Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Thực trạng tự học toán của sinh viên đại học sư phạm tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.96 KB, 7 trang )

tham gia hoạt động tự hình thành
kiến thức bài học qua các tình huống học tập

Trường đại học
Sư Phạm Thái
Nguyên
Tây Bắc
Hải Phòng
Sư phạm Huế
Hùng Vương
Vinh
Sư phạm TP HCM
Sư phạm Đà Nẵng
Sư phạm Hà Nội
Sư phạm Hà Nội II
Tổng

Không
bao giờ

Đôi
khi

Thỉnh
thoảng

Thường
xuyên

Không
chọn



Tổng
số SV

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

58

27

47%


14

24%

4

7%

2

3%

11

19%

49
151
200
195
85
163
284
124
181
1490

42
64
101

123
52
69
139
88
95
800

86%
42%
51%
63%
61%
42%
49%
71%
52%
54%

5
64
75
47
24
51
65
26
58
429


10%
42%
38%
24%
28%
31%
23%
21%
32%
29%

1
13
7
17
4
19
30
7
19
121

2%
9%
4%
9%
5%
12%
11%
6%

10%
8%

1
9
7
1
1
10
26
3
5
65

2%
6%
4%
1%
1%
6%
9%
2%
3%
4%

0
1
10
7
4

14
24
0
4
75

0%
1%
5%
4%
5%
9%
8%
0%
2%
5%

Nhìn bảng trên cho thấy mức độ SV thường xuyên tham gia hoạt động tự hình thành
kiến thức bài học qua các tình huống học tập rất hạn chế, chỉ có 4%. Trong đó, 54% SV
không bao giờ được tham gia hoạt động tự hình thành kiến thức bài học qua các tình huống
học tập.
Bảng 5. Mức độ sử dụng tài liệu tự học
có hướng dẫn trong quá trình học tập

Trường đại học
Sư Phạm Thái
Nguyên
Tây Bắc
Hải Phòng
Sư phạm Huế

Hùng Vương
Vinh

180

Không
bao giờ

Đôi
khi

Thỉnh
thoảng

Thường
xuyên

Không
chọn

Tổng
số SV

SL

%

SL

%


SL

%

SL

%

SL

%

58

28

48%

12

21%

4

7%

2

3%


12

21%

49
151
200
195
85

0
57
72
104
37

0%
38%
36%
53%
44%

0
71
87
71
33

0%

47%
44%
36%
39%

0
10
16
9
2

0%
7%
8%
5%
2%

0
13
16
3
6

0%
9%
8%
2%
7%

49

0
9
8
7

100%
0%
5%
4%
8%


Thực trạng tự học toán của sinh viên đại học sư phạm tiểu học

Sư phạm TP HCM
Sư phạm Đà Nẵng
Sư phạm Hà Nội
Sư phạm Hà Nội II
Tổng

163
284
124
181
1490

77
127
38
76

616

47%
45%
31%
42%
41%

62
85
45
71
537

38% 7
4% 10 6%
7
4%
30% 51 18% 9
3% 12 4%
36% 8
6% 33 27% 0
0%
39% 10 6% 16 9%
8
4%
36% 117 8% 108 7% 112 8%

Nhìn bảng trên cho thấy mức độ SV thường xuyên sử dụng tài liệu tự học có hướng
dẫn trong quá trình học tập hạn chế, chỉ có 7%. Đặc biệt có 41% SV không bao giờ sử

dụng tài liệu tự học có hướng dẫn trong quá trình học tập.
Bảng 6. Mức độ tham gia seminar trong quá trình học tập

