Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 134 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG

GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ QUẢNG YÊN TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG

GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ QUẢNG YÊN TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Phát triển nông thôn
Mã ngành: 8620116

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Xuân Luận



THÁI NGUYÊN - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tôi thực hiện, duới sự hướng
dẫn khoa học của TS Đỗ Xuân Luận, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này hoàn toàn trung thực và chưa sử dụng để bảo vệ một công trình khoa
học nào. Các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Nếu
sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Huyền Trang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Sau 2 năm học tập và nghiên cứu theo chương trình đào tạo thạc sĩ,
chuyên ngành phát triển nông thôn tại trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, đến nay tôi đã hoàn thành chương trình khoá học và hoàn thiện bản

luận văn tốt nghiệp này. Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài tôi đã
nhận được nhiều sự giúp đỡ quý báu của các tập thể và cá nhân. Nhân dịp này
tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu, Khoa Sau đại học, Khoa Kinh tế và Phát triển nông
thôn cùng các thầy cô giáo trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Cục Thống kê, Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Quảng Ninh.
UBND thị xã Quảng Yên, Chi cục Thống kê, phòng Kinh tế, phòng Tài
nguyên và Môi trường thị xã Quảng Yên và các chủ trang trại nơi tôi trực tiếp
điều tra.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo - Tiến sĩ Đỗ
Xuân Luận đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề
tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên và
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành bản luận văn này./.
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Huyền Trang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ........................................................... vi

DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ ............................................................... ix
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp mới của luận văn ..................................... 4
5. Bố cục của Luận văn ..................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KINH TẾ
TRANG TRẠI ................................................................................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế trang trại .............................................................. 5
1.1.1. Khái niệm về trang trại, kinh tế trang trại ............................................... 5
1.1.2. Tính tất yếu khách quan của kinh tế trang trại ........................................ 5
1.1.3. Những đặc trưng của kinh tế trang trại ................................................. 10
1.1.4. Tiêu chí xác định trang trại ................................................................... 10
1.1.5. Vai trò của kinh tế trang trại ................................................................. 11
1.2. Nội dung phát triển kinh tế trang trại ....................................................... 12
1.2.1. Khái niệm phát triển kinh tế trang trại .................................................. 12
1.2.2. Nội dung phát triển kinh tế trang trại .................................................... 12
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển kinh tế trang trại ............. 18
1.3.1. Các nhân tố về điều kiện tự nhiên ......................................................... 18
1.3.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội .................................................................. 19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv
1.4. Tình hình phát triển kinh tế trang trại trên Thế giới và Việt Nam ........... 21
1.4.1. Tình hình phát triển trang trại trên Thế giới ......................................... 21

1.4.2. Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam ............................... 23
1.5. Một số kết luận rút ra từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn ........................ 29
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 31
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 31
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 31
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát ..................................... 31
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 32
2.2.3. Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu ................................................ 33
2.2.4. Các phương pháp phân tích ................................................................... 33
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................ 35
2.3.1. Những chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại ... 35
2.3.2. Những chỉ tiêu phản ánh trình độ tiêu thụ sản phẩm của trang trại ...... 36
2.3.3. Những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại ....... 36
2.4. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 37
2.4.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên ............................................................. 37
2.4.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội ....................................................................... 44
2.4.3. Đánh giá chung về những thuận lợi, khó khăn của thị xã Quảng
Yên trong phát triển kinh tế - xã hội và kinh tế trang trại............................... 53
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 57
3.1. Thực trạng phát triển kinh tế trang trại tại thị xã Quảng Yên .................. 58
3.1.1. Thực trạng về số lượng và cơ cấu loại hình trang trại .......................... 58
3.1.2. Thực trạng về quy mô các yếu tố nguồn lực của các loại hình
trang trại.......................................................................................................... 61
3.1.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của các loại hình kinh tế trang trại điều tra ... 71
3.1.4. Hiệu quả của các mô hình kinh tế trang trại trên địa bàn thị xã
QuảngYên........................................................................................................ 79
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





