Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Ảnh hưởng của việc sử dụng cao thảo dược trong khẩu phần đến lợn lai ba giống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 64 trang )

1

MỤC LỤC


2

DANH MỤC BẢNG


3

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


4

PHẦN 1. MỞ
ĐẦU

Chữ viết tắt

Nghĩa

ADG

Tăng khối lượng bình quân

1.1. Tính cấp

FCR



Tiêu tốn thức ăn

thiết của đề

VCK

Vật chất khô

tài nghiên cứu

ME

Năng lượng trao đổi

Hb

Hemoglobin

sung vào thức ăn

WBC

Số lượng bạch cầu

chăn

RBC

Số lượng hồng cầu


MCV

Thể tích trung bình hồng cầu

MCH

Lượng Hb trung bình hồng cầu

MCHC

Nồng độ Hb trung bình hồng cầu

HCT

Khối hồng cầu hematocrit

GOT

Glutamat Oxaloacetat Transaminase

thức ăn và phòng

GPT

Aspartat transaminase

bệnh

Các


chất

kháng sinh bổ
nuôi

đã

được sử dụng từ
những năm 1940
trong khẩu phần
ăn của lợn nhằm
tăng khả năng
sinh trưởng, tăng
hiệu quả sử dụng
cho

vật

nuôi. Tuy nhiên,
việc lạm dụng và sử dụng bất hợp pháp thuốc thú y nói chung và kháng sinh
nói riêng là một trong những nguyên nhân chính gây nên nguy cơ tồn dư trong
thực phẩm (Đậu Ngọc Hào và cộng sự, 2008). Vấn đề này gây tác động không
tốt cho sức khỏe cộng đồng, ảnh hưởng xấu tới môi trường cũng như vật nuôi,
đặc biệt làm xuất hiện các chủng vi sinh vật gây bệnh kháng thuốc. Ngoài ra
tồn dư kháng sinh còn ảnh hưởng tới công nghệ lên men, chế biến thực phẩm.
Chính vì vậy, từ ngày 1/1/2006 Liên minh Châu Âu EU đã cấm hoàn toàn việc
bổ sung kháng sinh vào trong thức ăn chăn nuôi như những chất kích thích sinh
trưởng. Ở Việt Nam, từ năm 2002 Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn



5

cũng đã có quyết định cấm sử dụng một số kháng sinh bổ sung vào thức ăn
chăn nuôi như: Chloramphenycol, dimetridazole, metronidazole…
Đã có một số nghiên cứu ban đầu về thảo dược có tính kháng khuẩn để
thay thế kháng sinh bổ sung vào thức ăn chăn nuôi cho thấy các loại kháng
sinh thảo dược có khả năng kích thích tăng trọng, tăng hiệu quả sử dụng thức
ăn, kích thích hệ thống miễn dịch qua đó làm giảm tỷ lệ vật nuôi mắc bệnh
(Nguyễn Thị Kim Loan, 2010). Các hợp chất thiên nhiên trong thảo dược có
khả năng tạo ra các sản phẩm thịt có chứa chất chống oxy hóa bền vững và
làm tăng thời gian bảo quản thịt mà không cần sử dụng thêm kháng sinh tổng
hợp (Đỗ Tất Lợi, 2006). Vì vậy, sử dụng thảo dược trong khẩu phần ăn của
vật nuôi sẽ tạo ra các sản phẩm thịt an toàn, có lợi cho sức khỏe của người
tiêu dùng, qua đó nâng cao giá trị của sản phẩm chăn nuôi. Tuy vậy, khả năng
kháng khuẩn của thảo dược phụ thuộc vào thành phần và hàm lượng của các
hợp chất thiên nhiên có tính kháng khuẩn như:
lkaloids, carbohydrates, glycosides, flavonoids, saponin, tannin, terpenoit
(Nguyễn Thị Kim Loan và cộng sự, 2011; Nguyễn Thị Kim Loan và cộng sự,
2012). Hàm lượng các chất kháng khuẩn thường không ổn định và phụ thuộc
vào nhiều yếu tố như bộ phận thảo dược được thu hái, phương pháp chế biến
và bảo quản, dung môi chiết (Nguyễn Thị Thu Hà và cộng sự, 2014). Hơn
nữa, để có thể sử dụng thảo dược bổ sung vào thức ăn chăn nuôi cần có
phương pháp chế biến phù hợp đảm bảo dễ sử dụng, giá thành rẻ và còn giữ
được hoạt tính kháng khuẩn.
Sử dụng các thảo dược có tính kháng khuẩn có ưu điểm là tận dụng
được tối đa nguồn tài nguyên cây thuốc rất phong phú tại Việt Nam, tạo ra các
sản phẩm sản xuất trong nước, giúp chủ động một phần nguyên liệu trong sản
xuất thức ăn chăn nuôi. Nghệ (Curcuma domestica Lour), diệp hạ châu
(Phyllanthus urinaria) và actiso (Cynara scolymus) là các thảo dược sẵn có

tại Việt Nam và đã được chứng minh có tính kháng khuẩn mạnh với các vi


6

khuẩn gây bệnh. Cao thô của nghệ kháng mạnh với nhiều loại vi khuẩn khác
nhau như S. aureus, S. faecalis, E. coli, P. aeruginosa, Sal. spp., A.
hydrophila, E. ictaluri, E. tarda. Trong đó, cao nghệ có khả năng kháng mạnh
nhất với E. ictaluri và S. Aureus (Huỳnh Kim Diệu, 2011).Dịch chiết nghệ
trong cồn với hàm lượng 500mg có khả năng kháng các loại vi khuẩn E. coli,
S. typhi, B. subtilis và S.

