Tải bản đầy đủ (.pdf) (158 trang)

kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần nhà và thương mại dầu khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.05 MB, 158 trang )

iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................. vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ..................................................................... viii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ................................................................1

2.

Tổng quan tình hình nghiên cứu ......................................................................2

3.

Mục tiêu nghiên cứu ..........................................................................................4

4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................4

5.

Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................5

6.


Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .........................................................6

7.

Kết cấu của luận văn .........................................................................................6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
KẾT QUẢ KINH DOANH .......................................................................................7
1.1

Khái niệm và vai trò của kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh

doanh ..........................................................................................................................7
1.1.1

Khái niệm của kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh ....7

1.1.1.1 Khái niệm doanh thu và phân loại doanh thu .........................................7
1.1.1.2 Khái niệm chi phí và phân loại chi phí ..................................................11
1.1.1.3 Khái niệm kết quả kinh doanh và phân loại kết quả kinh doanh ..........14
1.1.2

Vai trò của kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh ........17

1.1.3

Yêu cầu của kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh ......18

1.2


Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh dưới góc độ kế toán

tài chính ....................................................................................................................19
1.2.1

Kế toán doanh thu, thu nhập ...............................................................19

1.2.1.1 Nguyên tắc xác định và ghi nhận doanh thu .........................................19
1.2.1.2 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.................................21


iv

1.2.1.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu .................................................22
1.2.1.4 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính .................................................23
1.2.1.5 Kế toán thu nhập khác ...........................................................................25
1.2.2

Kế toán chi phí ......................................................................................26

1.2.2.1 Nguyên tắc ghi nhận chi phí ..................................................................26
1.2.2.2 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí ..........................................26
1.2.2.3 Nội dung kế toán chi phí ........................................................................27
1.2.3

Kế toán kết quả kinh doanh.................................................................30

1.2.3.1 Nguyên tắc xác định kết quả kinh doanh ...............................................30
1.2.3.2 Nội dung kế toán kết quả kinh doanh ....................................................31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................32

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHÀ VÀ THƯƠNG MẠI
DẦU KHÍ .................................................................................................................33
2.1

Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Nhà và Thương mại Dầu khí 33

2.1.1

Lịch sử hình thành và phát triển .........................................................33

2.1.2

Cơ cấu tổ chức và bộ máy kế toán tại Công ty...................................34

2.1.2.1 Cơ cấu và sơ đồ tổ chức tại Công ty ...................................................34
2.1.2.2 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty ...................................................41
2.1.3

Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty .....................44

2.1.4

Những thuận lợi và khó khăn của Công ty ........................................45

2.1.4.1 Những thuận lợi của Công ty ..............................................................45
2.1.4.2 Những khó khăn của Công ty ..............................................................47
2.2

Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công


ty Cổ phần Nhà và Thương mại Dầu khí ..............................................................48
2.2.1

Thực trạng kế toán doanh thu tại Công ty Cổ phần Nhà và Thương

mại Dầu khí ..........................................................................................................48
2.2.1.1 Phân loại doanh thu tại Công ty Cổ phần Nhà và Thương mại Dầu khí
.............................................................................................................48


v

2.2.1.2 Nội dung kế toán doanh thu tại Công ty Cổ phần Nhà và Thương mại
Dầu khí .............................................................................................................49
2.2.2

Thực trạng kế toán chi phí tại Công ty Cổ phần Nhà và Thương mại

Dầu khí ................................................................................................................54
2.2.2.1 Phân loại chi phí tại Công ty Cổ phần Nhà và Thương mại Dầu khí ....
.............................................................................................................54
2.2.2.2 Nội dung chi phí tại Công ty Cổ phần Nhà và Thương mại Dầu khí .....
.............................................................................................................55
2.2.3

Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Nhà và

Thương mại Dầu khí ...........................................................................................60
2.2.3.1 Đặc điểm kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Nhà và Thương

mại Dầu khí ........................................................................................................60
2.2.3.2 Nội dung kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Nhà và
Thương mại Dầu khí ..........................................................................................61
Đánh giá chung về thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh

2.3

doanh tại Công ty Cổ phần Nhà và Thương mại Dầu khí...................................64
2.3.1

Những kết quả đạt được.......................................................................64

2.3.1.1 Về bộ máy kế toán của Công ty ...........................................................64
2.3.1.2 Về hóa đơn chứng từ kế toán ..............................................................65
2.3.1.3 Sổ sách kế toán ....................................................................................65
2.3.1.4 Công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh ...............65
2.3.2

Một số tồn tại cần khắc phục ...............................................................67

2.3.2.1 Về phân loại, quản lý và lưu trữ sổ sách, chứng từ kế toán ...............67
2.3.2.2 Về công tác kế toán doanh thu tại Công ty .........................................68
2.3.2.3 Về công tác kế toán chi phí tại Công ty ..............................................69
2.3.2.4 Về công tác kế toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công
ty

.............................................................................................................72

2.3.2.5 Một số tồn tại khác ..............................................................................72
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................73



vi

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOẠNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHÀ
VÀ THƯƠNG MẠI DẦU KHÍ ..............................................................................74
3.1

Một số định hướng phát triển Công ty trong tương lai ............................74

3.2

Những yêu cầu trong việc hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết

quả kinh doanh tại Công ty ....................................................................................75
3.3

Các giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh

doanh tại Công ty ....................................................................................................77
3.3.1

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý sổ sách, chứng từ kế toán ...77

3.3.2

Giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu ............................................78

3.3.3


Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí ..................................................81

3.3.4

Giải pháp hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh ............................88

3.3.5

Hoàn thiện một số tồn tại khác ............................................................89