v
3.2. Những khó khăn, hạn chế đến sự phát triển kinh tế trang trại tại thị xã
Quảng Yên trong những năm qua ................................................................... 81
3.2.1. Vấn đề thị trường và giá cả tiêu thụ nông sản phẩm............................. 81
3.2.2. Vấn đề về vốn sản xuất kinh doanh ...................................................... 84
3.2.3. Vấn đề về lao động trong các trang trại ................................................ 85
3.2.4. Vấn đề ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật - công nghệ trong sản xuất .... 85
3.2.5. Vấn đề quy hoạch .................................................................................. 86
3.2.6. Vấn đề về công nghệ chế biến sản phẩm và sau thu hoạch .................. 86
3.3. Phân tích SWOT tìm vấn đề cơ bản phát triển kinh tế trang trại tại thị
xã Quảng Yên .................................................................................................. 86
3.4. Giải pháp phát triển kinh tế trang trại thị xã Quảng Yên, tỉnh
Quảng Ninh .................................................................................................... 89
3.4.1. Quan điểm phát triển kinh tế trang trại TX Quảng Yên ....................... 89
3.4.2. Định hướng phát triển kinh tế trang trại thị xã Quảng Yên, tỉnh
Quảng Ninh ..................................................................................................... 90
3.4.3. Mục tiêu phát triển kinh tế trang trại thị xã Quảng Yên ....................... 92
3.4.4. Giải pháp phát triển kinh tế trang trại thị xã Quảng Yên ...................... 94
KẾT LUẬN .................................................................................................. 105
KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 109
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 111

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

CC

: Cơ cấu

CN, XDCB

: Công nghiệp, xây dựng cơ bản

CHH-HĐH

: Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

DVTM

: Dịch vụ thương mại

HTX

: Hợp tác xã

KH-KT

: Khoa học - kỹ thuật



: Lao động


NT

: Nuôi trồng

NTTS

: Nuôi trồng thủy sản

PTCS

: Phổ thông cơ sở

PTNT

: Phát triển nông thôn

SL

: Sản lượng

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

THCS

: Trung học cơ sở

TDTT


: Thể dục thể thao

THPT

: Trung học phổ thông

TT

: Trang trại

XD

: Xây dựng

XDNTM

: Xây dựng nông thôn mới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất đai của thị xã Quảng Yên qua 3 năm
(2017-2019) ................................................................................... 41
Bảng 2.2. Dân số và mật độ dân số phân theo phường, xã năm 2019 ............ 44
Bảng 2.3. Tình hình dân số và lao động của thị xã Quảng Yên giai đoạn

2015 - 2019.................................................................................... 45
Bảng 2.4. Kết quả sản xuất các ngành kinh tế thị xã Quảng Yên giai đoạn
2015 - 2019.................................................................................... 51
Bảng 3.1. Loại hình và cơ cấu trang trại của thị xã trong giai đoạn
2017-2019...................................................................................... 58
Bảng 3.2. Các loại hình trang trại của thị xã phân bố theo các đơn vị hành
chính năm 2019 ............................................................................. 59
Bảng 3.3. Các loại hình trang trại của thị xã phân bố theo vùng sinh thái
năm 2019 ....................................................................................... 60
Bảng 3.4. Quy mô diện tích bình quân của các loại hình trang trại Thị xã
Quảng Yên năm 2017- 2019 ......................................................... 61
Bảng 3.5. Quy mô diện tích sản xuất của các trang trại năm 2019................. 61
Bảng 3.6. Tình hình biến động về số lượng vật nuôi và sản lượng nuôi
trồng thủy sản của các trang trại qua 2 kỳ điều tra ....................... 63
Bảng 3.7. Thực trạng nhân khẩu và lao động của các loại hình trang trại
thị xã Quảng Yên (tính bình quân cho 1 trang trại) ..................... 65
Bảng 3.8. Tình hình biến động đất nông nghiệp của các trang trại giữa 2
kỳ điều tra 2017– 2019 .................................................................. 67
Bảng 3.9. Thực trạng đất nông nghiệp của các mô hình trang trại thị xã
Quảng Yên năm 2019 (tính bình quân cho 1 trang trại) .............. 68
Bảng 3.10. Quy mô vốn đầu tư của các trang trại thị xã Quảng Yên qua 3
năm 2017- 2019 ............................................................................. 69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




viii
Bảng 3.11. Cơ cấu vốn đầu tư phân theo nguồn hình thành của các trang
trại năm 2019 (tính bình quân một trang trại) .............................. 70

