Tải bản đầy đủ (.doc) (129 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần xi măng la hiên VVMI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 129 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ THU HOÀI

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG LA HIÊN VVMI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ THU HOÀI

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG LA HIÊN VVMI
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 8.34.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Thị Thu Hằng

THÁI NGUYÊN - 2019



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
“Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xi măng
La Hiên VVMI” là trung thực, là kết quả nghiên cứu của riêng tôi.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cám ơn. Các số liệu đã nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình!
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Hoài


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xi măng La Hiên VVMI” tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được
bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Nhà trường, các phòng, ban,
khoa, phòng Đào tạo - Bộ phận sau đại học, cùng các thầy, cô giáo trong
trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã
tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực
hiện đề tài.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Đỗ Thị Thu Hằng - Giáo
viên trực tiếp hướng dẫn đã tận tình giúp đỡ và đóng góp nhiều ý kiến quý báu
để tác giả hoàn thành luận văn.

Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc, các phòng, ban, cán bộ nhân
viên Công ty Cổ phần Xi măng La Hiên VVMI đã tạo điều kiện cung cấp số
liệu, đóng góp ý kiến và giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Hoài


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC .......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ........................................................viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Tổng quan nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 4
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ................................................. 4
6. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 5
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP............................... 6
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp...... 6
1.1.1. Tổng quan về vốn kinh doanh................................................................. 6

1.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ........................................................ 17
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp .............................................................................................................. 19
1.2. Cơ sở thực tiễn về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp và
bài học kinh nghiệm ........................................................................................ 23
1.2.1. Kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ...............
23
1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với Công ty cổ phần xi măng La Hiên VVMI
......................................................................................................................... 25
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................... 27
2.1. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài .................................................................. 27


4

2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 27
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu................................................................ 27
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ................................................ 27
2.2.3. Các phương pháp phân tích số liệu ....................................................... 28
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 28
2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu định tính.................................................................... 28
2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu định lượng................................................................. 28
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG LA HIÊN
VVMI.......................... 37
3.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Công ty .................. 37
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty .................................... 37
3.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty ..................................................... 39
3.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty............................. 45
3.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong giai đoạn

2016
– 2018 .............................................................................................................. 47
3.2. Thực trạng tình hình vốn kinh doanh của Công ty cổ phần xi măng La
Hiên VVMI...................................................................................................... 53
3.2.1. Tình hình tổ chức vốn kinh doanh của Công ty cổ phần xi măng La Hiên
VVMI .............................................................................................................. 53
3.2.2. Tình hình huy động vốn của Công ty cổ phần xi măng La Hiên VVMI
......................................................................................................................... 61
3.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần xi măng
La Hiên VVMI ................................................................................................ 63
3.3.1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định .............................................................. 63
3.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động ............................................................ 66
3.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ........................................................ 74
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty ................. 77
3.4.1. Nhân tố khách quan............................................................................... 77


5

3.4.2. Nhân tố chủ quan .................................................................................. 78
3.5. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần xi măng La
Hiên VVMI ..................................................................................................... 79
3.5.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 79
3.5.2. Tồn tại và nguyên nhân ......................................................................... 81
CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG LA HIÊN
VVMI.......... 84
4.1. Những định hướng, mục tiêu phát triển của Công ty cổ phần xi măng La
Hiên VVMI ..................................................................................................... 84
4.1.1. Định hướng............................................................................................ 84

4.1.2. Mục tiêu................................................................................................. 85
4.2. Một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại Công ty cổ phần xi măng La Hiên VVMI.................................................. 86
4.2.1. Giải pháp chung để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.......... 86
4.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ............................... 94
4.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động............................. 95
4.3. Một số kiến nghị đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty cổ phần xi măng La Hiên
VVMI.................................................. 96
4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước........................................................................ 96
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng và các tổ chức tín dụng................................ 97
4.3.3. Kiến nghị với Công ty cổ phần xi măng La Hiên VVMI ..................... 97
KẾT LUẬN .................................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 100