aureus tương đương với 100mg kháng sinh

Amoxicillin (Rajendra et al., 2013). Al-Sultan (2003) nghiên cứu ảnh hưởng
của bột nghệ đến khả năng sản xuất của gà thịt với mức bổ sung 0,25% trong
khẩu phần ăn đã làm tăng khả năng tăng trọng và giảm tiêu tốn thức ăn cho kg
tăng trọng (FCR) của gà; trong đó mức 0,5% bột nghệ cho hiệu quả tốt nhất.
Bột nghệ trong khẩu phần cũng ảnh hưởng đến chất lượng của thịt gà. Bổ
sung 0,25% và 0,5% làm giảm tỷ lệ chất béo trong thịt gà. Mùi vị, độ mềm
của thịt gà được cải thiện đáng kể khi bổ sung 0,5 và 1% nghệ trong khẩu
phần ăn. Hơn nữa, bổ sung bột nghệ đã không làm thay đổi thành phần hữu
hình trong máu như số lượng hồng cầu và bạch cầu (Al-Sultan, 2003). Thành
phần hoá học của diệp hạ châu và actiso giàu nhóm phenolic và flavonoid.
Dịch chiết của diệp hạ châu và actiso có tính kháng khuẩn, kháng ung thư,
chống ung thư, giải độc và tăng cường chức năng gan thận (Lertpatarakomol
et al., 2015; Geethangili and Ding, 2018; Martínez et al., 2018). Y học cổ
truyền sử dụng diệp hạ châu và actiso như các vị thuốc giải độc gan, giảm
đau, chống nhiễm trùng (Đỗ Tất Lợi, 2006).
Chế phẩm thảo dược Premixhad là một sản phẩm thảo dược sử dụng

trong chăn nuôi được sản suất bởi Công ty TNHH Oishi Việt Nam; với thành
phần chính là nghệ, diệp hạ châu và actiso; được sản xuất dựa trên nguồn
nguyên liệu sẵn có tại Việt Nam. Đây là sản phẩm thảo dược dùng trong chăn
nuôi được sản xuất trong nước đầu tiên nằm trong danh mục các sản phẩm
thức ăn chăn nuôi được phép lưu hành tại Việt Nam. Nghiên cứu này nhằm
đánh giá ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm thảo dược Premixhad lên một


7

số chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật như khả năng tăng trọng, khả năng phòng bệnh và
hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt.
Để góp phần giảm trừ sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi nh ưng
vẫn đảm bảo năng suất, hiệu quả phòng bệnh nhưng không ảnh h ưởng
nhiều đến khẩu phần nuôi thì sử dụng và đánh giá hiệu quả của chế
phẩm cao thảo dược Premixhad là cần thiết, vì vậy tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài "Ảnh hưởng của việc sử dụng cao thảo dược trong kh ẩu
phần đến khả năng sinh trưởng và phòng bệnh của lợn lai ba
giống"
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm cao th ảo
dược tới khả năng sinh trưởng, thu nhận thức ăn và năng suất ch ất
lượng thịt ở lợn.
- Đánh giá khả năng phòng một số loại bệnh trên l ợn th ịt khi s ử
dụng cao thảo dược.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Bổ sung tư liệu nghiên cứu về cao thảo dược và các giải pháp thay
thế kháng sinh để nâng cao năng suất và hiệu quả phòng bệnh để sử
dụng trong chăn nuôi lợn thịt.

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Góp phần phát triển chăn nuôi lợn thịt an toàn, bền vững, hiệu
quả và hạn chế vấn đề xã hội do chăn nuôi sử dụng kháng sinh gây ra là
hiện tượng kháng kháng sinh ở người và động vật.


8

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan về tài nguyên cây thuốc trên Thế giới và Vi ệt Nam
2.1.1. Tiềm năng về tài nguyên cây thuốc trên thế giới
Trong tất cả các nền văn hóa của nhân loại từ thời th ượng cổ đ ến
nay, con người vẫn luôn coi trọng cây cỏ như là một nguồn thuốc ch ủ
yếu để chữa bệnh và bảo vệ sức khỏẻ.
Theo thống kê của WHO, đến năm 1985 trên thế giới có khoảng
20.000 loài thực vật (bao gồm cả bậc cao và bậc th ấp) trong số các loài
đã biết, được sử dụng trực tiếp làm thuốc hoặc là nguyên liệu để cung
cấp các hoạt chất tự nhiên dùng làm thuốc. Hiện nay, s ố loài cây thu ốc
được sử dụng trên thế giới ước tính từ 30.000 đến 70.000 loài. Các vùng
nhiệt đới trên thế giới, bao gồm lưu vực sông Amazon của châu Mỹ, Đông
Nam Á, Ấn Độ, Tây Phi,… là kho tàng ch ứa đựng s ố l ượng loài cây c ỏ
khổng lồ, cũng như giàu có về tri thức sử dụng. Ơ vùng nhi ệt đ ới châu Á
có khoảng 6.500 loài thực vật có hoa được dùng làm thu ốc, riêng ở Ấn Đ ộ
có 6.000 loài, ở Trung Quốc là 5.136 loài (A. C. Fnimh, 2006).
Nghiên cứu tác dụng chữa bệnh của từng loài cây thuốc và bản
chất hoá học của dược liệu được quan tâm trên quy mô r ộng l ớn. Nhi ều
nghiên cứu đã khẳng định các cây cỏ không chỉ có tính kháng sinh mà còn
là một trong những yếu tố miễn dịch tự nhiên. Tác dụng kháng khu ẩn
của thảo dược là do các hợp chất như: Sulfur, saponin ( Allium odium);
becberin (Coptis chinensis Franch.); tanin (Zizyphusjụuba Miller);... mỗi

loài cây với từng công năng tác dụng, ở mỗi địa phương lại được sử d ụng
theo bản sắc dân tộc riêng (Nguyễn Huy Văn, 2005).
Nhận thức rõ giá trị chữa bệnh của các cây thuốc chính là các h ợp
chất tự nhiên có hoạt tính sinh học chứa trong nguyên liệu. Vì v ậy,
nghiên cứu cây thuốc theo các nhóm hợp chất được tiến hành và đã thu