Bảng 3.12. Giá trị sản xuất bình quân của các mô hình trang trại phân
theo cơ cấu nguồn thu - 2019 ........................................................ 74
Bảng 3.13. Tình hình chế biến và tiêu thụ sản phẩm ở các trang trại tại thị
xã Quảng Yên năm 2019 ............................................................... 76
Bàng 3.14. Các yếu tố gây rủi ro và mức độ rủi ro đối với các trang trại
điều tra năm 2019 .......................................................................... 77
Bảng 3.15. Tỷ suất giá trị hàng hoá của các trang trại điều tra năm 2019 ...... 78
Bảng 3.16. Hiệu quả kinh tế của các loại hình trang trại tại thị xã Quảng
Yên năm 2019 ............................................................................... 80
Bảng 3.17. Khả năng tiếp cận thị trường của các trang trại năm 2019 ........... 82
Bảng 3.18. Ý kiến về một số quyết định trong SXKD của các chủ trang trại .... 83
Bảng 3.19. Ma trận SWOT về kinh tế trang trại thị xã Quảng Yên năm 2019..... 88
Bảng 3.20. Mục tiêu phát triển kinh tế của các trang trại trên địa bàn thị
xã Quảng Yên ................................................................................ 93

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ ba mặt cơ bản của trang trại ..................................... 12
Sơ đồ 1.2. Các yếu tố cơ bản hình thành và phát triển kinh tế trang trại ........ 17
Biểu đồ 2.1. Giá trị gia tăng của các ngành kinh tế thị xã Quảng Yên ........... 52

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu tìm ra giải pháp phù hợp nhằm phát triển kinh tế trang trại tại
thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh góp phần vào sự phát triển kinh tế của tỉnh.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển kinh tế trang trại, vận dụng
những cơ sở lý luận đó vào nghiên cứu kinh tế trang trại trên địa bàn thị xã
Quảng Yên.
- Phân tích, đánh giá được thực trạng các nguồn lực sản xuất và hiệu quả

sản xuất kinh doanh của các loại hình kinh tế trang trại tại tỉnh Quảng Ninh.
- Chỉ ra được những thuận lợi và khó khăn trong quá trình phát triển
kinh tế trang trại, đồng thời phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến sự
phát triển của các loại hình trang trại.
- Đề xuất giải pháp nhằm phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn thị
xã Quảng Yên.
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề về hoạt động sản
xuất kinh doanh của các trang trại trên địa bàn thị xã Quảng Yên.
Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề nhằm phát triển
kinh tế trang trại tại thị xã Quảng Yên, cụ thể:
Số lượng, cơ cấu, loại hình, phương hướng sản xuất của các trang trại
trên địa bàn thị xã Quảng Yên.
Tình hình sử dụng và tiếp cận các nguồn lực như đất đai, lao động, vốn
và khoa học công nghệ.
Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh như tổng giá trị sản xuất,
thu nhập.
Tình hình tiếp cận thị trường.

Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả kinh tế của các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




xi
trang trại.
+ Về không gian: Hoạt động sản xuất kinh doanh của các trang trại trên
địa bàn thị xã Quảng Yên
+ Về thời gian:
* Số liệu thứ cấp: Luận văn sẽ tiến hành nghiên cứu thu thập số liệu từ
năm 2016 đến năm 2018.
* Số liệu sơ cấp: Sử dụng số liệu điều tra khảo sát trang trại năm 2019
Kết quả nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng kinh tế trang trại của tỉnh để đề xuất
được một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn thị xã
Quảng Yên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hòa chung với xu thế phát triển của nền kinh tế toàn cầu, sản xuất
nông nghiệp của nước ta hiện nay đang từng bước chuyển dịch cơ cấu
theo hướng sản xuất hàng hóa với quy mô lớn và hiện đại. Công cuộc hiện

đại hóa, công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn, cùng với chủ trương xây
dựng nông thôn mới của Đảng và Nhà nước đã đem lại cho ngành nông
nghiệp những biến chuyển lớn.
Kinh tế trang trại là một mô hình kinh tế hiệu quả và phù hợp với
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng nông thôn
mới. Sự phát triển của kinh tế trang trại đã mang lại những thành tựu hết
sức quan trọng trong bối cảnh tái cơ cấu nền kinh tế nông nghiệp, nông
thôn theo hướng tập trung chuyên canh, sản xuất hàng hóa, tạo ra những
sản phẩm xuất khẩu có giá trị cao. Kinh tế trang trại phát triển mang lại
hiệu quả kinh tế, xã hội, môi sinh, môi trường góp phần phủ xanh đất
trống đồi núi trọc, giải quyết việc làm cho một lực lượng lao động, góp
phần xóa đói giảm nghèo ở khu vực nông nghiệp và nông thôn.
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển thì kinh tế trang trại cũng gặp
phải những khó khăn cả ở tầm vĩ mô, lẫn vi mô như vốn, nhân lực, kỹ
thuật… Với Nghị quyết số 03/2000/NQ - CP ngày 2/2/2000 về kinh tế
trang trại đã đem lại cho kinh tế trang trại bước phát triển mới khi nhận
được sự trợ giúp của Nhà nước cả về cơ chế và chính sách.
Quảng Ninh hiện có gần 650 trang trại, thu hút khoảng gần 3.625 lao
động làm việc thường xuyên. Các trang trại hiện có tổng số vốn đầu tư hơn
600 tỷ đồng, sử dụng hơn 5 ngàn ha đất, thu nhập hơn 67 triệu đồng/ha/năm.
(Nguồn Chi cục Phát triển nông thôn Quảng Ninh). Kinh tế trang trại ở
Quảng Ninh phát triển khá đa dạng trên nhiều lĩnh vực thủy sản, nông nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2
và lâm nghiệp, đang góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế
nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt đẩy nhanh chương trình xây dựng nông thôn