6

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTCP

: Công ty cổ phần

DN

: Doanh nghiệp

HĐQT

: Hội đồng quản trị


KD

: Kinh doanh

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

TSCĐ

: Tài sản cố định

TSLĐ

: Tài sản lưu động

VCĐ

: Vốn cố định

VLĐ

: Vốn lưu động

VKD

: Vốn kinh doanh

VVMI


: Tổng Công ty công nghiệp mỏ Việt Bắc


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình SXKD công ty cổ phần xi măng la hiên năm 20162018...... 49
Bảng 3.2. Tình hình lao động của công ty cổ phần xi măng la hiên VVMI năm
2016 – 2018..................................................................................... 52
Bảng 3.3: cơ cấu vốn của công ty giai đoạn 2016 – 2018 .............................. 54
Bảng 3.5. Một số chỉ tiêu cơ cấu về tài sản và nguồn vốn tại công ty cổ phần
xi măng la hiên VVMI các năm 2016 – 2018.....................................
60
Bảng 3.6. Tình hình sử dụng nguồn vốn tại công ty giai đoạn 2016 – 2018.. 62
Bảng 3.7: kết cấu tài sản dài hạn tại công ty các năm 2016-2018 .................. 64
Bảng 3.8: các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định ...................... 65
Bảng 3.9: một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty......... 68
Bảng 3.10. Vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân tại công ty
giai đoạn 2016 – 2018..................................................................... 70
Bảng 3.11. Vòng quay hàng tồn kho và số ngày một vòng quay hàng tồn kho
tại công ty giai đoạn 2016 - 2018 ................................................... 72
Bảng 3.12. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán tại công ty giai đoạn
2016 -2018 ...................................................................................... 73
Bảng 3.13. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ............. 75


viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ
Sơ đồ 3.1. Bộ máy tổ chức Công ty Cô phần Xi măng La Hiên VVMI ...................44

Sơ đồ 3.2. Dây chuyền công nghệ sản xuất xi măng ................................................46

Biểu đồ
Biểu đồ 3.1. Tình hình lao động phân theo trình độ - Công ty Cổ phần Xi măng La
Hiên VVMI ..............................................................................................53
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu Tài sản ngắn hạn – dài hạn trong tổng tài sản ..........................56
Biểu đồ 3.3. Cơ cấu Nợ phải trả - Vốn chủ sở hữu trong Tổng nguồn vốn..............59
Biểu đồ 3.4. Cơ cấu Tài sản dài hạn .........................................................................65
Biểu đồ 3.5. Cơ cấu Tài sản ngắn hạn.......................................................................67


1


2

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng với cải cách thương mại, tự do hóa
thương mại đòi hỏi nhu cầu vốn cho nền kinh tế và đối với mỗi doanh nghiệp
là một khó khăn lớn. Để đánh giá mức độ quản lý và vận hành của từng dự án,
nó thường được sử dụng như một thước đo hiệu quả kinh tế của hoạt động sản
xuất và kinh doanh của doanh nghiệp đó. Do đó, nguồn lực kinh tế, đặc biệt là
vốn kinh doanh của doanh nghiệp, có tác động lớn tới hiệu quả sản xuất và
kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh là một trong số các yếu tố không thể thiếu đối với sự
hình thành, tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Vốn đóng vai trò là cơ
sở, là điều kiện để duy trì sự tồn tại và phát triển cũng như khả năng cạnh
tranh của bất cứ doanh nghiệp nào. Đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh như

hiện nay, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết đối với bất kỳ
doanh nghiệp nào. Bởi nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp
bảo đảm an toàn tài chính, nâng cao uy tín của doanh nghiệp đồng thời giúp
doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh của của mình trên thị trường
trong nước và quốc tế. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn quyết định đến sự sống
còn của mỗi doanh nghiệp. Việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh trong
doanh nghiệp tác động rất lớn đến việc tăng hay giảm chi phí sản xuất kinh
doanh và hạ giá thành sản phẩm từ đó ảnh hưởng không nhỏ đến việc tăng hay
giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, bất kì một doanh nghiệp nào muốn
tồn tại và phát triển cũng cần phải quan tâm đến vốn để tạo lập, quản lý và sử
dụng đồng vốn sao cho hiệu quả nhất.
Công ty Cổ phần Xi măng La Hiên VVMI là một doanh nghiệp đã hoạt
động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xi măng hơn 20 năm nay. Trải qua
quá trình hoạt động và phát triển, Công ty đã khẳng định được vị thế trên