3.4

Điều kiện cơ bản để thực hiện các giải pháp .............................................90

3.4.1

Về phía Nhà nước và các tổ chức ........................................................90

3.4.2

Các điều kiện từ phía Công ty .............................................................90

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................92
KẾT LUẬN ..............................................................................................................93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................94


vii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
PVBuilding
BSR
PVN
TSCĐ
CCDC
NVL
ĐHĐCĐ

Diễn giải
Công ty Cổ phần Nhà và Thương mại Dầu khí
Công ty TNHH MTV Lọc hóa dầu Bình Sơn
Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam
Tài sản cố định
Công cụ dụng cụ
Nguyên vật liệu
Đai hội đồng cổ đông

8

HĐQT

Hội đồng quản trị

9

CBCNV

Cán bộ công nhân viên


10

GTGT

Giá trị gia tăng

11

BHXH

Bảo hiểm xã hội

12

BHYT

Bảo hiểm y tế

13

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

14

KPCĐ

Kinh phí công đoàn


15

NSNN

Ngân sách Nhà nước

STT
1
2
3
4
5
6
7


viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán tại PVBuilding
Bảng 2.1: Tổng hợp những điểm mạnh, điểm yếu đối với PVBuilding
Bảng 3.1: Bảng phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Bảng 3.2: Danh mục thời gian phân bổ CCDC và chi phí trả trước
Bảng 3.3: Định mức nguyên vật liệu giặt là cho 1 lần vận hành máy
Bảng 3.4: Danh mục mã phí và khoản mục phí


1


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam đang có những bước đột phá lớn sau
khi gia nhập WTO vào năm 2010, kí kết thành công Hiệp định Đối tác xuyên Thái
Bình Dương (TPP) vào tháng 02 năm 2016. Như vậy, Việt Nam đã chính thức bước
vào sân chơi mới, với nhiều cơ hội và thách thức mới. Ngày càng hội nhập sâu hơn
nữa với nền kinh tế toàn cầu,... Do vậy để tồn tại và phát triển một cách bền vững,
đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải xây dựng bộ máy quản lý chặt chẽ, tận dụng tối
đa nội lực bên trong và lợi thế quan hệ từ bên ngoài. Bên cạnh đó, ngoài chú trọng
đến sản xuất, chất lượng sản phẩm, mỗi doanh nghiệp cần kiểm soát tốt tình hình tài
chính. Kế toán là một trong những công cụ quản lý tài chính doanh nghiệp được
xem là hiệu quả nhất, giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp có được những thông tin
chính xác, trung thực và khách quan để kịp thời đưa ra quyết định kinh doanh.
“Hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay không? Doanh thu có trang trải được
toàn bộ chi phí bỏ ra hay không? Làm thế nào để tối đa hoá lợi nhuận?”... Là những
câu hỏi mà bất kỳ doanh nghiệp, nhà quản trị nào cũng luôn muốn có được câu trả
lời tốt nhất. Trong môi trường kinh doanh đầy khắc nghiệt, chịu sự cạnh tranh của
các đối thủ, nâng cao chất lượng sản phẩm, thay đổi chính sách bán hàng, thay đổi
chính sách quản lý của cơ quan Nhà nước. Điều này làm ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng thông tin của kế toán, đặc biệt trong việc ghi nhận doanh thu, chi phí để
xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với Công ty Cổ phần Nhà và Thương mại Dầu khí hoạt động đa ngành,
nghề, đa lĩnh vực từ sản xuất sản phẩm đến các hoạt động dịch vụ hay mua đi bán
lại trong hoạt động thương mại. Điều này đòi hỏi công tác kế toán doanh thu, chi
phí tại Công ty phải thực sự rõ ràng, nhất quán trong hạch toán để dễ dàng kiểm
soát và theo dõi. Trong thời gian qua, hệ thống kế toán Việt Nam đã có những thay
đổi đáng kể, nhằm đảm bảo sự hòa hợp giữa Chuẩn mực kế toán Việt Nam với
Chuẩn mực kế toán quốc tế (Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 200/2014/TT-BTC
hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp, thay thế cho Quyết định số 15/2006/QĐ-



2

BTC và Thông tư số 244/2009/TT-BTC). Qua nghiên cứu, khảo sát công tác kế
toán tại Công ty Cổ phần Nhà và Thương mại Dầu khí, bên cạnh những đặc thù về
hoạt động kinh doanh và những thay đổi chính sách kế toán của Nhà nước đã tạo ra
những ảnh hưởng nhất định đến công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh. Vì vậy, Công ty Cổ Phần Nhà và Thương mại Dầu khí cần phải
hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu quản lý trong điều kiện hội nhập như hiện nay.
Nhằm góp phần giúp doanh nghiệp phản ánh đúng tình hình tài chính, nâng
cao hiệu quả quản lý, tác giả đã nghiên cứu và lựa chọn đề tài: “Kế toán doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Nhà và Thương mại
Dầu khí”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Với mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là mục tiêu hàng đầu của
các doanh nghiệp hiện nay. Đặc biệt trong điều kiện kinh tế Việt Nam đang có
những bước chuyển mình, hòa nhập vào nền kinh tế khu vực và kinh tế thế giới.
Yêu cầu đặc ra cho mỗi doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở công tác nâng cao chất
lượng sản phẩm, mở rộng thị trường, quy mô sản xuất mà còn phải chú trọng vào
công tác kiện toán bộ máy kế toán tại doanh nghiệp. Thực tế hiện nay đã có rất
nhiều đề tài nghiện cứu của các tác giả về công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh ở các Công ty hay trong một ngành nghề nhất định. Các đề tài đã đi
sâu phân tích và làm rõ lý luận chung nhất về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh dưới góc độ kế toán tài chính hay dưới góc độ kế toán quản trị, cũng
như làm rõ được những ưu điểm, tồn tại, nguyên nhân và giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh nhằm mục tiêu tối đa hóa
lợi nhuận của doanh nghiệp.
Do điều kiện nghiên cứu còn hạn chế, luận văn chỉ xin đưa ra một số nghiên
cứu mà tác giả đã tìm hiểu được.