mới với việc hình thành các vùng sản xuất hàng hóa mũi nhọn, tập trung quy
mô lớn. Nắm bắt xu thế phát triển nông thôn mới của cả nước nói chung và
tỉnh Quảng Ninh nói riêng, thị xã Quảng Yên cũng từng bước xây dựng và
phát triển các mô hình trang trại trên địa bàn thị xã.
Trên địa bàn thị xã Quảng Yên hiện có 52 trang trại thuộc lĩnh vực
nông, lâm, thủy sản, thu hút khoảng 225 lao động làm việc thường xuyên.
Các trang trại hiện sử dụng hơn 265 ha đất, tổng doanh thu các loại hình
kinh tế trang trại vào khoảng 156.285 triệu đồng/ năm (Nguồn Chi cục
Phát triển nông thôn Quảng Ninh). Kinh tế trang trại ở thị xã Quảng Yên
phát triển chủ yếu là lĩnh vực thủy sản, nông nghiệp đang góp phần thúc
đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt
đẩy nhanh chương trình xây dựng nông thôn mới với việc hình thành các
vùng sản xuất hàng hóa mũi nhọn, tập trung quy mô lớn. Năm bắt xu thế
phát triển nông thôn mới của cả tỉnh nói chung và thị xã Quảng Yên nói
riêng. Các mô hình trang trại như nuôi trồng thủy hải sản (tôm sú, tu hài,
cua, ngán...), chăn nuôi và trồng cây ăn quả đã từng bước mang lại hiệu
quả kinh tế cho người dân.
Những năm qua, nông nghiệp, nông thôn thị xã Quảng Yên đã đạt
được những kết quả tích cực, thể hiện rõ vai trò, vị trí trong phát triển
kinh tế, xã hội của tỉnh, tốc độ tăng trưởng ngành tăng khả quan theo
hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng an toàn thực
phẩm, đảm bảo an ninh lương thực. Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo
hướng tăng công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề; các hình thức sản xuất
tiếp tục đổi mới.
Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp chủ
yếu nhằm phát triển Kinh tế trang trại trên địa bàn thị xã Quảng Yên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





3
tỉnh Quảng Ninh” để tiến hành nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thực trạng
và từ đó đề xuất các giải pháp phát triển kinh tế trang trại thị xã Quảng Yên
- tỉnh Quảng Ninh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu tìm ra giải pháp phù hợp nhằm phát triển kinh tế trang trại tại
thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh góp phần vào sự phát triển kinh tế của tỉnh.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển kinh tế trang trại, vận dụng
những cơ sở lý luận đó vào nghiên cứu kinh tế trang trại trên địa bàn thị xã
Quảng Yên.
- Phân tích, đánh giá được thực trạng các nguồn lực sản xuất và hiệu quả