9

được nhiều kết quả khả quan. Tuy nhiên, hướng nghiên cứu này đòi h ỏi
kinh phí lớn, trang thiết bị hiện đại và đội ngũ chuyên gia có trình đ ộ
cao. Do vậy, đây là các nghiên cứu được triển khai ở các n ước phát tri ển
và một số các nước đang phát triển. Các cây thuốc ch ứa các nhóm ho ạt
chất: Alkaloid, flavonoid, coumarin,… hiện đang được quan tâm nhiều.
Như vậy, những công trình nghiên c ứu v ề d ược li ệu đã có t ừ lâu
đời, hình thành và phát tri ển cùng v ới ti ến trình l ịch s ử c ủa nhân lo ại.
Tuy nhiên, do s ự hạn ch ế của trình đ ộ khoa h ọc đ ương th ời nên nh ững
công trình này chỉ dừng l ại ở m ức đ ộ mô t ả, th ống kê và ch ỉ ra công
dụng của chúng, ch ưa có c ơ s ở khoa h ọc đ ể ch ứng minh thành ph ần
hoá học của chúng có t ồn t ại trong đó và tham gia vào vi ệc ch ữa b ệnh
như thế nào. Chỉ đến khi khoa h ọc - kỹ thu ật phát tri ển thì v ấn đ ề này
mới được làm sáng tỏ, tạo đ ộ tin cậy đối v ới ng ười b ệnh khi s ử d ụng.
2.1.2. Tiềm năng về tài nguyên cây thuốc ở Việt Nam
Việt Nam nằm dọc trên bán đảo Đông Dương, kéo dài theo h ướng
Bắc Nam với hơn 1.600 km trên đất liền, từ 8 o30’ vĩ độ Bắc ở mũi Cà
Mau - tỉnh Cà Mau đến hang Lũng Cú - tỉnh Hà Giang. T ổng di ện tích
phần đất liền là 325.360km2. Sự chia cắt mạnh và phức tạp của bề mặt
địa hình là nhân tố quan trọng tạo nên sự đa dạng cao trong bản đồ sinh
khí hậu ở Việt Nam. Nằm ở khu vực Đông Nam Á, Việt Nam có khí h ậu
nhiệt đới gió mùa nóng và ẩm. Trong đó, tính nhiệt đới gió mùa đi ển

hình thấy rõ ở các vùng núi thấp phía Nam và chuyển d ần sang khí h ậu
nhiệt đới gió mùa vùng núi hay gần như á nhiệt đ ới ở các vùng núi cao
phía Bắc (Lê Vũ Khôi và cộng sự, 2001).
Tất cả những nhân tố về đ ịa lý, địa hình và khí h ậu k ể trên,… đã
góp phần tạo nên ở Việt Nam có ngu ồn tài nguyên đ ộng - th ực v ật
phong phú, đa d ạng. Theo ước tính có c ơ s ở c ủa các nhà khoa h ọc, v ề


10

thực vật bậc cao có mạch có t ới 12.000 loài. Bên c ạnh đó còn 800 loài
Rêu, 600 loài Nấm và h ơn 2.000 loài T ảo. Trong đó, có r ất nhi ều loài
đã và đang có tri ển v ọng đ ược s ử d ụng làm thu ốc (Vi ện d ược li ệu,
2004).
Viện Dược liệu cùng với hệ thống trạm nghiên cứu d ược liệu,
điều tra ở 2.795 xã, phường, thuộc 351 Huyện, th ị xã c ủa 47 t ỉnh, thành
phố trong cả nước, đã có những đóng góp đáng kể trong các điều tra s ưu
tầm nguồn tài nguyên cây thuốc và kinh nghiệm s ử dụng cây thu ốc trong
Y học cổ truyền dân gian. Kết quả được đúc kết trong “Danh lục cây
thuốc miền Bắc Việt Nam”, “Danh lục cây thuốc Việt Nam”, tập “Atlas
(bản đồ) cây thuốc”. Quá trình điều tra đã xác định ở Việt Nam hiện có
3.948 loài cây thuốc, thuộc 307 họ, của 9 ngành và nhóm th ực v ật b ậc
cao cũng như bậc thấp kể cả nấm và tảo (Viện dược liệu, 2004).
2.2. Tổng quan về khả năng kháng khuẩn của thảo dược
2.2.1. Cơ chế kháng khuẩn của các hợp chất thiên nhiên
Đặc tính kháng khuẩn của chất chiết thực vật và tinh dầu được
mô tả bởi nhiều tác giả trong quá khứ nhưng đến nay mới xác định được
thành phần hoạt chất chính, các hoạt chất sinh học cơ bản và mối liên
quan giữa hàm lượng các chất, cấu trúc hóa học, chức năng và c ơ chế tác
động của các nhóm chất có trong chất chiết th ực vật và tinh d ầu (H. J.

Dorman và cộng sự, 2000).
Cấu trúc của màng tế bào vi khuẩn được cho là m ục tiêu của các
hợp chất thiên nhiên. Nguyên lý hoạt động của các hợp chất thiên nhiên
liên quan tới sự phá hủy màng tế bào chất, làm m ất ổn định của kênh
vận chuyển proton (Proton motive force PMF), dòng chảy electron, hoạt
động vận chuyển và đông tụ của tế bào chất. Không phải tất c ả các lo ại
thảo dược đều hoạt động theo một nguyên lý chung cho các mục tiêu cụ