Luận văn Thạc sỹ của tác giả Vũ Thị Thu, Đại học Thương Mại, năm 2014
với tựa đề “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại các
doanh nghiệp kinh doanh thép trên địa bàn thành phố Hà Nội” đã khái quát khá


3

đầy đủ về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh. Luận văn cũng đã đi
sâu vào các quy định xử lý các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến doanh thu, chi phí
và kết quả kinh doanh tại các đơn vị kinh doanh thép trên địa bà thành phố Hà Nội.
Tuy nhiên, luận văn còn chưa làm rõ được tổ chức hệ thống chứng từ kế toán trong
từng phần hành doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh. Chưa đánh giá được sự
phù hợp trong tổ chức bộ máy kế toán của các đơn vị với thực tế hoạt động sản xuất
kinh doanh để đưa ra giải pháp phù hợp.
Luận văn Thạc sỹ “Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty Cổ phần phát triển đô thị Từ Liêm (Lideco)”, của tác giả
Nguyễn Minh Thoa, Trường Đại học Thương Mại, năm 2011. Luận văn đã trình
bày được những cơ sở lý luận chung về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh, đã hướng sang nghiên cứu doanh thu của Công ty Cổ phần phát
triển đô thị Từ Liêm (Lideco) bao gồm các khoản doanh thu chủ yếu trong lĩnh vực
dịch vụ như: Doanh thu cho thuê văn phòng, doanh thu cung cấp dịch vụ cho các
văn phòng, doanh thu từ dịch vụ kinh doanh nhà ở và chuyển nhượng đất có hạ
tầng, hoạt động tài chính,…còn chi phí là chi phí để duy trì hoạt động của văn
phòng, chi phí hoạt động xây lắp, hoàn thiện hạ tầng, chi phí tài chính,…Tác giả
Nguyễn Minh Thoa đã đi sâu phân tích quy trình hạch toán cũng như sổ sách của
mỗi loại hình doanh thu, chi phí sau đó đưa ra những nhận xét, đánh giá và giải
pháp để hoàn thiện công tác kế toán của Công ty Cổ phần phát triển đô thị Từ Liêm.
Luận văn Thạc sỹ “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả tại công
ty Cổ phần các hệ thống viễn thông VNPT - FUJITSU” của tác giả Bùi Thị Thanh
Hòa, Trường Đại học Thương Mại, năm 2013. Về mặt lý luận, tác giả cũng đã nêu

được những vấn đề cơ bản về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
trong các doanh nghiệp. Về mặt thực tiễn, tác giả cũng đã phân tích thực trạng kế
toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả của một doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực viễn thông và công nghệ thông tin như: Các tài khoản doanh thu, chi phí
chưa được theo dõi chi tiết theo từng khoản mục, thời gian ghi nhận chi phí không
tuân theo nguyên tắc cơ sở dồn tích, chi phí tại doanh nghiệp được ghi nhận tại thời


4

điểm nhận chứng từ chứ không phải thời điểm phát sinh nghiệp vụ và doanh nghiệp
chưa xác định kết quả kinh doanh cho từng hoạt động…. Từ những tồn tại tác giả
đưa ra những giải pháp khắc phục tuy nhiên tác giả không nêu rõ cách thực hiện các
giải pháp tại doanh nghiệp, cần thực hiện những công việc gì, kế toán phải tiến hành
hoàn thiện như thế nào, chính vì vậy giải pháp đưa ra không có tính ứng dụng cao.
Nhìn chung, những luận văn và các bài viết nghiên cứu trên đã phần nào cho
chúng ta thấy được những tồn tại, khó khăn liên quan đến công tác kế toán doanh,
chi phí và xác định kết quả kinh doanh cũng như những ý kiến, giải pháp của tác giả
đối với những vấn đề đó. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có đề tài nào đề cập đến việc
nghiên cứu, phân tích, đánh giá và hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh ở một doanh nghiệp có đặc thù kinh doanh đa ngành,
nghề hoạt động xuyên suốt ở 3 lĩnh vực: Thương mại, dịch vụ và sản xuất như Công
ty Cổ phần Nhà và Thương mại Dầu khí.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh;
- Tìm hiểu thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Nhà và Thương mại Dầu khí;
- Đánh giá thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Nhà và Thương mại Dầu khí;

- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Nhà và Thương mại Dầu khí.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là cơ sở lý luận và thực tiễn kế toán
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Nhà và Thương mại
Dầu khí.