thương trường và đạt được những thành tựu nhất định, từng bước nâng cao
hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh, từ đó đã nâng cao khả năng cạnh
tranh của Công ty trên thị trường xi măng trong nước. Tuy nhiên, trong quá
trình hoạt động, Công ty gặp phải sức ép cạnh tranh lớn từ các nhà máy xi
măng như Quán Triều, Quang Sơn…, mặt khác mặc dù hiện nay chỉ tiêu tài
chính và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty đã được cải thiện hơn so
với năm trước nhưng hệ số khả năng thanh toán vẫn còn tương đối thấp. Đặc
biệt, hiện nay Công ty đang phải chịu giám sát đặc biệt theo Nghị định
87/2015 do đó Công ty cần phải cố gắng nhiều hơn nữa trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình, tìm ra những biện pháp tối ưu nhằm nâng
cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn, đảm bảo hoạt động kinh doanh đạt
hiệu quả cao nhất đồng thời giúp Công ty phát triển bền vững.
Xuất phát từ thực trạng trên, tác giả nghiên cứu đề tài: “Nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần xi măng La Hiên

VVMI” nhằm nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn, từ đó đề ra
những giải pháp giúp Công ty sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn.
2. Tổng quan nghiên cứu của đề tài
Có thể thấy vốn là tiền đề có tính chất quyết định tới sự thành công
của một doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn rất
được các doanh nghiệp quan tâm. Từ trước đến nay đã có rất nhiều công
trình nghiên cứu về vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp. Có thể nêu ra một số công trình nghiên cứu về đề tài này như:
Luận văn thạc sỹ kinh tế của tác giả Trần Lệ Phương bảo vệ tại Học viện
công nghệ bưu chính viễn thông năm 2011 với đề tài “Nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần xây lắp bưu điện Hà Nội”; Luận
văn thạc sỹ kinh tế của tác giả Trần Thị Hảo bảo vệ tại Học viện tài chính
năm 2010 với đề tài “Vốn kinh doanh và một số giải pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng công trình Thăng


Long 9”… Các công trình nghiên cứu này đã phân tích thực trạng sử dụng
vốn kinh doanh tại doanh nghiệp nghiên cứu, từ đó đưa ra những giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp đó và các doanh nghiệp
cùng ngành tại Việt Nam. Tuy nhiên trong mỗi giai đoạn khác nhau, ở mỗi
ngành nghề khác nhau lại có những đặc điểm về vốn và hiệu quả sử dụng
vốn khác nhau. Chính vì vậy, trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu của các
tác giả đi trước, căn cứ vào thực tại hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp trong thời gian gần đây mà tác giả đã lựa chọn đề tài “Nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần xi măng La
Hiên VVMI” với mong muốn được đóng góp một phần vào công tác nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần xi măng La Hiên
VVMI cũng như tại các Công ty sản xuất xi măng trong cả nước. Đề tài sẽ
tập trung nghiên cứu các vấn đề sau trong khoảng thời gian từ năm 2016 đến
năm 2018:

- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về vốn kinh doanh
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty cổ phần xi măng La Hiên VVMI.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần xi măng La Hiên VVMI và các doanh
nghiệp cùng ngành tại Việt Nam.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ
phần Xi măng La Hiên VVMI, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xi măng La Hiên VVMI góp
phần giúp Công ty thực hiện thắng lợi mục tiêu chiến lược trung và dài hạn.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá về cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp.


- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
Công ty Cổ phần Xi măng La Hiên VVMI.
- Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ
phần Xi măng La Hiên VVMI.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty cổ phần xi măng La Hiên VVMI.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần xi măng La Hiên VVMI.
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại Công ty cổ phần xi măng La
Hiên

VVMI.
- Về thời gian: Số liệu sử dụng trong nghiên cứu được thu thập từ năm
2016 - 2018.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
5.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn tập trung nghiên cứu để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu có
cơ sở khoa học này sẽ bổ sung và góp phần làm phong phú hệ thống cơ sở lý
luận về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đi sâu nghiên cứu thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công
ty cổ phần xi măng La Hiên VVMI từ đó phân tích, đánh giá những ưu điểm,
tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó để đề xuất những giải pháp cụ thể,
có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty .
Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà quản lý tại Công ty
cổ phần xi măng La Hiên VVMI. Đồng thời là tài liệu tham khảo cho các
doanh


nghiệp xi măng nói chung, cơ sở đào tạo trong triển khai thực tế trong công tác
đào tạo, bồi dưỡng các vấn đề liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
6. Bố cục của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 4 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh trong doanh nghiệp.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ
phần xi măng La Hiên VVMI.
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại

Công ty cổ phần xi măng La Hiên VVMI.


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Tổng quan về vốn kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là một quá trình liên tục từ
việc chuẩn bị đầu vào, sản xuất đến các yếu tố đầu ra như: dự án được hoàn
thành và đưa vào sử dụng, tiền ... Vốn là yếu tố cần thiết không thể thiếu của
tất cả các quy trình sản xuất và kinh doanh, đồng thời nó là điều kiện và
phương tiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Có rất nhiều quan điểm về vốn kinh doanh:
Theo quan điểm của Mác, dưới góc độ các yếu tố sản suất, Mác cho
rằng: “Vốn (tư bản) là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là đầu vào của quá trình
sản suất”. Định nghĩa của Mác về vốn có tầm khái quát lớn vì nó bao hàm đầy
đủ bản chất và vai trò của vốn. Bản chất của vốn là giá trị, mặc dù nó được
thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau: tài sản cố định, nguyên vật liệu, tiền
công... Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ phát triển của nền kinh tế, Mác chỉ
bó hẹp khái niệm về vốn trong khu vực sản suất vật chất và cho rằng chỉ có
quá trình sản xuất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Đây là một hạn
chế trong quan niệm về vốn của Mác.
Theo P.A.Samuelson, đại diện tiêu biểu của học thuyết tăng trưởng kinh
tế hiện đại, coi đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và
hàng hoá chỉ là kết quả của sản xuất. “Vốn bao gồm các loại hàng hoá lâu bền
được sản xuất ra và được sử dụng như các đầu vào hữu ích trong quá trình sản
xuất sau đó”. Một số hàng hoá vốn có thể tồn tại trong vài năm, trong khi đó
một số khác có thể tồn tại trong một thế kỷ hoặc lâu hơn. Đặc điểm cơ bản

nhất của hàng hoá vốn thể hiện ở chỗ chúng vừa là sản phẩm đầu ra vừa là
yếu tố


đầu vào trong sản xuất. Về bản chất vốn là phương pháp sản xuất gián tiếp tốn
thời gian.
Theo David Begg, trong cuốn “Kinh tế học” ông đã đưa ra hai định
nghĩa về vốn là: “Vốn hiện vật và vốn tài chính cùa doanh nghiệp. Vốn hiện
vật là dự trữ các hàng hoá đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác. Vốn
tài chính là các giấy tờ có giá và tiền mặt của doanh nghiệp”. Như vậy, đã có
sự đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp trong định nghĩa của David
Begg.
Các nhà nghiên cứu nước ta gần đây cũng đã có những quan điểm mới
về vốn: Chẳng hạn theo tác giả Trần Nam Trung “Vốn hiểu theo nghĩa hẹp là
tiềm lực về tài chính của mỗi cá nhân, mỗi DN và mỗi quốc gia, còn hiểu
theo nghĩa rộng bao gồm nguồn nhân lực, nguồn tài lực, chất xám, tiền bạc
đã tích lũy của mỗi cá nhân, một DN hay một quốc gia".
Theo tác giả Bùi Văn Vần, Vũ Văn Ninh “Vốn kinh doanh của
một doanh nghiệp là toàn bộ số tiền tạm ứng mà doanh nghiệp bỏ ra để
đầu tư hình thành các tài sản cần thiết cho hoạt đ ộng kinh doanh của
doanh nghiệp”.
Nói cách khác, đó là một biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản
mà doanh nghiệp đã đầu tư và sử dụng trong các hoạt động sản xuất và kinh
doanh để thu lợi nhuận.
Từ những quan điểm trên về Vốn kinh doanh của doanh nghiệp, theo
quan điểm của Tác giả “Vốn kinh doanh là một biểu hiện của đầu vào (nhà
máy, máy móc, thiết bị, vật tư và hàng hóa, nguồn nhân lực, tiền bạc và uy tín
của các doanh nghiệp trên thị trường ...). và được sử dụng cho quá trình hoạt
động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp với mục đích sinh lợi.
1.1.1.2. Đặc điểm về vốn kinh doanh của doanh nghiệp:

- Vốn được biểu hiện bằng một lượng giá trị thực của những tài sản
dùng để sản xuất ra một lượng giá trị của các sản phẩm. Vốn được biểu hiện
bằng những giá trị tài sản hữu hình hoặc vô hình như nhà xưởng, đất đai,
máy móc


thiết bị, nguyên nhiên vật liệu, chất xám, thông tin... Vốn hay tài sản của DN
là hai mặt, hai cách phản ánh khác nhau của cùng một vấn đề, đó là nguồn lực
mà DN huy động vào quá trình SXKD. Vốn phản ánh về mặt giá trị các nguồn
lực, còn tài sản phản ánh về mặt hiện vật các nguồn lực đó.
- Vốn phải được tập trung tích tụ đến một lượng nhất định mới có thể
phát huy tác dụng trong hoạt động SXKD. Vốn phải đạt được một lượng đủ
lớn về quy mô thì mới có thể hoạt động sinh lời. Đặc trưng này đòi hỏi cần
xác định rõ nhu cầu huy động vốn, lượng vốn huy động cần thiết, chi phí vốn
tối ưu. Để từ đó DN lên kế hoạch về nhu cầu vốn cần huy động trong từng
công trình, cũng như cơ cấu vốn tối ưu, nhằm mở rộng hoạt động SXKD, tạo
tiền đề cho sự phát triển bền vững trong DN.
- Vốn phải được vận động và sinh lời, có thể thấy vốn luôn gắn liền với
hoạt động SXKD. Mà quá trình hoạt động SXKD của DN diễn ra liên tục,
không ngừng. Do đó, vốn kinh doanh phải luôn vận động từ hình thái tiền
sang hình thái hiện vật và cuối cùng quay trở về hình thái ban đầu là tiền, quay
vòng, diễn ra liên tục để phục vụ cho quá trình SXKD. Tuy nhiên, mục đích
cuối cùng của hoạt động SXKD là lợi nhuận, gia tăng giá trị DN, tiêu chí của
DN là phát triển, bởi vậy đòi hỏi vốn kinh doanh không chỉ vận động mà còn
phải sinh lời. Đây là đặc trưng cơ bản quyết định đến quá trình tái sản xuất mở
rộng của DN.
- Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của tài sản hữu hình mà còn biểu
hiện bằng tiền của tài sản vô hình, không có hình thái vật chất như: thương
hiệu, bí quyết công nghệ, bằng phát minh sáng chế, lợi thế thương mại,...
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và tiến độ không ngừng của

khoa học công nghệ, thì tài sản vô hình ngày càng giữ vai trò quan trọng trong
việc tạo khả năng sinh lời của DN.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian. Nghĩa là đồng vốn ở các thời điểm
khác nhau có giá trị không giống nhau. Vì, tiền có giá trị về mặt thời gian, tiền
là biểu hiện của vốn, do vậy vốn cũng có giá trị thời gian. Ảnh hưởng của
nhiều


