồm long móng (LMLM) thuộc chi Aphthovirus. Đây là bệnh

quốc tế, có ý kiến cho rằng là bệnh lây chung người và động vật (zoonosis),
nhưng chưa gặp trường hợp phát bệnh ở những người tình nguyện đi vào vùng
có dịch sốt LMLM nên tính gây bệnh của virus này đối với người còn chưa hoàn
toàn được rõ. Có đến 7 dạng (type) huyết thanh học virus LMLM đã được biết
đến (O, A, C, SAT1, SAT2, SAT3 và Asia 1), bên cạnh đó, trong mỗi type có các
dạng phụ (á type hay subtype: subtype). Bò, trâu đột nhiên phát sốt, sau đó
thường thấy chảy nhiều nước bọt, trên bề mặt lưỡi, bề mặt trong môi miệng thấy
có các nốt ban nhỏ, sau đó các nốt ban hình thành mụn nước, có khi lan khắp
bề mặt lưỡi. Sau đó mụn nước vỡ, lớp thượng bì bong ra. Hầu như đồng thời
v
ới sự hình thành bệnh tích ở khoang miệng, thường thấy bệnh tích ở da vùng
guốc và kẽ móng hình thành và trải qua tương tự. Ở đầu vú và buồng vú cũng
thấy xuất hiện mụn nước. Bệnh LMLM có tỷ lệ chết không cao, gây chết chủ yếu
động vật non, nhưng cũng có trường hợp bệnh trở nên trầm trọng do vùng móng
guốc bị cảm nhiễm vi khuẩn thứ phát. Ngoài tiếp xúc trực tiếp, virus này có
đặc

×