Phạm vi nghiên cứu:


5

Phạm vi không gian nghiên cứu: Luận văn thực hiện nghiên cứu công tác
kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Nhà và
Thương mại Dầu khí.
Phạm vi nội dung nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về kế toán doanh thu,
chi phí và kết quả kinh doanh các hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ dưới góc
độ kế toàn tài chính tại Công ty Cổ phần Nhà và Thương mại Dầu khí.
Phạm vi thời gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu và thu thập số liệu về
kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Nhà và
Thương mại Dầu khí trong niên độ tài chính 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện
chứng của chủ nghĩa Mác Lê-Nin trong quá trình thực hiện nghiên cứu.
Phương pháp thu thập dữ liệu:

Phương pháp điều tra thông qua phỏng vấn: Trong quá trình thu thập dữ liệu
cho đề tài nghiên cứu thì tác giả tiến hành phát phiếu khảo sát tới nhà quản lý và
những người trực tiếp thực hiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại đơn vị nghiên cứu. Nội dung của phiếu khảo sát gồm các câu hỏi dưới
dạng câu hỏi trắc nghiệm để giúp người được khảo sát thuận lợi trong quá trình trả
lời. Nội dung của các phiếu khảo sát là hệ thống các câu hỏi liên quan đến các yếu
tố ảnh hưởng tới kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh và cách thức tổ
chức bộ máy kế toán, tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Nhà và Thương
mại Dầu khí.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tác giả nghiên cứu các tài liệu về Luật kế
toán, Chế độ và Chuẩn mực kế toán liên quan đến đề tài nghiên cứu, các sổ sách kế
toán, Báo cáo tài chính, cũng như các bài luận văn, chuyên đề cùng với đề tài
nghiên cứu của những năm trước.
Phương pháp khác: Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn thạc
sỹ tại Công ty, dưới sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của bộ phận kế toán tại
Công ty. Tác giả đã trực tiếp tham gia vào các bước tiến hành kế toán doanh thu, chi


6

phí và xác định kết quả kinh doanh. Điều này đã giúp ích rất nhiều cho việc nhận
định, nêu ra những ưu - nhược điểm trong công tác kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cô phần Nhà và Thương mại Dầu khí.
Phương pháp tổng hợp, phân tích, xử lý số liệu: Số liệu thu được từ quan
sát, phỏng vấn, ghi chép … được tác giả tổng hợp lại. Sau đó thực hiện đánh giá,
phân tích thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Nhà và Thương mại Dầu khí. Ngoài ra, tác giả cũng sử dụng hệ
thống các phương pháp: Phương pháp phân tích, nghiên cứu, đối chiếu, so sánh số
liệu để làm rõ thực trạng của vấn đề nghiên cứu và đưa ra các giải pháp phù hợp.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Ý nghĩa khoa học: Luận văn đã khái quát, hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề
chung nhất về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết qủa kinh doanh trong các
doanh nghiệp.
Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá thực trạng luận văn nêu rõ các
ưu điểm cũng như những mặt tồn tại trong công tác kế toán cũng như quản lý doanh thu,
chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Nhà và Thương mại Dầu
khí. Luận văn cũng đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Nhà và Thương mại Dầu khí nhằm nâng
cao công tác quản lý doanh thu, chi phí của Công ty góp phần tăng cường hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, phần kết luận nội dung của luận văn được kết
cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh.
Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Nhà và Thương mại Dầu khí.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Nhà và Thương mại Dầu khí.


7

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1 Khái niệm và vai trò của kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
1.1.1 Khái niệm của kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
1.1.1.1 Khái niệm doanh thu và phân loại doanh thu
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 (VAS 01) – Chuẩn mực chung thì
“Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế

toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường, góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu”.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 (VAS 14) “Doanh thu phát sinh
từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với bên mua, bên sử
dụng dịch vụ hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của
các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương
mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại”.
Như vậy, doanh thu là sự gia tăng giá trị tài sản của doanh nghiệp và được
tính trong một thời kỳ nhất định. Doanh thu trong kỳ là tổng số tiền và các khoản
phải thu có được từ việc bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa
mua vào và cung cấp dịch vụ cho khách hàng trong kỳ kinh doanh. Tuy nhiên,
không phải tất cả các nghiệp vụ làm tăng tiền và các khoản phải thu hoặc các tài sản
khác đều liên quan đến doanh thu. Bản chất của doanh thu chỉ bao gồm giá trị lợi
ích kinh tế đã nhận được và có thể nhận được của riêng doanh nghiệp phát sinh từ
các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, các khoản thu từ hoạt động ngoài
các hoạt động tạo ra doanh thu được coi là thu nhập khác, các khoản thu hộ bên thứ
ba không phải là nguồn lợi kinh tế của doanh nghiệp và không làm tăng vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp thì không được coi là doanh thu.
Đối với các doanh nghiệp, doanh thu phát sinh từ các hoạt động khác nhau,
bao gồm:


8

- Doanh thu bán hàng hóa: Là toàn bộ doanh thu của khối lượng hàng hóa đã
được xác định đã tiêu thụ trong kỳ kế toán của doanh nghiệp.
- Doanh thu bán thành phẩm: Là toàn bộ doanh thu của khối lượng sản phẩm
(thành phẩm, bán thành phẩm) đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán của
doanh nghiệp.
- Doanh thu cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ doanh thu của khối lượng dịch vụ đã

hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác định tiêu thụ trong kỳ kế
toán của doanh nghiệp.
- Doanh thu kinh doanh bất động sản: Là toàn bộ doanh thu từ cho thuê bất
động sản đầu tư, doanh thu bán, thanh lí bất động sản đầu tư.
- Doanh thu hoạt động tài chính: Là doanh thu phát sinh từ các giao dịch thuộc
hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Để thuận tiện cho công tác quản lý và kế toán doanh thu, doanh thu hoạt
động kinh doanh có thể được phân loại theo những tiêu thức khác nhau tùy theo
mục đích, yêu cầu của quản lý và kế toán. Việc phân loại doanh thu hoạt động kinh
doanh có thể dựa trên những tiêu thức sau:
Thứ nhất, phân loại theo hoạt động kinh doanh
Doanh thu theo hoạt động kinh doanh được chia thành hai loại:
-

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ doanh thu bán hàng

và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ, bao gồm:
+ Doanh thu bán buôn: Là doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa
v.v.. bán cho các Công ty, đơn vị khác v.v… nhằm mục đích để tiếp tục
chuyển bán hoặc gia công, sản xuất.
+ Doanh thu bán lẻ: Là doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa, …
bán cho các Công ty, đơn vị, cá nhân khác… nhằm mục đích tiêu dùng.
+ Doanh thu gửi bán đại ký: Là doanh thu của khối lượng hàng gửi bán
đại lý theo hợp động ký kết.