11

thể, một số trường hợp chịu ảnh hưởng của các nguyên lý khác (N.C.C
Silva và cộng sự, 2005).
Một đặc tính có vai trò quan trọng tới khả năng kháng khu ẩn c ủa
một số tinh dầu đó là việc chứa các hợp chất hydrophobic cho phép
tham gia cấu trúc lipid từ màng tế bào, làm nhiễu động màng tế bào và
làm cho chúng dễ bị thấm qua hơn.
Thành phần hóa học từ tinh dầu cũng tác động vào protein màng
tế bào. Hydrocarbon tuần hoàn tác động vào ATPases, một enzyme trên
màng tế bào chất và được bao quanh bởi phân t ử lipit. H ơn n ữa,
hydrocarbon lipid có thể làm méo mó mối liên kết lipid – protein và cũng
có thể hướng mối liên kết của lipophilic với một phần hydrophobic c ủa
protein. Một số loại tinh dầu kích thích sự phát triển của pseudo –
mycelia. Các loại tinh dầu này ảnh hưởng tới enzyme liên quan t ới sinh
tổng hợp các hợp chất cấu trúc nên vi khuẩn (N.C.C Silva và c ộng s ự,
2005).
Nhóm hydroxyl (-OH) hiện diện trong thành phần phenolic đóng
vai trò quan trọng liên quan đến hoạt tính kháng khuẩn (M. M. Cowan,
1999) và bất cứ sự thay đổi vị trí nào của chúng ở bên trong phân t ử sẽ
tạo ra sự khác biệt rõ rệt trong hiệu lực kháng khuẩn (H. J. Doman và

cộng sự, 2000). Tinh dầu là những thành phần thu đ ược t ừ ph ương pháp
chưng cất bằng hơi nước, do đặc tính kỵ nước nên chúng không hòa tan
trong nước mà hòa tan trong dung môi hữu cơ. Tinh dầu bao gồm một số
lượng lớn những thành phần riêng biệt, những thành ph ần này có th ể
đạt đến 80 – 85% sản phẩm sau chưng cất. Trong khi đó, thành ph ần
thiết yếu có thể chỉ hiện diện ở một số lượng rất nhỏ, đây chính là ph ần
liên quan đến hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu (S Burt, 2004).


12

Thành phần trong tinh dầu thì không thay đổi nh ưng hàm l ượng
của nó có thể thay đổi do điều kiện địa lý hoặc mùa v ụ thu ho ạch, tinh
dầu được thu hoạch vào mùa hè sau khi ra hoa sẽ có kh ả năng kháng
khuẩn cao hơn khi thu hoạch vào mùa vụ khác trong năm. Thành ph ần
của tinh dầu còn ảnh hưởng đến những thành phần khác c ủa th ực vật
khi đưa vào chiết (Đặng Minh Phước, 2011).
Nhiều tác giả cho rằng, tinh dầu có hoạt chất kháng khu ẩn thông
qua 2 cơ chế cơ bản :
- Liên quan đến đặc tính kỵ nước, cho phép chúng đi vào bên trong
tế bào vi khuẩn thông qua màng phospholipid.
- Liên quan đến khả năng bất hoạt các thụ thể và enzyme trong tế
bào chất của vi khuẩn thông qua những vị trí tác động chuyên biệt.
Từ cơ chế phá vỡ màng tế bào vi khuẩn đã làm thay đổi khả năng
thẩm thấu của màng tế bào gây ra sự mất ion từ bên trong tế bào ra môi
trường bên ngoài. Việc mất ion th ường dẫn đến việc m ất các thành
phần khác của tế bào chất, từ đó làm mất khả năng ch ống đ ỡ và cu ối
cùng là tế bào bị phá hủy. Nhóm hydroxyl hiện diện trong thành ph ần
của nhóm phenolic (thymol và carvacrol) tạo ra hoạt lực kháng khuẩn
mạnh nhất (H. J. Dorman và cộng sự, 2000). Ngoài ra tinh d ầu còn có tác

động lên liên kết protein trong màng tế bào chất. Điều này đ ược gi ải
thích qua cơ chế tác động của phenol lên protein. Đầu tiên những
hydrocarbon có thể tích lũy bên trong màng phospholipid và c ản tr ở s ự
kết hợp lipid với protein ; trên khía cạnh khác carbohydrate hòa tan
trong chất béo có thể tác động trực tiếp với phần k ỵ n ước c ủa protein
(Đặn Minh Phước, 2011). Những tác giả khác cũng cho r ằng, ho ạt tính
của tinh dầu là làm cản trở enzyme của tế bào hoạt động. Tinh dầu đóng


13

vai trò kiểm soát năng lượng hoặc quá trình tổng hợp cấu trúc của tế
bào vi khuẩn (S Burt, 2004).
N.C.C Silva và cộng sự, (2010). Đã mô t ả m ột vài h ợp ch ất và c ơ
chế kháng khuẩn của chúng như sau:
Carvacrol và Thymol: Thymol có cấu trúc hóa học đơn giản h ơn
carvacrol. Tuy nhiên, chúng khác nhau bởi vị trí nhóm hydroxyl trên vòng
phenolic. Cả hai hợp chất này đều làm cho màng tế bào dễ bị thấm qua.
Cấu trúc hóa học của chúng làm tan rã màng ngoại bào của vi khuẩn
gram (-), giải phóng lipopolysaccharides (LPS) và tăng khả năng th ấm
của màng tế bào chất và ATP. Sự có mặt của magie chloride không ảnh
hưởng tới hoạt động này.
Eugenol: nồng độ eugenol khác nhau ngăn c ản s ản sinh men
amylase và protease ở B. cereus. Hơn nữa, cũng ghi nh ận hiện t ượng
phân hủy và tiêu bi ến tế bào.
p-Cymece là tiền chất của carvacrol, hợp chất hydrophobic này
kích thích mạnh hơn tới màng tế chất so với carvacrol.
Carvone: Khi thử với nồng độ cao hơn nồng độ kháng tối thiểu,
carvone hòa tan theo gradien pH và khả năng của màng tế bào. S ự sinh
trưởng của E. coli, S. thermophilus và Lactococcus lactic có thể giảm phụ

thuộc vào nồng độ của carvone.
Cinnamaldehyde được biết đến như là chất kháng E. coli và S.
typhimurium ở nồng độ thấp hơn cả carvanol và thymol. Tuy nhiên, hợp
chất này không hòa tan màng tế bào cũng như làm suy y ếu ATP d ịch n ội
bào. Nhóm carbonyl có ái lực với protein, ngăn c ản ho ạt đ ộng c ủa men
decarboxyl amino acid trong vi khuẩn E. aerogenes.