nhân tố như: lạm phát, tiến bộ khoa học kỹ thuật, giá cả thay đổi... nên đồng
vốn ở từng thời điểm khác nhau sẽ có giá trị khác nhau. Nhận thức được đặc
trưng này, để tránh việc so sánh đơn thuần, khi tính toán các phương án bảo
toàn vốn thì phải đưa vốn về cùng một thời điểm để so sánh. Qua đặc trưng
này có thể thấy việc huy động, sử dụng vốn đúng mục đích là điều rất quan
trọng.
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định. Vốn được đem đi đầu tư,
là biểu hiện về mặt giá trị của tài sản được đầu tư cho hoạt động SXKD. Khi
đồng vốn gắn với chủ sở hữu nhất định thì mới hướng người quản trị DN quan
tâm tới hiệu quả sử dụng vốn. Tuy nhiên, người sử dụng vốn chưa hẳn là chủ
sở hữu của đồng vốn đó, bởi vì vốn là một loại "hàng hóa đặc biệt", có sự tách
bạch giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn. Hay cụ thể hơn, vốn là loại
hàng hóa mà người bán không bán quyền sở hữu mà chỉ nhượng quyền sử
dụng.
1.1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh của Doanh nghiệp
a. Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển thì vốn kinh doanh của DN
được chia thành hai loại: vốn cố định và vốn lưu động
* Vốn cố định (VCĐ): “Vốn cố định là số vốn mà doanh nghiệp đã đầu
tư, mua sắm, xây dựng để hình thành nên tài sản cố định của doanh nghiệp ở
một thời điểm nhất định. Vốn cố định là bộ phận chủ yếu trong cơ cấu tài sản
dài hạn của doanh nghiệp. Đặc điểm chu của vốn cố định là thời gian để hoàn
thành một kỳ luân chuyển vốn cố định tương đối dài, giá trị của nó chuyển dần

vào chi phí kinh doanh phù hợp với mức độ hao mòn của tài sản cố định dưới
hình thức khấu hao để thu hồi vốn cố định”. [tr.27, 21]
* Vốn lưu động (VLĐ): “Vốn lưu động là số vốn mà doanh nghiệp đã
sử dụng để mua sắm, hình thành nên tài sản lưu động phục vụ kinh doanh ở
một thời điểm nhất định. Vốn lưu động là bộ phận chủ yếu trong cơ cấu tài sản
ngắn hạn của Doanh nghiệp. Đặc điểm chu chuyển của vốn lưu động là thời
gian để hoàn thành một kỳ luân chuyển vốn lưu động tương đối ngắn, giá trị
của nó chuyển một lần, toàn bộ vào chi phí kinh doanh trong kỳ và thu hồi lại
toàn bộ sau chu kỳ kinh


doanh”. [tr.28, 21].
* Mối quan hệ giữa vốn cố định và vốn lưu động với hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiêp:
Một trong những điều kiện đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh
được liên tục và thường xuyên là vốn. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp cần phải có cơ sở vật chất kỹ thuật, phải có một số tiền mặt nhất
định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình.... đó chính là vốn.
Với mọi doanh nghiệp dù ở hình thức nào thì muốn hoạt động sản xuất
kinh doanh được đều phải có lượng vốn nhất đinh. Đây là điều kiện tiên quyết,
quan trọng nhất cho sự ra đời tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tuỳ theo
loại hình kinh doanh mà luật qui định doanh nghiệp phải có số vốn pháp định
nhất định. Tuỳ theo nguồn vốn kinh doanh cũng như phương thức huy động
vốn mà doanh nghiệp có các tên gọi khác nhau như: doanh nghiệp tư nhân,
doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn…Có
vốn doanh nghiệp mới có điều kiện để trang bị các thiết bị, cơ sở vật chất cần
thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh như văn phòng, phương tiện hoạt
động,
… cùng với việc ứng dụng khoa học vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn

cũng quyết định đến khả năng đổi mới thiết bị, công nghệ, phương pháp quản
lý,…của doanh nghiệp trong suốt quá trình hoạt động.
Số lượng vốn của doanh nghiệp lớn hay nhỏ là một trong những tiêu
thức quan trọng để xếp doanh nghiệp vào qui mô lớn, hay nhỏ và nó cũng là
điều kiện để sử dụng các tiềm năng hiện có cũng như các yếu tố đầu vào
doanh nghiệp. ví dụ khi doanh nghiệp có ít vốn thì chỉ có thể sử dụng các loại
máy móc có công nghệ trung bình và sử dụng nhiều nhân công. Ngược lại
doanh nghiệp có lượng vốn lớn thì có khả năng sử dụng công nghệ hiện đại,
tiết kiệm được nhiều chi phí và nhân công. Ngoài ra vốn của doanh nghiệp
lớn hay nhỏ còn quyết định đến qui mô thị trường và khả năng mở rộng thị
trường của doanh