9

-


Doanh thu hoạt động tài chính: Là toán bộ doanh thu phát sinh từ hoạt

động đầu tư tài chính như tiền lãi, tiền bản quyền, tiền cổ tức và lợi nhuận được
chia.
Phân loại doanh thu theo cách này giúp nhà quản trị doanh nghiệp xác định
được tỷ trọng của từng loại doanh thu nói chung, doanh thu bán hàng nói riêng, trên
cơ sở đó xác định được tổng mức lưu chuyển hàng hóa theo từng loại, từ đó hoạch
định được mức luân chuyển hàng hóa, xây dựng mức dự trữ hàng hóa cần thiết
tránh được tình trạng ứ đọng hoặc thiếu hàng gây ảnh hưởng không tốt cho quá
trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ hai, phân loại theo thời gian
Doanh thu thực hiện ngay: Là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hóa, cung
cấp dịch vụ, tiền lãi và các hoạt động khác nhận được trong kỳ.
Doanh thu chưa thực hiện: Là khoản tiền khác hàng đã trả trước cho một
hoặc nhiều kỳ kế toán về cho thuê tài sản; khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn
hoặc mua các công cụ nợ; khoản chênh lệch giữa giá bán hàng trả chậm, trả góp
theo cam kết giá bán trả tiền ngay; lãi tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của khoản mục đầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn
trước hoạt động) khi hoàn thành đầu tư để phân bổ dần; khoản chênh lệch giữa đánh
giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của tài sản đưa đi góp vốn liên doanh tương ứng với
phần lợi ích của bên góp vốn liên doanh.
Thứ ba, phân loại theo phương thức thanh toán tiền hàng
Doanh thu hoạt động kinh doanh được chia thành doanh thu thu tiền ngay,
doanh thu trả chậm, doanh thu nhận trước.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp lập dự toán số tiền thu được trong
kỳ, là cơ sở để xây dựng dự toán về thanh toán các khoản công nợ và chi phí trong
kỳ của doanh nghiệp. Ngoài ra, cách phân loại này giúp cho việc phân tích, đánh giá
khả năng thanh toán của khách hàng, là căn cứ quan trọng để xác định mức dự
phòng phải thu khó đòi.
Thứ tư, phân loại theo mối quan hệ với điểm hòa vốn



10

Doanh thu hoạt động kinh doanh được chia thành hai loại:
-

Doanh thu hòa vốn: Là doanh thu của khối lượng bán ở điểm hòa vốn.

-

Doanh thu an toàn: Là phần chênh lệch của doanh thu thực hiện được

với doanh thu hòa vốn.
Cách phân loại này giúp nhà quản trị nhận thức được vấn đề cơ bản và trực
quan về tình hình kết quả kinh doanh nói chung và của nhóm, mặt hàng, bộ phận
nói riêng; xác định được phạm vi lãi, lỗ cũng như đo lường được mức độ ăn toàn
hay tính rủi ro trong kinh doanh của từng nhóm, mặt hàng hay bộ phận kinh doanh.
Thứ năm, phân loại theo mối quan hệ với khu vực địa lý
Doanh thu hoạt động kinh doanh được chia thành hai loại, đó là doanh thu
trong nước và doanh thu nước ngoài. Trong đó, doanh thu bán hàng xuất khẩu là
toàn bộ doanh thu của khối lượng hàng hóa bán ra thuộc phạm vi xác định là hàng
xuất khẩu.
Cách phân loại này giúp nhà quản trị đánh giá được mức độ hoạt động theo
khu vực địa lý; là cơ sở để kế toán mở ra các tài khoản và các sổ chi tiết doanh thu
tương ứng; là căn cứ để đánh giá mức độ sinh lời cũng như rủi ro trong kinh doanh
của từng khu vực, phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính bộ phân của doanh nghiệp
theo địa lý.
Thứ sáu, phân loại theo mối quan hệ với hệ thống tổ chức kinh doanh
của doanh nghiệp

Doanh thu hoạt động kinh doanh được chia thành doanh thu từ bên ngoài và
doanh thu nội bộ. Trong đó, doanh thu từ bên ngoài là toàn bộ doanh thu của khối
lượng hàng hóa, dịch vụ thực tế bán ra của doanh nghiệp cho khách hàng, hay
doanh thu từ các hoạt động đầu tư tài chính thu được ngoài hệ thống tổ chức kinh
doanh của doanh nghiệp; doanh thu nội bộ là doanh thu của khối lượng hàng bán
trong nội bộ hay doanh thu từ các hoạt động tài chính thu được từ hệ thống tổ chức
kinh doanh của doanh nghiệp như các giao dịch giữa các đơn vị trực thuộc trong
cùng một Công ty, Tổng công ty,…