sản xuất kinh doanh của các loại hình kinh tế trang trại tại tỉnh Quảng Ninh.
- Chỉ ra được những thuận lợi và khó khăn trong quá trình phát triển
kinh tế trang trại, đồng thời phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến sự
phát triển của các loại hình trang trại.
- Đề xuất giải pháp nhằm phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn thị
xã Quảng Yên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề về hoạt động sản
xuất kinh doanh của các trang trại trên địa bàn thị xã Quảng Yên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề nhằm phát triển
kinh tế trang trại tại thị xã Quảng Yên, cụ thể:
Số lượng, cơ cấu, loại hình, phương hướng sản xuất của các trang trại
trên địa bàn thị xã Quảng Yên.
Tình hình sử dụng và tiếp cận các nguồn lực như đất đai, lao động, vốn
và khoa học công nghệ.
Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh như tổng giá trị sản xuất,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4
thu nhập.
Tình hình tiếp cận thị trường.
Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả kinh tế của các
trang trại.
+ Về không gian: Hoạt động sản xuất kinh doanh của các trang trại trên
địa bàn thị xã Quảng Yên
+ Về thời gian:
* Số liệu thứ cấp: Luận văn sẽ tiến hành nghiên cứu thu thập số liệu từ
năm 2016 đến năm 2018.
* Số liệu sơ cấp: Sử dụng số liệu điều tra khảo sát trang trại năm 2019
4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp mới của luận văn
- Về lý luận: Hệ thống hóa lý luận về các điều kiện để hình thành và
phát triển kinh tế trang trại trong nền kinh tế thị trường, trang trại và sản
phẩm hàng hóa. Vai trò kinh tế, xã hội và môi trường của trang trại.
- Về thực tiễn: Trên cơ sở đánh giá thực trạng kinh tế trang trại của
tỉnh đề xuất được một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế trang trại trên
địa bàn thị xã Quảng Yên.
5. Bố cục của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục;
luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kinh tế trang trại..
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
- Chương 3: Kết quả và thảo luận.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KINH TẾ TRANG TRẠI
1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế trang trại
1.1.1. Khái niệm về trang trại, kinh tế trang trại
* Khái niệm về trang trại
Theo tác giả Nguyễn Thế Nhã “Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất
cơ sở trong nông, lâm, ngư nghiệp, có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá,
tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của chủ thể độc lập.
Sản xuất được tiến hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất được
tập trung tương đối lớn, với cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ
thuật cao, hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trường”.
* Khái niệm về kinh tế trang trại
Theo Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ
về kinh tế trang trại như sau: “Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất
hàng hoá trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm
mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn
nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ
nông, lâm, thuỷ sản”.
Để thuận lợi cho việc nghiên cứu đề tài, trong khuôn khổ nội dung
nghiên cứu tác giả xin đưa ra cách xác định kinh tế trang trại như sau: Kinh tế
trang trại là đơn vị hoạt động kinh doanh độc lập trong nông, lâm, ngư
nghiệp, lao động chủ yếu là thành viên trong gia đình, quy mô tương đối lớn,
ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật nhằm tạo ra nhiều hàng hóa nông sản và nâng

cao hiệu quả sản xuất. Theo đó, đề tài tập trung nghiên cứu phần lớn vào
trang trại thuộc quyền sở hữu tư nhân (trang trại kinh tế gia đình).
1.1.2. Tính tất yếu khách quan của kinh tế trang trại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6
Quan điểm của các nhà kinh điển về tính tất yếu tồn tại kinh tế hộ gia
đình nông dân và kinh tế trang trại.
Tính tất yếu khách quan của tồn tại và phát triển kinh tế hộ nông dân.
Không phải bây giờ các nhà kinh tế mới bàn đến vai trò của kinh tế hộ
nông dân đối với sự phát triển nông nghiệp mà ngay từ cuối thế kỷ XIX Mác,
Ăng-ghen đã có nhiều công trình nghiên cứu về kinh tế hộ nông dân. Lúc đầu
nghiên cứu con đường công nghiệp hoá đặc thù của nước Anh, Mác đã tiên
đoán với quá trình tách người nông dân khỏi ruộng đất một cách ồ ạt thì giai
cấp nông dân bị thủ tiêu và nông nghiệp sẽ được tổ chức lại thành nền đại sản
xuất như trong công nghiệp. Nghĩa là trong nông nghiệp sẽ hình thành các
“Đại điền trang” Tư bản chủ nghĩa sử dụng lao động làm thuê. Quá trình đó sẽ
tách người nông dân ra khỏi tư liệu sản xuất, mà trước hết là ruộng đất.
Sau này kinh nghiệm lịch sử của những nước công nghiệp phát triển đã
làm chuyển biến nhận thức của Mác và ông phải công nhận là những tiên
đoán khái quát ban đầu của mình trước kia về thực tiễn đã không được, không
thiết lập ngay cả ở nước Anh siêu công nghiệp. Bất chấp xu hướng ban đầu
theo kiểu “dọn sạch mặt đất”. Ở nước Anh công nghiệp phát triển, song nông
trại gia đình trên thực tế không sử dụng lao động làm thuê vẫn ngày càng phát
triển và càng tỏ rõ sức sống cũng như hiệu quả của nó. Chính vì thế khi viết
quyển III của bộ Tư bản chủ nghĩa, Mác đã kết luận: “Ngay ở nước Anh với
nền công nghiệp phát triển hình thức sản xuất nông nghiệp có lợi nhất không