14

2.2.2. Các hợp chất thiên nhiên có tính kháng khuẩn có trong th ảo
dược
Đến ngày nay, nhiều loại hợp chất thiên nhiên có hoạt tính kháng
vi sinh vật đã được phân lập và được sử dụng làm thuốc ho ặc chuy ển
hóa thành các dẫn xuất khác có hoạt tính cao h ơn. Các nhóm h ợp ch ất
thiên nhiên có hoạt tính kháng vi sinh vật điển hình là alkaloid,
acetylene, coumarin, flavonoid và isoflavonoid, terpenoid, ... (M. M Cowan,
1999). Tùy theo cấu trúc hóa học mà các hợp chất thiên nhiên có ho ạt
tính khác nhau. Thông thường, các hợp chất thiên nhiên đ ược coi là có
hoạt tính kháng vi sinh vật một cách hiệu quả khi nồng đ ộ kiềm khu ẩn
tối thiểu từ 0,02 – 10 µg/mL (M. Saleem và cộng sự, 2010).
2.2.2.1. Các hợp chất alkaloid
Hợp chất alkaloid đầu tiên được phân lập từ cây anh túc ( Papver
somniferum) và được sử dụng làm thuốc giảm đau, ức chế thần kinh trung
ương là morphine (2). Đến nay nhiều hợp chất alkaloid khác đã được
phân lập và có nhiều hoạt tính kháng vi sinh vật khác nhau. Điển hình là
canthin-6-one (3) được biết đến các loài Allium neapolitanum,
Zanthoxylum chiloperone có khả năng kháng nhiều chủng vi sinh vật như
Aspergillus niger, Candida albicans với giá trị MIC từ 1,66 đến 10,12
mg/mL. Hợp chất canthin-6-one (3) và 8-hydroxycanthin-6-one (4) từ loài

Allium neapolitanum có khả năng kháng vi sinh vật kiểm định
Staphylococcus aureus 1199B và S. aureus XU212 với giá trị MIC 8,0 mg/mL
(M. Saleem và cộng sự, 2010).

(2)

(3)

2.2.2.2. Các hợp chất acetylene

(4)


15

Các acid béo đã được biết đến với nhiều hoạt tính kháng khuẩn và
kháng nấm từ nhiều thế kỷ trước.Thông thường các acid béo có ch ứa
liên kết đôi, liên kết ba có hoạt tính mạnh hơn acid béo no.
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
Acid béo (5)-(8) có hoạt tính kháng khuẩn với giá tr ị MIC 0,21-7,8
µg/mL. Trong khi đó acid béo (9) lại không thể hiện hoạt tính kháng
khuẩn. Trong đó hợp chất (8) có hoạt tính mạnh h ơn cả v ới giá tr ị MIC
0,21-0,97µg/mL và thường được sử dụng làm chất đối ch ứng trong các
phép thử hoạt tính kháng khuẩn đối với vi n ấm Candida albicans và
Aspergillus fumigates (M. Saleem và cộng sự, 2010).
2.2.2.3. Coumarin


(10)
Coumarin là nhóm các hợp chất điển hình có trong các loài thu ộc
họ Rutaceae. Đây không phải là nhóm các hợp chất kháng khuẩn đi ển
hình, tuy nhiên hợp chất amino-coumarin, 7-amino-4-methylcoumarin
(10) được phân lập từ loài Ginkgo biloba có khả năng kháng vi khuẩn và
vi nấm in vitro đối với chủng Staphylococcus aureus, Escherichia coli (với


16

giá trị MIC 10 µg/mL), kháng chủng Salmonella typhimurium (MIC 15
µg/mL), Salmonella enteritidis (MIC 8,5 µg/mL), Aeromonas hydrophila
(MIC 4 µg/mL), và vi nấm Candida albicans (MIC 15 µg/mL) (M. Saleem
và cộng sự, 2010).
2.2.2.4. Flavonoid và isoflavonoid

(11)

(12)

(13)

Flavonoid là một trong nhóm các h ợp ch ất thiên nhiên th ứ c ấp
phổ biến nhất và được tìm thấy trong nhi ều loài th ực v ật khác nhau có
tác dụng ngăn cản tia UV và th ể hiện ho ạt tính ch ống oxi hóa r ất t ốt.
Bên cạnh đó, nhiều hợp ch ất flavonoid còn có ho ạt tính kháng
khuẩn.Apigenin (11) từ loài Scutellaria barbata (Lamiaceae), có khả
năng chống lại 20 loài MRSA. Hợp ch ất dimer hóa c ủa (11),
amentoflavone (12) từ loài Selaginella tamariscina có ho ạt tính kháng

khuẩn tốt đối với các chủng vi nấm C. albicans, S. cerevisiae và T. beigelii
với giá trị MIC 5 µg/mL. Một h ợp chất khác là kaempferol (13) đ ược
phân lập từ dịch chiết methanol c ủa loài Vismia laurentii, có khả năng
ức chế hai chủng vi khuẩn Gram (-) và bốn ch ủng vi khu ẩn Gram (+)
với giá trị MIC 2,4 µg/mLvà còn có ho ạt tính kháng n ấm Candida
glabrata với giá trị MIC 4,8–9,7 µg/mL (M. Saleem và cộng sự 2010).
2.2.2.5. Terpenoid


17

Terpenoid là nhóm các hợp chất thiên nhiên thứ cấp được cấu tạo
bởi các đơn vị isoprene. Các hợp chất mono-, diterpenoid thường có
trong các loại tinh dầu và có nhiều hoạt tính kháng khuẩn, kháng n ấm.