11

Các phân loại này giúp cho việc xác định chính xác kết quả kinh doanh thực
tế của doanh nghiệp trong kỳ, vừa phục vụ cho việc lập báo cáo kết quả kinh doanh
hợp nhất.
1.1.1.2 Khái niệm chi phí và phân loại chi phí
Chi phí là một trong những yếu tố trung tâm của công tác quản lý hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí được định nghĩa theo nhiều phương diện
khác nhau nhưng chi phí chung nhất là sự ghi nhận trên góc độ chủ sở hữu những gì
đã bỏ ra với mục đích sẽ thu được những lợi ích lớn trong tương lai.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 (VAS 01) – Chuẩn mực chung,
chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình
thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ
dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông
hoặc chủ sở hữu. Chi phí trong doanh nghiệp bao gồm chi phí hoạt động kinh doanh
và chi phí khác.
Chi phí hoạt động kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp như: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính và những chi phí liên quan đến hoạt

động cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền, … Những chi
phí này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu
hao máy móc, thiết bị.
Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh
phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
như: Chi phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị khách hàng
phạt do vi phạm hợp đồng, …
Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh trong các doanh nghiệp
bao gồm nhiều loại với tính chất kinh tế, mục đích, công dụng và yêu cầu quản lý
khác nhau. Để hạch toán đúng chi phí hoạt động và đáp ứng yêu cầu quản lý, doanh
nghiệp cần phân loại chi phí theo các tiêu thức khác nhau.


12

Thứ nhất, phân loại chi phí theo chức năng hoạt động kinh doanh
Chi phí sản xuất: Là những chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất chế tạo
sản phẩm và cung ứng dịch vụ bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Các chi phí này sẽ được kết chuyển vào
giá vốn hàng bán vào cuối kỳ kế toán.
Chi phí ngoài sản xuất: Là các khoản chi phí phát sinh ngoài phạm vi quá
trình sản xuất như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính.
Chi phí bán hàng: Là những hao phí cần thiết nhằm thực hiện quá trình tiêu
thụ sản phẩm hàng hóa. Chi phí bán hàng bao gồm: Chi phí lương và các
khoản trích theo lương, chi phí vận chuyển hàng hóa tiêu thụ, chi phí về
nguyên vật liệu, nhiên liệu dùng trong việc bán hàng, vận chuyển hàng hóa
tiêu thụ, quảng cáo, hội chợ, bảo trì, bảo hành, khuyến mãi ở bộ phận bán
hàng…
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những hao phí cần thiết để tổ chức điều
hành, thực hiện quá trình quản lý hành chính, quản lý kinh doanh và các hoạt

động chung khác. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: Chi phí tiền lương
và các khoản trích theo lương của người lao động quản lý ở các bộ phận,
phòng ban của doanh nghiệp, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ dùng trong
hành chính quản trị văn phòng, chi phí dịch vụ điện, nước, điện thoại, bảo
hiểm, phục vụ chung toàn doanh nghiệp, các khoản thuế, phí, lệ phí chưa
tính vào giá trị tài sản, các khoản dự phòng như dự phòng nợ phải thu khó
đòi, dự phòng nợ phải trả…
Chi phí tài chính: Là những chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt
động đầu từ tài chính chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên
doanh, lỗ do chuyển nhượng các khoản đầu tư…
Cách phân loại này nhằm quản lý chi phí theo từng loại hoạt động của
doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có thể xác định được lợi nhuận gộp của từng loại
hoạt động.


13

Thứ hai, phân loại chí phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động
Theo cách này chi phí hoạt động kinh doanh chi thành 3 loại:
Chi phí khả biến (biến phí): Là những khoản chi phí có sự thay đổi về

-

lượng tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của mức độ hoạt động trong kỳ. Thuộc
chi phí này có: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp nếu
doanh nghiệp trả lương theo sản phẩm…
Chi phí bất biến (định phí): Là những khoản chi phí không thay đổi về

-


lượng khi mức độ hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp. Chi phí bất biến trong
các doanh nghiệp thường bao gồm: Chi phí khấu hao tài sản cố định theo phương
pháp tuyến tính, chi phí công cụ dụng cụ…
Chi phí hỗn hợp: Là các chi phí mang tính chất của cả định phí và biến

-

phí. Ở mức độ hoạt động nhất định chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định
phí, nếu quá mức đó nó thể hiện đặc tính của biến phí. Thuộc loại chi phí hỗn hợp
có chi phí tiền điện, điện thoại…
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp có thể biết được cách ứng xử của từng
loại chi phí khi thay đổi mức độ hoạt động trong doanh nghiệp.
Thứ ba, phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí và đối tượng
chịu chi phí
Theo cách phân loại này chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm:
-

Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có quan hệ trực tiếp đến một đối

tượng chịu chi phí nhất định. Do đó kế toán có thể căn cứ số liệu từ chứng từ kế
toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đồng thời đến nhiều đối
tượng chịu chi phí khác nhau. Do đó kế toán phải tập hợp lại cuối kỳ tiến hành phân
bổ cho các đối tượng liên quan theo những tiêu chuẩn nhất định.
Phương pháp phân loại này giúp kế toán tập hợp chi phí một cách rõ ràng
chính xác cho từng đối tượng chịu chi phí. Các chi phí trực tiếp sẽ được tập hợp
theo phương pháp tập hợp trực tiếp, chi phí gián tiếp sẽ được phân bổ cho các đối
tượng chịu chi phí theo các tiêu thức phân bổ phù hợp.