nghiệp.
- Vốn cố định và vốn lưu động quyết định quy mô sản xuất của doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp có vốn mạnh thì hoạt động kinh doanh sẽ phong
phú đa dạng và sẽ dễ cạnh tranh trên thương trường.
- Trong thực tế, một doanh nghiệp có vốn lớn sẽ thu hút được nhiều
quan
hệ làm ăn, đảm bảo uy tín về các khoản thanh toán nợ của doanh nghiệp.
- Vốn giúp nguồn dự trữ hàng hoá dồi dào, nhằm đáp ứng yêu cầu sản
xuất của doanh nghiệp liên tục và không bị ảnh hưởng của mùa vụ hay biến
động của thị thường.
- Vốn góp phần cải tiến qui trình công nghệ, nâng cao chất lượng sản
phẩm, hạ giá thành và tạo ra những sản phẩm có sức cạnh tranh mạnh trên thị
trường trong và ngoài nước.
- Trong doanh nghiệp vốn còn đóng vai trò thể hiện ở chức năng giám
đốc tài chính đối với hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể đánh giá có hiệu quả kinh doanh hay
không thông qua các chỉ tiêu sinh lời.

- Vốn đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục
từ khoản mua sắm vật tư, sản xuất cho đến tiêu thụ sản phẩm. Hơn nữa trong
nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển phải có các bí quyết công nghệ tiên tiến để nâng cao năng xuất lao động,
chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tiêu thụ sản phẩm. Để thực hiện được cả
quá trình trên thì doanh nghiệp phải có vốn để đầu tư.
Bên cạnh đó vốn còn ảnh hưởng đén phạm vi hoạt động đa dạng hoá
ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp bởi tất cả nhũng hoạt động xây
dựng phương án kinh doanh đầu tư máy móc sản xuất, dây chuyền công nghệ,
xây dựng hệ thống phân phối sản phẩm, phân tích thị trường… đều phụ thuộc
vào quy mô vốn nhất định.
Việc đảm bảo tốt nguồn vốn kinh doanh còn giúp doanh nghiệp trong
việc chống đỡ được những tổn thất, rủi ro, biến động thị trường, khủng hoảng


tài chính…trong quá trình hoạt động, đặc biệt là những ngành kinh doanh
nhiều rủi ro như ngân hàng.
Trong cơ chế thị trường cùng với việc mở rộng quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm trong sản xuất kinh doanh, việc có vốn và tập trung vốn nhiều hay
ít vào doanh nghiệp có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc đẩy mạnh kinh
doanh. Đồng thời nó cũng là nguồn lực để phát huy tài năng của ban lãnh đạo
doanh nghiệp, là điều kiện để thực hiện các chiến lược, sách lược, kinh doanh,
và nó cũng là chất keo để chắp nối, kết dính các quá trình kinh tế là dầu nhớt
để bôi trơn cỗ máy kinh tế vận động.
Như vậy vai trò của vốn rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp, thực tiễn nền kinh tế trong những năm qua cũng chi thấy
doanh nghiệp nào có lượng vốn càng lớn thì càng có thể chủ động trong kinh
doanh. Ngược lại doanh nghiệp nào thiếu vốn kinh doanh không có chiến lược
tài trợ trước mắt cũng như lâu dài thường đánh mất cơ hội kinh doanh, cũng
như vai trò của mình trên thị trường mất bạn hàng thường xuyên ổn định

không tạo ra sức mạnh và hiệu quả tổng hợp trong kinh doanh.
Nhận biết được vai trò của vốn trong kinh doanh, nhưng để có được
lượng vốn cần thiết thì nhất thiết doanh nghiệp phải có các biện pháp tạo lập
hữu hiệu và phù hợp, đồng thời phải có chính sách sử dụng hiệu quả và hợp
lý. Tuy nhiên sử dụng hình thức tạo lập nào, thời hạn dài hay ngắn, chi phí
huy động cao hay thấp… bắt buộc doanh nghiệp phải luôn có sự cân nhắc, vừa
đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh, vừa tối thiểu hoá chi phí, hạn chế
thấp nhất rủi ro nhằm thực hiện được các mục tiêu của mình.
Mặt khác mỗi doanh nghiệp đều có các đặc điểm riêng, có những lợi thế
riêng và những hạn chế nhất định. Chính vì vậy mỗi doanh nghiệp phải tự
đánh giá phân tích những ưu và nhược điểm của mình để tìm ra những phương
thức tạo lập vốn phù hợp nhất hiệu quả nhất phát huy khả năng tiểm ẩn và hạn
chế những nhược điểm.