Trường đại học

Không
bao giờ

Đôi
khi

Thỉnh
thoảng

Thường
xuyên

Không
chọn

Tổng
số SV

SL

%

SL

%


SL

%

SL

%

SL

%

36%

13

22%

1

2%

6

10%

17

29%


11
38
47
40
26
34
125

22%
25%
24%
21%
31%
21%
44%

1
27
22
28
16
14
12

2%
18%
11%
14%
19%

9%
4%

2
2
14
6
4
6
39

4%
1%
7%
3%
5%
4%
14%

5
1
11
3
9
8
21

10%
1%
6%

2%
11%
5%
7%

8

31%

7

6%

12

10%

0

0%

26 14% 26 14% 15 8%
398 27% 154 10% 106 7%

7
82

4%
6%


Sư Phạm Thái
Nguyên
Tây Bắc
Hải Phòng
Sư phạm Huế
Hùng Vương
Vinh
Sư phạm TP HCM
Sư phạm Đà Nẵng

58

21

49
151
200
195
85
163
284

30
83
106
118
30
101
87


Sư phạm Hà Nội

124

Sư phạm Hà Nội II
Tổng

181
1490

61%
55%
53%
61%
35%
62%
31%
54%
67
3
107 59%
750 50%

Nhìn bảng trên cho thấy mức độ SV thường xuyên được tham gia seminar rất hạn
chế, chỉ có 7%.
Trong quá trình khảo sát thực trạng kết quả học tập một số nội dung Toán của SV
ĐHSPTH bằng bộ câu hỏi bài tập, chúng tôi nhận thấy hầu hết SV nắm vững kiến thức
cơ bản và có KN vận dụng kiến thức vào giải quyết các bài tập. Tuy nhiên, nhiều SV chưa
nắm vững một số kiến thức cơ bản, ví dụ:
Trong phép chứng minh quy nạp Toán học, chúng tôi đưa ra câu hỏi như sau: CM

A(n) đúng ∀n ≥ n0 bằng phương pháp quy nạp Toán học, với bước 1 là chứng minh công
thức đúng với n = n0 ; bước 2 là bước nào trong hai bước sau?
Kết quả khảo sát (Bảng 7) cho thấy, SV chưa chắc kiến thức về bài toán chứng minh
quy nạp Toán học. 61% SV đã lúng túng và chọn đáp án sai các bước của bài toán chứng
minh quy nạp toán học. Khi phỏng vấn, nhiều SV cho rằng ở bước 1 đã chỉ được ra trường
hợp cụ thể k = n0 đúng thì bước 2 không cần sử dụng đến giá trị của n0 . Nhưng thực chất,
181


Đỗ Thị Phương Thảo

đây chính là sự sai lầm trong logic Toán, n0 ở bước 2 là rất cần thiết, nó chính là điểm tựa
để chỉ ra hàm mệnh đề A(n) đúng với các phần tử tiếp theo.
Bảng 7. Những yếu tố quyết định chất lượng đào tạo

Trường đại học

Phạm
Thái
Nguyên
Tây Bắc
Hải Phòng
Sư phạm Huế
Hùng Vương
Vinh
Sư phạm Đà Nẵng
Sư phạm Hà Nội
Sư phạm Hà Nội II
Tổng


Tổng
số SV

Giả sử công thức đúng
với n = k (k > n0 )
CM đúng với n = k + 1

Giả sử công thức đúng
với n = k (k > n0 )
CM đúng với n = k + 1

SL

%

SL

%

SL

%

58

9

16%

15


26%

34

59%

49
151
200
195
85
284
124
181
1327

28
61
92
78
24
113
66
49
520

57%
40%
46%

40%
28%
40%
53%
27%
39%

17
78
64
68
41
79
58
113
533

35%
52%
32%
35%
48%
28%
47%
62%
40%

4
12
44

49
20
92
0
19
274

8%
8%
22%
25%
24%
32%
0%
10%
21%

Bảng 8. Câu hỏi: Số dư của phép chia 429,5:2,8 với thương
là số tự nhiên là số nào? Cách tìm số dư như thế nào?
Trường đại học
Sư Phạm Thái
Nguyên
Tây Bắc
Hải Phòng
Sư phạm Huế
Hùng Vương
Vinh
Sư phạm Đà Nẵng
Sư phạm Hà Nội
Sư phạm Hà Nội II