14

1.1.1.3 Khái niệm kết quả kinh doanh và phân loại kết quả kinh doanh
Sau một thời kỳ hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp cần xác định kết
quả kinh doanh để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Kết quả kinh
doanh là mục tiêu kinh tế cơ bản, là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp, là động lực thúc đẩy các hoạt động của doanh nghiệp.
Kết quả kinh doanh là phân chênh lệch giữa doanh thu, thu nhập và chi phí
của doanh nghiệp sau một kỳ hoạt động kinh doanh nhất định.
-

Kết quả hoạt động kinh doanh: Là kết quả từ các hoạt động sản xuất

kinh doanh, cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Tùy theo
chức năng, nhiệm vụ cụ thể của doanh nghiệp mà nội dung cụ thể của kết quả hoạt
động kinh doanh có thể khác nhau. Trong doanh nghiệp thương mại là kết quả từ
hoạt động bán hàng, trong doanh nghiệp sản xuất là kết quả từ hoạt động sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra, trong các doanh nghiệp còn có các nghiệp vụ khác như
cho vay, góp vốn liên doanh,… cũng phần tạo nên kết quả này. Mặc dù vậy thì
phương pháp chuing xác định kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
là giống nhau, cụ thể như sau:
Kết quả
hoạt động
kinh doanh

=
=

Lợi nhuận gộp về


Doanh thu

bán hàng và cung

+ hoạt động

cấp dịch vụ

Chi phí
-

tài chính

tài

Chi phí bán
-

hàng và Chi
phí quản lý

chính

Trong đó:
Lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ

Doanh thu
về bán hàng
và cung cấp

dịch vụ

=

Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ

Doanh thu
=

về bán hàng
và cung cấp
dịch vụ

thương
mại

-

thu hàng
bán bị
trả lại

Trị giá vốn hàng
bán
Giảm

Doanh

Chiết khấu

-

-

-

giá
hàng
bán

Thuế
-

TTĐB,
thuế xuất
khẩu


15

Lợi nhuận khác: Là lợi nhuận từ các nghiệp vụ phát sinh không

-

thường xuyên hoặc doanh nghiệp không dự kiến trước được như thanh lý, nhượng
bán TSCĐ, tài sản tổn thất, … Phương pháp xác định kết quả khác như sau:
Lợi nhuận khác

=


Thu nhập khác

-

Chi phí khác

Trong đó:
+ Thu nhập khác: Là các khoản doanh thu ngoài hoạt động sản xuất kinh
doanh bao gồm thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ; chênh lệch lãi
do đánh giá lại vật tư, hàng hóa; TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh; Đầu
tư vào công ty liên kết; đầu tư dài hạn khác; Thu tiền được phạt do khách
hàng vi phạm hợp đồng; Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ; Các
khoản thuế được NSNN hoàn lại; Các khoản thu nhập từ quà tặng, biếu
tặng bằng hiện vật, tiền của các tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp;

+ Chi phí khác: Là những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các
nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp
bao gồm chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ
thanh lý, nhượng bán; Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa,
TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài
hạn khác; Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế; Bị phạt thuế, truy thu
nộp thuế; …
Như vậy: Kết quả hoạt động kinh doanh trước thuế phản ánh tổng kết quả
kinh doanh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp trước khi trừ thuế thu nhập doanh
nghiệp phát sinh trong kỳ được xác định:
Kết quả hoạt động kinh
doanh trước thuế

=


Kết

quả

hoạt

động kinh doanh

+

Kết quả hoạt
động khác

Kết quả kinh doanh sau thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định như sau:


16

Kết quả hoạt động
kinh doanh sau
thuế thu nhập
doanh nghiệp

Kết quả
=

hoạt động
kinh doanh
trước thuế


Chi phí thuế
-

thu nhập
doanh
nghiệp

Chi phí thuế
-(+)

thu nhập
doanh nghiệp
hoãn lại

Phân loại hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp là cơ sở để xác định kết
quả kinh doanh. Hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp có thể được phân loại
theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu thông tin cho quản lý. Về lý luận
cũng như trong thực tế, hoạt động của doanh nghiệp thường được phân loại như
sau:
Thứ nhất, phân loại theo hoạt động kinh doanh theo cách thức phản ánh
của kế toán tài chính
Theo cách thức phản ánh của kế toán tài chính, hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp được chia thành các hoạt động cụ thể sau:
- Hoạt động sản xuất - kinh doanh: Là những hoạt động thuộc lĩnh vực sản
xuất, dịch vụ, thương mại có liên quan đến tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, bất động
sản đầu tư. Đây là những hoạt động mà doanh nghiệp phải dành hầu hết cơ sở vật
chất, kỹ thuật, con người để tiến hành, đồng thời những hoạt động này cũng tạo nên
doanh thu chủ yếu cho doanh nghiệp. Thuộc hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp bao gồm các hoạt động sản xuất kinh doanh chính, sản xuất kinh
doanh phục vụ và hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư.

- Hoạt động đầu tư tài chính: Là hoạt động đầu tư về vốn vào các doanh
nghiệp khác nhằm mục đích kiếm lời. Thuộc hoạt động đầu tư tài chính bao gồm
các hoạt động như: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn, đầu tư vào Công ty con, đầu tư
vào Công ty liên kết, đầu tư vào Công ty liên doanh kiểm soát, đầu tư tài chính ngắn
hạn và đầu tư tài chính dài hạn khác.
Cách phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán trong việc ghi nhận
doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh theo từng hoạt động, làm căn cứ để đánh giá
hiệu quả theo từng hoạt động mà doanh nghiệp đang kinh doanh.


17

Thứ hai, phân loại kết quả kinh doanh theo mối quan hệ với báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh
Căn cứ vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động kinh
doanh trong kỳ của doanh nghiệp được tiến hành phân loại như sau:
-

Lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ: Phản ánh lợi nhuận

của tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại sau khi lấy doanh thu trừ đi
các khoản giảm trừ và giá vốn hàng bán.
-

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Phản ánh lợi nhuận thu

được từ hoạt động kinh doanh thuần của doanh nghiệp, chỉ tiêu này được tính toán
dựa trên cơ sở lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ cộng (+) doanh thu
hoạt động tài chính trừ (-) chi phí tài chính trừ (-) chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp liên quan đến hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp trong kỳ báo cáo.