phải là các xí nghiệp nông nghiệp quy mô lớn mà là các trang trại gia đình
không có lao động làm thuê”.
Ở những nước còn giữ hình thức chia đất thành khoảnh nhỏ giá lúa mì
rẻ hơn ở những nước có phương thức sản xuất Tư bản. Mác đã khẳng định do
đặc điểm của sản xuất nông nghiệp nên “hệ thống Tư bản chủ nghĩa mâu
thuẫn với nghề nông hợp lý hay là nghề nông hợp lý không phù hợp (trái
ngược) với hệ thống Tư bản chủ nghĩa (mặc dù hệ thống này có hỗ trợ cho sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7
phát triển kỹ thuật của nông nghiệp) và đòi hỏi phải có hoặc là bàn tay của
người tiểu nông sống bằng lao động của mình, hoặc là sự kiểm soát của
những người sản xuất có liên kết với nhau”.
Sau Mác, Ăng-ghen, C. Cauxlay là người kế tục và có những cống hiến
lớn trong việc truyền bá và phát triển Chủ nghĩa Mác. Trong đó cống hiến
xuất sắc của C. Cauxlay là những công trình nghiên cứu của ông về vấn đề
nông nghiệp. Theo C. Cauxlay nông nghiệp phát triển không cùng một kiểu
với công nghiệp mà theo những đặc thù của nó. C. Cauxlay cho rằng sự khác
nhau quan trọng nhất giữa công nghiệp và nông nghiệp là ở chỗ, trong nông
nghiệp sản xuất thường gắn liền với kinh tế gia đình, lao động trong nông
nghiệp khác với lao động trong công nghiệp. Sản xuất lớn trong nông nghiệp
không phải luôn luôn có ưu thế tuyệt đối so với sản xuất nhỏ trong mọi điều
kiện. Ông đã rất đúng khi cho rằng một doanh nghiệp lớn của nông dân nếu
đem so sánh với một doanh nghiệp nhỏ của nông dân khác trong cùng một
khu vực, cùng một loại cây trồng thì rõ ràng một doanh nghiệp lớn “ưu việt
hơn, nếu không phải về mặt kỹ thuật, thì ít ra cũng về mặt kinh tế”. Cauxlay đã
đi sâu vào nghiên cứu những nguyên nhân dẫn đến sức cạnh tranh đủ mạnh của

sản xuất nhỏ để chống lại ưu thế của sản xuất lớn trong nông nghiệp. Đó là “sự
chuyên cần hơn và sự chăm chỉ cần mẫn hơn của người lao động khi anh làm
cho chính bản thân anh ta (đây là điểm khác căn bản với lao động làm thuê)
thấp hơn cả nhu cầu của chính bản thân công nhân nông nghiệp nữa”.
A.V. Trai-a-nốp nhà nông học nổi tiếng của thế giới trong nhiều năm
nghiên cứu phong trào hợp tác xã ở nhiều nước: Italia, Bỉ, Anh, Đức và cả ở
Mỹ la-tinh) để tìm cách vận dụng vào nước Nga Xô -viết đã khẳng định “Hợp
tác xã nông nghiệp là sự bổ sung cho kinh tế nông dân, sau đó phục vụ cho
nó, và vì thế mà thiếu kinh tế hộ nông dân thì hợp tác xã sẽ không có ý nghĩa
gì cả? Ông còn cho rằng: HTX chỉ xã hội hoá một phần sản xuất và quá trình
này có thể thực hiện không phá vỡ kinh tế hộ nông dân, nghĩa là các hộ nông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8
dân chỉ hợp tác với nhau phần sản phẩm sản xuất mà làm ăn tập thể có ưu thế
hơn làm ăn của từng hộ riêng lẻ.
V.I. Lê-nin đã kế thừa và phát triển về kinh tế hộ nông dân của C. Mác,
Ăng-ghen và tiếp thu những hạt nhân hợp lý của C. Cauxlay và A.V. Trai-anốp. Lê-nin cho rằng nhân vật chính trong sản xuất nông nghiệp phải là “một
chủ trại tự do trên mảnh đất tự do”, nghĩa là mảnh đất đã dọn sạch khỏi những
tàn tích trung cổ. Đó là kiểu Mỹ”.
Các trang trại gia đình được hình thành từ cơ sở của các hộ tiểu nông,
sau khi phá vỡ cái vỏ bọc tự túc, tự cấp vươn lên sản xuất hàng hoá. Về bản
chất kinh tế trang trại là kinh tế sản xuất hàng hoá khác với nền kinh tế tự cấp
tự túc, Mác đã phân biệt người chủ trang trại với người tiểu nông: “Người c
hủ trang trại bán ra thị trường toàn bộ sản phẩm làm ra, còn người tiểu nông
thì dùng đại bộ phận sản phẩm làm ra và mua bán càng ít càng tốt”.
Trong quá trình phát triển kinh tế hộ sẽ vận động theo quy luật là mở