Tổng

Không
chọn

11

1,1

0,11

Không chọn

Tổng
số SV

SL

%

SL

%

SL

%

SL


%

58

8

14%

3

5%

3

5%

44

76%

49
151
200
195
85
284
124
181
1327


42
10
80
53
5
111
24
65
398

86%
7%
40%
27%
6%
39%
19%
36%
30%

4
61
64
44
33
61
94
105
469


8%
40%
32%
23%
39%
21%
76%
58%
35%

0
4
5
26
2
41
6
7
94

0%
3%
3%
13%
2%
14%
5%
4%
7%


3
76
51
72
45
71
0
4
366

6%
50%
26%
37%
53%
25%
0%
2%
28%

Nhiều SV chưa hiểu về phép chia có dư, SV chọn đáp án đúng chiếm 35%, còn lại
65% chọn đáp án sai hoặc không chọn đáp án nào. Khi phòng vấn, hầu hết SV cho rằng
cách tìm số dư trong phép chia đó bằng cách lấy số bị chia trừ đi tích của thương và số
chia. Từ đó cho thấy, GV cần có biện pháp giúp SV đào sâu và mở rộng kiến thức vì đó là
một phần kiến thức trong chương trình Toán ở Tiểu học. Đặc biệt, cả sách giáo khoa Toán
ở Tiểu học và giáo trình Phương pháp Toán ở đại học cũng không hướng dẫn chi tiết cách
182


Thực trạng tự học toán của sinh viên đại học sư phạm tiểu học


tính số dư trong phép chia phân số cho phân số. Do đó, nhiều SV sư phạm Tiểu học sau
khi ra trường hay gặp lúng túng trong phần kiến thức này. Để khắc phục tình trạng trên,
GV cần quan tâm đến việc tăng cường kiến thức toán học cho SV.
Qua khảo sát cho thấy, trong quá trình đào tạo giáo viên Tiểu học, phần lớn SV
đã có nhận thức tốt về vai trò, tầm quan trọng của hoạt động tự học. Các trường ĐH đã
có quan tâm đến rèn luyện KNTHT cho SV. Tuy nhiên, để phát triển KNTHT cho SV
Tiểu học trong tương lai, các trường cần tăng cường quan tâm hơn nữa đến các vấn đề
như: Hình thành động cơ, thái độ THT cho SV; tổ chức các hoạt động nhằm phát triển
KN THT như: xây dựng các tình huống THT, chú trọng hình thức thảo luận nhóm thông
qua seminar, biên soạn tài liệu THT có hướng dẫn, bồi dưỡng nâng cao kiến thức toán và
phương pháp dạy học môn Toán ở tiểu học cho SV nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục tiểu học hiện nay.

3.

Kết luận

Kết quả khảo sát bước đầu đã bộc lộ những bất cập trong hoạt động tự học Toán của
SV ĐHSP TH nói riêng và hoạt động tự học nói chung hiện nay. Kết quả đó thể hiện mâu
thuẫn giữa nhận thức và hoạt động tự học, phần lớn SV ĐHSPTH đã có những nhận thức
rất tốt về vài trò, tầm quan trọng của tự học, nhưng hoạt động tự học của SV còn nhiều
hạn chế và chưa có hiệu quả thực sự. Qua đó cho thấy, GV cần phải có nhiều biện pháp để
tác động vào quá trình tự học, tự nghiên cứu của SV, giúp họ làm chủ quá trình đào tạo,
biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên), Nguyễn Kỳ, Vũ Văn Tảo, Bùi Tường, 2001. Quá trình
dạy - tự học. Nxb Giáo dục.
[2] />ABSTRACT
Applying the problem posing and solving method when teaching

‘Finding the set of points satisfying the vector equation’
to grade 10 high school math students
"The core of study is self - study", discussion followed by questions and answers
stimulate creativity and independent thinking in students, and the students who gain this
experience in creative activity tend to adopt new styles of learning and working. Teaching
‘Problem posing and solving’ method is the process of teaching students not only to
become sufficiently knowledgeable of the subject but also to apply this knowledge to
solve problems and situations encountered in school and in real life.

183



×