(14)

(15)

(16)

(17)

Hợp chất sesquiterpene xanthorrhizol (14), được phân lập từ dịch
chiết ethanol của loài Curcuma xanthorrhiza, có khả năng kháng khuẩn
Bacillus

cereus,Clostridium

Staphylococcus


aureus,

perfringens,
Salmonella

Listeria
typhimurium,

monocytogenes,


Vibrio

parahaemolyticus với giá trị MIC 8,0–16,0 µg/mL. Cinnamodial (15), là
một diterpenoid được phân lập từ lá và vỏ của loài Pleodendron
costaricense, có hoạt tính mạnh đối với chủng Alternaria alternata (MIC
3,9 µg/mL). Từ loài Plectranthus saccatus đã phân lập được Coleon U
(16) có hoạt tính đối với chủng B. subtilis và Pseudomonas syringae với
giá trị MIC tương ứng 3,13; 6,25 µg/mL và coleon U quinone (17) có ho ạt
tính cao đối với chủng P. syringae với giá trị MIC 3,13 µg/mL (M. Saleem
và cộng sự 2010).
2.3. Tổng quan về khả năng kháng khuẩn của một số loại thảo
dược trong nghiên cứu
2.3.1. Cây nghệ
Nghệ có tên khoa học là Curcuma longa L. (Curcuma domestica Lour)
thuộc họ Gừng Zingiberaceace. Trong nghệ gồm một số hợp chất như: (1)
Chất màu curcumin chiếm 0,3%, tinh thể nâu đỏ, ánh tím, không tan trong
nước, tan trong rượu, ete, clorofoc, dung dịch có huỳnh quang màu xanh lục.



18

Curcumin tan trong axit màu đỏ tươi, trong kiềm màu đỏ máu rồi ngả tím, tan
trong chất béo. Curcumin chính thức (còn gọi là curcumin I) chiếm 60% , là
một dãy dixeton đối xứng không no, có thể coi là diferuloyl-metan (axit
ferulic). Curcumin II hay monodesmotoxy-curcumin chiếm 24% và curcumin
III hay didesmetoxy – curcumin chiếm 14% trong đó 1 hay 2 axit
hydroxycinamic thay cho axit ferulic. (2) Tinh dầu chiếm 1-5% màu vàng
nhạt, thơm. Trong tinh dầu có curcumen C 15H24 một cacbon không no, 5%
paratolylmetyl cacbinol và 1% long não hữu tuyến.
Nghệ được cho là có nhiều tác dụng dược lý khác nhau như kháng nấm,
kháng khuẩn, tăng co bóp túi mật, tăng co bóp tử cung, giải độc gan, giảm
galactoza niệu, giảm urobilin niệu, có khả năng kháng viêm và chống ung thư
ở người. Nghệ có nhiều tác dụng làm tăng tiết muxin trong dạ dày nhằm bảo
vệ niêm mạc dạ dày ở thỏ, chống co thắt hồi tràng, bảo vệ tế bào gan chống
lại carbon tetrachloride, D-galactosamine, peroxide và ionophore-induced
toxicity; giảm các bệnh lý và bảo vệ hệ tuần hoàn; bảo vệ hệ thần kinh chống
lại các hoạt động của gốc tự do; chống viêm, chống oxy hóa, chống ung thư,
chống đột biến gen, hạn chế hoạt động của tinh trùng, giảm ảnh hưởng của đái
tháo đường, kháng khuẩn, kháng nấm, kháng virus, kháng nọc độc.
Cao thô của nghệ kháng mạnh với nhiều loại vi khuẩn khác nhau như
S. aureus, S. faecalis, E. coli, P. aeruginosa, Sal. spp, A. hydrophila, E.
ictaluri, E .tarda. Trong đó, cao nghệ có khả năng kháng mạnh nhất với E.
ictaluri và S. aureus. Các dòng nghệ khác nhau được thu hái tại đồng bằng
sông Cửu Long đều cho thấy hoạt tính kháng khuẩn. Curcumin trong cao
nghệ có MIC đối với S.aureus lần lượt là 222,5 µg/ml và 236 µg/ml khi
không hoặc có gia nhiệt với bột nghệ. Sử dụng phương pháp khuyếch tán trên
đĩa thạch cho thấy, cao nghệ có đường kính vòng vô khuẩn đối với S. aureus
lần lượt là 14,8 mm và 13,02 mm khi không gia công và có gia công nhiệt với

bột nghệ, với vi khuẩn E. coli không phát hiện vòng vô khuẩn khi thử.


19

Nghiên cứu ảnh hưởng của dung môi chiết tới khả năng kháng vi khuẩn
E.coli ATCC 25922 và B. subtilis DMS 3256, kết quả cho thấy, dịch chiết của
nghệ trong cồn có khả năng kháng vi khuẩn B. subtilis DMS 3256 tốt hơn
dịch chiết trong nước. Dịch chiết của nghệ có khả năng kháng mạnh với các
loại vi khuẩn kháng thuốc từ đường niệu của bệnh nhân đái tháo đường như
E. faecalis, S. aurues, E. coli, P. aeruginosa. Tuy nhiên, nồng độ dịch chiết
nghệ khác nhau có khả năng kháng khác nhau tới vi khuẩn. Dịch chiết nghệ
trong cồn với hàm lượng 500mg có khả năng kháng các loại vi khuẩn E. coli,
S. typhi, B. subtilis và S. aureus tương đương với 100mg kháng sinh
Amoxicillin nhưng kém hơn 100mg Ciprofroxacin.
2.3.2. Diệp hạ châu
Cây diệp hạ châu trong dân gian còn gọi là cây chó đẻ bởi từ xa xưa các
bậc danh y đã quan sát thấy rằng sau khi sinh, chó mẹ thường tìm ăn loại cây
này nên gọi là cây chó đẻ. Cây diệp hạ châu (ngọc dưới lá) là cây có hoa mọc
thành hàng ở dưới lá, tạo thành quả hình tròn; được gọi theo tên hán việt với ý
nghĩa diệp là lá, hạ là ở dưới, châu là ngọc tròn.
Thành phần hóa học: Lá Diệp hạ châu đắng chứa chất đắng là
phyllathin.Lá khô chứa các chất đắng hypophyllanthin (0,05%), phyllathin
(0,35%). Trong cây có niranthin, nirtetralin, phylteralin.Ngoài ra trong cây
còn có lignan, flavonoid, alcaloid kiểu securinin như niruroidin, isobubialin,
epibuealin

một

loại


dehydrohescahydroxyphenoy

elagitanin

cùng

l-glucopyranose

với

1-O-galoyl-2,4-

elaeocarpusin,

quercetin,

quercitrin, isoquercitrin, astragalin, rutin; các acid hữu cơ như acid ascorbic,
geraniinic, acid amariinic và repandusinic A.
Tính vị qui kinh: Vị hơi đắng, tính mát. Quy kinh Can, Ph ế.
Tác dụng dược lý:


20

Theo Y học cổ truyền: Diệp hạ châu có tác dụng: thanh can, l ương
huyết, minh mục, thấm thấp, lợi tiểu, sát trùng, giải độc, tiêu viêm, tán
ứ.
Theo nghiên cứu dược lý hiện đại: Diệp hạ châu có tác dụng lợi
tiểu, sát trùng, giải độc vì có tính mát. Sử dụng Diệp hạ châu đ ắp đ ể

chữa các bệnh ngoài da: như lở loét, ngứa ngáy, mụn đinh râu, mụn đ ầu
đinh, vết thương, mụn nhọt, ung độc. Có khả năng kích thích tiết d ịch
mật, tăng cường chức năng gan hoạt động tốt h ơn. Điều trị sỏi mật, s ỏi
thận vì cây có hoạt chất có thể tán sỏi. Nó cũng được dùng v ới tác d ụng
chữa viêm bàng quang, vàng da phù, rối loạn tiêu hóa. Đặc trị bệnh viêm
gan B, virus siêu vi B, viêm túi mật, th ương hàn, cúm, cảm l ạnh, ki ết l ỵ,
đau dạ dày. Có tác dụng để giảm đau, giúp ăn ngon mi ệng, trung tiện, t ẩy
giun, điều hòa kinh nguyệt ở phụ nữ. Có tác dụng tuyệt vời hạ men gan
và chữa viêm gan siêu vi B cho người sử dụng nhiều bia rượu.
Một số ứng dụng: Chữa suy gan do nghiện rượu, ứ mật: Diệp hạ
châu: 20g, Cam thảo đất: 20g. Cách dùng: Sắc uống thay n ước hàng ngày.
Chữa viêm gan do virut B: Diệp hạ châu đắng 10g, nghệ vàng 5g, s ắc
nước 3 lần, lần đầu với 3 bát nước lấy 1 bát thuốc. Lần th ứ 2 và 3 v ới 2
bát nước, mỗi lần lấy nửa bát thuốc. Trộn chung rồi thêm 50 gam
đường, đun sôi cho tan đường, chia làm 4 lần uống trong ngày. Sau 15
ngày dùng thuốc xét nghiệm lại, khi kết quả xét nghiệm máu đạt HbsAg
(-) thì thôi dùng thuốc. Chữa xơ gan cổ trướng: Diệp hạ châu đ ắng 100g
sắc nước 4 lần. Lần đầu với 3 bát nước lấy 1 bát thu ốc, 3 l ần sau m ỗi
lần sắc với 2 bát nước lấy nửa bát thuốc. Trộn chung rồi thêm 100 gam
đường, đun sôi cho tan đường. Chia làm 6 lần uống trong ngày. Khi h ết
triệu chứng thì thôi dùng thuốc (khoảng 30 - 40 ngày).Kh ẩu ph ần hàng
ngày phải hạn chế muối, tăng đạm (thịt, cá, trứng, đậu ph ụ).


21

2.3.3. Actiso
Cây Atiso là một loài cây thuốc quý, trong thành phần của cây có chứa
rất nhiều thành phần có lợi cho sức khỏe, giúp ngăn ngừa và điều trị nhiều
bệnh.Trong cây Atiso chứa chất đắng có phản ứng Acid gọi là Cynarin (Acid

1 – 4 Dicafein Quinic). Còn có Inulin, Tanin, các muối kim loại K (tỉ lệ rất
cao), Ca, Mg, Natri.
Lá atiso: có chứa các acid hữu cơ như acid Phenol, acid Alcol, acid
Succinic. Hợp chất Flavonoid (dẫn chất của Luteolin), bao gồm Cynarozid
( Luteolin – 7 – D Glucpyranozid) và Scolymozid (Luteolin – 7 – Rutinozid –
3’ – Glucozid).Lá chứa nhiều hoạt chất nhất: Polyphenol, Clorogenic, hợp
chất Flavonoid (đặc biệt là Rutin). Dẫn chất Caffeic như Clonogenic acid,
Neoclorogenic acid, Cyptoclorogenic acid, Cynarin. Sesquiterpen lacton:
Cynarpicrin, Dehydrocynaropicrin, Grossheimin, Cynatriol. Hoạt chất trong
phiến lá cao gấp 10 lần trong cuống lá.
Hoa Atiso chứa Inulin, Protein, dầu béo, Carbohydrate, chất vô cơ, Ca,
P, Fe ,Caroten
Thân và lá còn chứa muối hữu cơ của các kim loại K, Ca, Mg, Na
(hàm lượng Kali rất cao).
Cynarin có tính chất chung là: kháng oxy hoá, chống lão hoá, làm giảm
bớt hiện tượng sinh ung thư, nên người ta nói chung chung là chất phòng
ngừa ung thư. Tuy nhiên, tác dụng của nó rất yếu, không rõ ràng.
Inulin không tiêu hóa ở phần trên của hệ tiêu hóa, vì thế chúng làm
giảm calori. Inulin có tác dụng kích thích sự phát triển của vi khuẩn Bifido
ruột. Chúng không làm tăng lượng đường máu hay kích thích bài tiết isulin.
Inulin dùng thay thế béo hay đường và làm giảm năng lượng của thực phẩm.
Chúng đi qua miệng, bao tử, ruột non mà không bị trao đổi chất.Vì thế, chúng
rất thích hợp cho bệnh nhân tiểu đường. Các nhà nghiên cứu không thấy ảnh
hưởng lên lượng đường trong máu, không kích thích bài tiết insulin và không