rộng sản xuất hàng hoá, tất yếu sẽ diễn ra quá trình phân hoá giữa các hộ gia
đình. Các hộ sản xuất thành công sẽ trở lên giàu có, những hộ sản xuất không
thành công hoặc rủi ro trong kinh doanh sẽ trở lên nghèo. Quá trình này
thường xuyên lặp đi lặp lại sẽ tạo nên sự ngăn cách ngày càng sâu về thu nhập
giữa các tầng lớp dân cư.
Trong nền kinh tế thị trường các hộ nông dân chịu sự chi phối của các
quy luật của nền kinh tế thị trường. Những hộ nông dân làm ăn có lãi sẽ mở
rộng quy mô sản xuất, mua thêm đất đai, máy móc, tư liệu sản xuất nên quy
mô càng lớn hơn và thành các hộ giàu trong nông thôn.
Ngoài ra dưới sự tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật nên
lao động thủ công dần dần được thay thế bằng lao động cơ giới, hộ nông dân
thoát khỏi tình trạng sản xuất nhỏ chuyển thành hộ sản xuất hàng hoá.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9
Sự điều tiết của nền kinh tế thị trường, sự tác động của khoa học kỹ
thuật, sự phát triển của lực lượng sản xuất làm quá trình phân hoá diễn ra
ngày càng nhanh hơn, các hộ giàu sẽ phát triển thành kinh tế trang trại.
Quá trình biến đổi từ hộ nông dân thành kinh tế trang trại là quá trình tự
phát hợp quy luật phát triển của xã hội.
Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về kinh tế hộ và kinh tế trang trại
Ở Việt Nam, từ năm 1986 đến nay nhờ đường lối đổi mới của Đảng và
chính sách khuyến khích của Nhà nước, hộ nông dân được thừa nhận là đơn
vị kinh tế tự chủ đã tạo ra động lực mới khơi dậy tiềm năng đất đai, lao động,
tiền vốn và kinh nghiệm sản xuất, quản lý của hàng chục triệu hộ nông dân.
Nhờ đó kinh tế nông nghiệp nông thôn nước ta đã có một bước chuyển biến

tương đối toàn diện, mô hình trang trại ra đời và phát triển khá phổ biến ở tất
cả các vùng của đất nước.
Từ kinh nghiệm của các nước và thực tế phát triển của mô hình trang
trại trong thời gian qua cho thấy, ở nước ta hiện nay và trong tương lai loại
hình phổ biến và chủ yếu nhất vẫn là trang trại gia đình của hộ nông dân. Về
vấn đề này, Nghị quyết 06 NQ/TƯ ngày 10.11.1998 của Bộ Chính trị Trung
ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ: “ở nông thôn hiện nay đang phát
triển mô hình trang trại nông nghiệp, phổ biến là các trang trại gia đình, thực
chất là kinh tế hộ sản xuất hàng hoá với quy mô lớn hơn, sử dụng lao động,
tiền vốn của gia đình là chủ yếu để sản xuất kinh doanh có hiệu quả...”. Đảng
và Nhà nước cũng đã có những chủ trương, chính sách và bước đầu cũng đã
tạo dựng được những cơ sở pháp lý cần thiết tạo điều kiện để các trang trại
gia đình hình thành và phát triển. Tuy nhiên, khung pháp luật về loại hình này
còn ở mức độ rất ban đầu, cần phải được tiếp tục xây dựng và hoàn thiện. Bên
cạnh đó, dưới góc độ pháp lý, còn có nhiều vấn đề lý luận đặt ra, cần được
nghiên cứu, lý giải để tạo cơ sở lý luận vững chắc cho các quyết tâm chính trị
và pháp lý.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10
1.1.3. Những đặc trưng của kinh tế trang trại
Trong điều kiện kinh tế thị trường, trang trại là một đơn vị kinh tế tự
chủ với những đặc trưng chủ yếu sau:
a. Sản xuất mang tính hàng hóa nông nghiệp: Kinh tế trang trại chủ yếu
sản xuất ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ nông, lâm, ngư nghiệp ngày càng
nhiều đáp ứng nhu cầu của thị trường.
b. Trình độ chuyên môn hóa, tập trung hóa: Quy mô sản xuất, vốn đầu