Phân loại theo các này giúp cho kế toán có căn cứ để thu thập thông tin lập
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nhanh chóng, kịp thời. Từ đó, xác định kết
quả lãi lỗ theo từng hoạt động một các nhanh chóng và chính xác nhất.
Thứ ba, phân loại kết quả kinh doanh theo từng loại sản phẩm hoặc từng
nhóm sản phẩm.
Để phân loại được kết quả kinh doanh theo từng loại sản phẩm hoặc từng
nhóm sản phẩm, ngay từ khâu tập hợp chi phí, doanh nghiệp phải tập hợp chi phí
theo từng loại sản phẩm hoặc từng nhóm sản phẩm. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp sẽ
xác định được kết quả hoạt động kinh doanh theo từng nhóm sản phẩm mà doanh
nghiệp sản xuất trong kỳ.
Phân loại theo cách này, sẽ giúp doanh nghiệp xác định được kết quả lãi (lỗ)
theo từng lại sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm. Trên cơ sở đó, các nhà quản trị doanh
nghiệp sẽ có những lựa chọn chính xác nhất các phương án kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.1.2 Vai trò của kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh là một trong những phần
hành quan trọng của doanh nghiệp. Đối với mỗi doanh nghiệp tổ chức công tác bán


18

hàng và xác định kết quả kinh doanh có vai trò trong từng bước hạn chế được sự
thất thoát hàng hoá, phát hiện được những hàng hoá chậm luân chuyển để có biện
pháp xử lý thích hợp nhằm thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn. Các số liệu mà kế toán
doanh thu và xác định kết quả kinh doanh cung cấp cho doanh nghiệp giúp doanh
nghiệp đánh giá được trình độ tổ chức kinh doanh, hiệu quả kinh doanh, khả năng
cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường, tiềm năng phát triển của doanh nghiệp.
Thường xuyên tổ chức đánh giá tính hợp pháp, hợp lý, sự biến động của
doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh đã ghi nhận ở doanh nghiệp sẽ góp phần giúp
doanh nghiệp tăng cường quản lý tài sản, tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản

phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh. Với tầm quan trọng của công tác kế toán doanh
thu, chi phí, kết quả kinh doanh, bộ máy kế toán cần được doanh nghiệp tổ chức
một cách hợp lý, trang thiết bị và ứng dụng công nghệ quản lý, tiến bộ khoa học kỹ
thuật tiên tiến, hiện đại.
Từ các số liệu trên Báo cáo tài chính mà kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh cung cấp, Nhà nước nắm được tình hình sản xuất, kinh
doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó thực hiện chức năng quản lý
kiểm soát vĩ mô nền kinh tế, đồng thời Nhà nước có thể kiểm tra việc chấp hành về
kinh tế tài chính và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước của doanh nghiệp.
1.1.3 Yêu cầu của kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
Để thông tin kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh là công cụ tốt
trong điều hành và quản lý quá trình kinh doanh của doanh nghiệp và phục vụ nhu
cầu khác của đối tượng khác ngoài doanh nghiệp thì quản lý công tác kế toán doanh
thu, chi phí, kết quả kinh doanh phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
Xác định đúng đắn, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, chi phí, kết quả
kinh doanh nhằm cung cấp thông tin một cách chính xác cho nhà quản trị.
Quản lý doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh theo từng hoạt động, từng bộ
phận kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này giúp doanh nghiệp xác định được
những hoạt động kinh doanh đem lại hiệu quả thấp cũng như những hoạt động kinh


19

doanh mang lại hiệu quả cao. Để từ đó có những phương án thúc đẩy những hoạt
động kinh doanh đem lại hiệu quả cao, khắc phục và thay đổi phương án kinh doanh
đối với những hoạt động mang lại hiệu quả kém.
Cung cấp thồng tin doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh phục vụ cho kiểm
tra, giám sát doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở đó
các nhà quản trị ra quyết định phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh thực tế.
Tổ chức phân tích thông tin phục vụ cho yêu cầu lập kế hoạch doanh thu, chi

phí, kết quả kinh doanh và phục vụ cho việc ra quyết định của các nhà quản trị
doanh nghiệp. Việc lập kế hoạch nhằm xây dựng mục tiêu đạt được trong tương lai
và phương án để thực hiện mục tiêu đó.
Có thể nói, kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh trong mỗi doanh
nghiệp giữ một vai trò then chốt trong việc tạo dựng hệ thống thông tin kinh tế tài
chính, là một trong những tiêu chuẩn quan trọng để đảm bảo sự an toàn và khả năng
mang lại thắng lợi cho các quyết định kinh doanh.
1.2

Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh dưới góc độ kế toán

tài chính
Ngày 22/12/2014, Bộ Tài chính đã ban hành thông tư số 200/2014/TT/BTC
hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp thay thế cho QĐ 15/2016/QĐ-BTC và
thông tư 244/2009/TT-BTC.
1.2.1 Kế toán doanh thu, thu nhập
1.2.1.1 Nguyên tắc xác định và ghi nhận doanh thu
Việc ghi nhận doanh thu phải tuân thủ nguyên tắc kế toán phù hợp. Khi ghi
nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên
quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 (VAS 14)– “Doanh thu và thu
nhập khác” việc xác định doanh thu phải tuân thủ theo các quy định sau: Doanh thu
được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
-

Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa

doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị



×