22

ảnh hưởng sự bài tiết glucagon. Inulin có tác dụng tăng cường phát triển hệ vi
khuẩn đường ruột bifidobacteria. Trong ruột già, hệ sinh thái của hơn 400 loài

bacteria khác nhau. Vài loài có khả năng sản xuất độc tố gây bệnh và ung thư,
một số loài khác có tác dụng tốt cho sức khỏe, như loài Lactobacilli và
Bifidobacteria. Chúng được inulin tạo nên môi trường phát triển thuận lợi,
chúng có khả năng lấn lướt các loài vi khuẩn gây hại, tăng cường khả năng
miễn dịch và hỗ trợ sự hấp thụ ion và tổng hợp các vitamin B. Inulin và
oligofructose làm tăng khả năng hấp thu can xi, góp phần ngăn ngừa chứng
loãng xương. Chúng còn có vai trò trong việc ngăn chặn ung thư ruột già và
ung thư vú.
Tanin: là hỗn hợp các chất polyphenol, dễ bị oxy hóa dưới tác dụng của
xúc tác, men và oxy. Sản phẩm của sự oxy hóa này quyết định màu sắc,
hương vị của sản phẩm trà hay cao Atiso.
2.4. Quy trình chiết cao dược liệu
2.4.1. Quy trình sơ chế thảo dược
- Thu hái: Nguyên liệu được thu hái tại từng thời điểm phù hợp với từng
loại nguyên liệu.
- Rửa sạch: Rửa sạch nguyên liệu trước khi đưa vào sơ chế.
- Sơ chế, phân loại:
+ Nguyên liệu dạng củ được thái lát có độ dày khoảng 2 - 3cm.
+ Nguyên liệu là thân, cành, lá được cắt thành từng đoạn ngắn 2 – 5 cm
- Loại bỏ những nguyên liệu vụn nát và dính tạp chất.
- Sấy khô: Đem nguyên liệu đã sơ chế vào máy sấy. Rải đều nguyên liệu trên các
khay sấy. Sấy ở nhiệt độ 55 - 60oC đối với riềng, 550C đối với các thảo dược còn lại, sấy
đến độ ẩm 12 - 13%.
- Bao gói bằng màng PCV: Loại bỏ những nguyên liệu vụn nát trước khi
bao gói, cắt màng PCV theo kích thước 30 x 30cm. Sử dụng đột để tạo 1 lỗ nhỏ
trên bề mặt túi để gắn van, đục lỗ giữa túi. Sử dụng máy ghép túi để ghép túi


23


trước 3 cạnh của túi để hở ra miệng túi còn bỏ nguyên liệu. Nhiệt độ ghép túi
khoảng 158oC. Sau khi đã ghép túi xong, tiến hành bỏ nguyên liệu vào trong túi.
Sau đó ghép kín túi lại (khối lượng mỗi túi khoảng 3kg).
- Hút chân không: Sử dụng máy hút chân không để hút nguyên liệu đã
bao gói.
- Bảo quản: Bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát.
SƠ ĐỒ TỔNG QUÁT
QUY TRÌNH SƠ CHẾ VÀ BẢO QUẢN THẢO DƯỢC
Nguyên liệu
Rửa sạch
Sơ chế, phân loại
Sấy khô ở nhiệt độ55 - 60oC
Bao gói bằng màng PVC
Hút chân không
Bảo quản
2.4.2. Quy trình chế biến cao thảo dược dạng bột
- Sơ chế thảo dược: Dược liệu đầu vào phải được kiểm tra chất lượng
theo quy định, loại bỏ tạp chất, rửa sạch, sấy nhẹ đến khô.
- Nấu cao: Phần dược liệu còn lại cho vào nồi nấu, đổ nước sạch ngập
dược liệu 10 cm, đun sôi liên tục trong 2h (tính từ lúc sôi). Rút dịch chiết, lọc
kỹ qua nhiều lớp vải để loại tạp chất thô, lọc trong qua máy lọc ép được dịch
chiết 1. Thêm nước sạch vào ngập bã dược liệu 5cm, đun sôi liên tục trong 2h.
Rút kiệt lấy dịch chiết, lọc kỹ qua nhiều lớp vải để loại bỏ tạp thô, lọc qua


24

máy lọc ép được dịch chiết 2. Gộp dịch chiết 1 và 2 cho vào chung 1 nồi, cô
chân không tạo thành cao đặc.
- Sấy cao dược liệu: Cho từ từ tá dược vào cao, trộn đều trong 20 phút.

Cao dược liệu chứa tá dược được sấy cho đến ẩm độ dưới 10%.
- Đóng gói: Sản phẩm bột khô thảo dược được kiểm tra thành phẩm đạt
yêu cầu, tiến thành đóng gói theo quy cách.
- Bảo quản: Sản phẩm được bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo,
thoáng mát, tránh ánh sáng mặt trời.


25

SƠ ĐỒ TỔNG QUÁT SẢN XUẤT CAO KHÔ DẠNG BỘT
CỦA THẢO DƯỢC
Nguyên liệu
Sơ chế (Rửa sạch, loại bỏ phần kém chất lượng, cắt nhỏ)
Chiết bằng dung môi nước 2 lần
Lọc kỹ
Cô chân không dịch chiết thành cao đặc

Thêm tá dược

Thêm tá dược
Sấy khô cao dược liệu
Nghiền mịn cao khô thành dạng bột
Kiểm tra thành phẩm

Nhập kho

Đóng gói
2.5. Tổng quan tình hình sử dụng thảo dược trong chăn nuôi
2.5.1. Sử dụng thảo dược trong phòng và điều trị bệnh cho v ật nuôi
Thảo dược có khả năng kháng khuẩn được nhiều nhà khoa học trong và

ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Đã có nhiều công bố về khả năng phòng trị
bệnh cho nhiều đối tượng vật nuôi khác nhau của nhiều loại thảo dược khác
nhau.
Pasqa và cộng sự (2006) tìm thấy sự thay đổi trong chuỗi dài axit béo ở
màng tế bào E.coli nuôi cấy trong điều kiện bổ sung cinnamaldehyde. Kết quả
tương tự cũng được phát hiện thấy khi nuôi cấy vi khuẩn Salomonella


×