b. Căn cứ vào quan hệ sở hữu
Theo cách này, nguồn vốn kinh doanh được chia làm 2 loại: Nguồn vốn
chủ sở hữu và nợ phải trả (nguồn vốn nợ).
- Nguốn vốn chủ sở hữu: Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn được
hình thành từ một hoặc nhiều chủ sở hữu vốn của doanh nghiệp như: nhà
nước, các cổ đông, tư nhân, thành viên đầu tư góp vốn, hộ gia đình. Nguồn
vốn này được hình thành từ đầu và bổ sung thêm trong quá trình phát triển.
Đặc điểm: Nguồn vốn chủ sở hữu được sử dụng ốn định, thường xuyên
chủ động theo thẩm quyền của chủ sở hữu.
Cơ cấu: Nguồn vốn chủ sở hữu gồm nhiều loại khách nhau, cách hình
thành, nội dung và mục đích sử dụng khác nhau bao gồm:
 Nguồn vốn đầu tư do chủ doanh nghiệp góp ban đầu và góp bổ sung.
 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản,
 Các quỹ của doanh nghiệp (quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài
chính)

 Quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm,
quỹ dự trữ để bổ sung vốn điều lệ)
 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối,
 Chênh lệch tỷ giá,
 Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
- Nợ phải trả: Nợ phải trả là nguồn vốn được hình thành từ các chủ nợ
khác nhau nh: Vay của các tổ chức tài chính, tín dụng, của công chúng, của
các nhà đầu tư trong và ngoài nước, các khoản tạm thời sử dụng cha đến hạn
thanh toán, tài sản thừa chờ xử lý.
Đặc điểm: Nợ phải trả là nguồn vốn bổ sung cho vốn kinh doanh, có
tính kỳ hạn, doanh nghiệp không có quyền sở hữu mà chỉ có quyển sử dụng
theo những điều kiện nhất định do chủ nợ qui định.


Cơ cấu: Nợ phải trả gồm nhiều loại khác nhau:
Nợ ngắn hạn gồm:
 Vay và nợ ngắn hạn,
 Nợ phải thanh toán cho người bán, người mua trả tiền trước (tín dụng
thương mại)
 Nợ phải trả người lao động,
 Các khoản phải nộp ngân sách.
Nợ dài hạn gồm:
 Vay và nợ dài hạn của các tổ chức tài chính, tín dụng,
 Vay dài hạn trên thị trường tài chính bằng các công cụ nợ (trái phiếu
công ty, kỳ phiếu,…)
 Phải trả dài hạn người bán. Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
thường xuyên biến động do sự biến động của quá trình kinh doanh. Bố trí cơ
cấu nguồn vốn hợp lý, tìm nguồn vốn rẻ và kịp thời là nhiệm vụ quan trong
trong việc quản lý vốn kinh doanh” [Tr.28, 21].
c. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn:

Theo cách phân loại này, vốn được chia thành 2 loại: Nguồn vốn
thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
- Nguồn vốn thường xuyên: đây là nguồn vốn có tính chất ổn định
mà doanh nghiệp có thể sử dụng dài hạn vào hoạt động kinh doanh, ít nhất
là trên 1 năm.
- Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể sử dụng
trong thời hạn ngắn từ 1 năm trở lại.
d. Căn cứ vào phạm vi huy động và sử dụng vốn
Theo cách phân loại này, vốn được chia thành hai loại: Nguồn vốn bên
trong doanh nghiệp và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp. Cụ thể:
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp
Là một nguồn vốn có thể được huy động từ bản thân doanh nghiệp, bao


×