tư, trang thiết bị, lao động... lớn hơn nhiều với kinh tế hộ và tạo ra khối lượng
hàng hóa. Mặt khác, với mục tiêu chính là lợi nhuận nên phải đi vào chuyên
môn hóa, tập trung hóa.
c. Trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật: Đầu tư để trang bị và áp dụng
những kỹ thuật mới cho việc sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao năng suất,
chất lượng cho sản phẩm. Chỉ có như vậy, kinh tế trang trại mới sản xuất ra
khối lượng hàng hóa có sức cạnh tranh trên thị trường.
d. Mối quan hệ với thị trường: Chủ trang trại phải luôn tìm hiểu, nghiên
cứu thị trường trong và ngoài vùng, từ đó tìm ra xu hướng nhu cầu của thị
trường để có chiến lược sản xuất kinh doanh và marketing cho sản phẩm hàng
hóa của trang trại mình.
e. Chủ trang trại chính là nhà kinh doanh: Chủ trang trại là người có
đầu óc tổ chức kinh doanh, biết hạch toán lỗ, lãi, có ý chí, có khao khát và
tham vọng làm giàu đồng thời là người có hiểu biết chuyên môn kỹ thuật và
có khả năng nhất định về tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh nông nghiệp.
(Nguồn Tư liệu về kinh tế trang trại – Nxb TP Hồ Chí Minh)
1.1.4. Tiêu chí xác định trang trại
Để thống nhất tiêu chí xác định một đơn vị sản xuất kinh doanh là loại
hình kinh tế trang trại, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã ban hành
Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13/4/2011 Quy định về tiêu chí và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11
thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại. Theo đó, tại Điều 5 Thông tư
ghi rõ:
Cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ

sản đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải thoả mãn điều kiện sau:
1. Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp phải đạt:
a. Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu:
- 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long.
- 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại.
b. Giá trị sản lượng hàng hoá đạt 700 triệu đồng/năm.
2. Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hoá từ 1.000
triệu đồng/năm trở lên;
3. Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và
giá trị sản lượng hàng hoá bình quân đạt 500 triệu đồng/năm trở lên.
(Nguồn Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13/4/2011)
1.1.5. Vai trò của kinh tế trang trại
a. Về mặt kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại góp phần chuyển dịch cơ
cấu cây trồng, vật nuôi có giá trị hàng hóa cao, khắc phục dần tình trạng phân
tán, tạo nên những vùng chuyên hóa cao. Mặt khác, kinh tế trang trại thúc đẩy
phần phát triển công nghiệp, đặc biệt công nghiệp chế biến và dịch vụ sản
xuất ở nông thôn, Phát triển kinh tế trang trại đi đôi với việc khai thác, sử
dụng một cách đầy đủ và hiệu quả các loại nguồn lực trong nông nghiệp.
b. Về mặt xã hội: Phát triển kinh tế trang trại góp phần quan trọng làm
tăng số hộ giàu trong nông thôn, tạo thêm việc làm, tăng thêm thu nhập cho
lao động; góp phần thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn; tạo tấm
gương cho các hộ nông dân về cách tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12
c. Về môi trường: Phát triển kinh tế trang trại đã góp phần khai thác và
sử dụng các nguồn tài nguyên đất, nước, rừng có hiệu quả. Trang trại góp

phần tăng nhanh diện tích rừng che phủ, đa dạng hóa sinh học thông qua trồng
và bảo vệ rừng.
Mối quan hệ ba mặt cơ bản của trang trại được trình bày ở sơ đồ 1.1

Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ ba mặt cơ bản của trang trại
(Nguồn: tổng hợp điều tra của tác giả)
1.2. Nội dung phát triển kinh tế trang trại
1.2.1. Khái niệm phát triển kinh tế trang trại
Phát triển kinh tế trang trại là sự gia tăng thực tế giá trị sản lượng hàng
hóa nông sản sản xuất ra hay thu nhập trên trang trại trong một thời kỳ nhất
định. Đồng thời, phát triển kinh tế trang trại là một quá trình hoàn thiện về
chất của phát triển sản xuất trang trại với sử dụng có hiệu quả các nguồn lực,
trình độ của chủ trang trại được nâng cao, tạo việc làm ở khu vực nông thôn,
môi trường sinh thái, thể chế... theo hướng hiện đại, trong một thời gian nhất
định nhằm phát triển kinh tế trang trại bền vững.
1.2.2. Nội dung phát triển kinh tế trang trại
1.2.2.1. Phát triển số lượng trang trại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×