Thực trạng hiệu quả kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải của Công ty nhật
minh quốc/DANZASHN
Vận tải, đặc biệt là vận tải quốc tế và ngoại thơng có mối quan hệ chặt chẽ, khăng khít với nhau, có tác
dụng thúc đẩy cùng nhau phát triển. Vận tải quốc tế là tiền đề, là điều kiện tiên quyết để thơng mại quốc tế ra
đời và phát triển.
Trong những năm gần đây với chính sách mở cửa và đổi mới kinh tế, cùng với các ngành kinh tế khác,
ngành vận tải nói chung đã có những bớc tiến nhảy vọt. Mạng lới vận tải đợc phủ kín cấp. Nhờ đó khối lợng
hàng hóa xuất nhập khẩu đã tăng lên đáng kể, kim ngạch buôn bán giữa Việt Nam và các nớc ngày càng tăng.
Ra đời cách đây khoảng 500 năm ở Thụy Sỹ, có thể nói nghề giao nhận nói chung hay giao nhận hàng
hóa bằng đờng hàng không và đờng biển nói riêng đã có một bề dày lịch sử và khẳng định sự tồn tại của mình
trong sự phát triển kinh tế thế giới. Là một trong những công ty có uy tín trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ giao
nhận hàng hóa Nhật Minh Quốc/DANZAS đã và đang từng bớc khẳng định sự tồn tại của mình bằng sự bỏ phiếu
tín nhiệm của khách hàng trong môi trờng cạnh tranh gay gắt này.
Qua một thời gian ngắn thực tập tại công ty, với hiểu biết và nắm bắt hạn chế về tình hình hoạt động
kinh doanh của công ty, cùng với những số liệu thu thập đợc, em xin giới thiệu vài nét về công ty nh sau:
I. Giới thiệu chung về công ty
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Nhật Minh Quốc/DANZAS(DANZASHN)
CÔNG TY TNHH Nhật Minh Quốc DANZASHN
Địa chỉ : số 5 Láng Hạ-Đống Đa-Hà Nội
Điện Thoại : 84 4 5144098
Fax: 84 4 5144099
Địa chỉ trang web công ty mẹ : http//www.danzas.com
Tài Khoản : 4311.30.00.1273 Ngân Hàng Thơng Mại Cổ Phần
Quốc Tế Việt Nam
Mã Số Thuế : 0100958011
Công ty TNHH Nhật Minh Quốc/DANZAS có trụ sở chính tại số 5
Láng Hạ - Hà Nội đợc thành lập chính thức ngày 29 /12/1994 theo giấy phép
thành lập Công ty số 4765 GP/TLDN của uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội.
Ngày 7/1/1995 sở kế hoạch và đầu t Hà Nội đã cấp giấy phép kinh doanh cho
công ty, số đăng ký kinh doanh 073210.
Theo giấy phép thành lập thì tên công ty là công ty TNHH Nhật Minh
Quốc. Tên giao dịch đối ngoại Nhật Minh Quốc Company Limite. công ty Nhật
Minh Quốc/ DANZAS là một đại lý của tập đoàn DANZAS AEI đợc thành lập
năm 1815 có trụ sở Basel - Thuỵ Sỹ, là một trong những tập đoàn hàng đầu thế
giới hoạt động trong lĩnh vực thơng mại quốc tế về dịch vu giao nhận vận tải hàng
hoá xuất nhập khẩu. Năm 1994 công ty DANZAS AEI vào Việt Nam và đặt trụ sở
chính tại Hồ Chí Minh. Đến cuối năm 1994 công ty mới chính thức chọn Nhật
Minh Quốc tại Hà Nội làm đại lý chính thức của mình.
Qua thời gian 8 năm hoạt động công ty Nhật Minh quốc đã không ngừng
lớn mạnh cả về quy mô vốn và kinh nghiệm kinh doanh. Hiện nay công ty TNHH
Nhật Minh Quốc đã khẳng định đợc mình và có chỗ đứng vững chắc trên thị trờng
Việt Nam.
2. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của công ty TNHH Nhật Minh Quốc
Là đơn vị có chức năng hoạt động trên lĩnh vực dịch vụ giao nhận vận tải
hàng hoá và xuất nhập khẩu hàng hoá trực tiếp và đợc cấp giấy phép kinh doanh
số 4765/GP/TLDN ngày 17/11/1994. Với t cách là một công ty TNHH và là đại lý
của DANZAS AEI, Công ty Nhật Minh Quốc/DANZAS đều có những mục đích
rõ ràng, đa ra chiến lợc kinh doanh cụ thể để phù hợp với từng điều kiện từng thời
kỳ.
Hiện nay mục đích chính của công ty là thông qua kinh doanh quốc tế và
nội địa cùng hoạt động kinh doanh giao nhận vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu
để góp phần thúc đẩy sản xuất trong nớc, tạo thu nhập cho công ty, tăng thu
nhập ngoại tệ cho nhà nớc, góp phần CNH - HĐH đất nớc.
2.1. Chức năng
Theo điều lệ của công ty DANZASHN có các chức năng sau:
+ Phối hợp với các công ty, tổ chức giao nhận vận tải khác ở trong và ngoài nớc để tổ chức chuyên chở,
giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, hàng ngoại giao, hàng quá cảnh, hàng hội chợ triển lãm, hàng t nhân, tài
liệu, chứng từ liên quan, chứng từ phát chuyển nhanh.
+ Nhận ủy thác dịch vụ về giao nhận, kho vận, thuê và cho thuê kho bãi, lu cớc các phơng tiện vận tải (ô
tô, tàu biển, máy bay, xà lan, container...) bằng các hợp đồng trọn gói "từ cửa tới cửa" (door to door) và thực hiện
các dịch vụ khác liên quan đến hàng hóa nói trên, nh việc gom hàng, chia hàng lẻ, làm thủ tục xuất khẩu, nhập
khẩu, thủ tục hải quan, mua bảo hiểm hàng hóa và giao hàng hóa đó cho ngời chuyên chở để chuyển tiếp đến nơi
quy định.
+ Thực hiện các dịch vụ t vấn về vấn đề giao nhận, vận tải kho hàng và các vấn đề khác có liên quan
theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nớc
+ Nhận ủy thác xuất nhập khẩu hoặc kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp hàng hóa trên cơ sở giấy phép
xuất nhập khẩu của bộ thơng mại cấp cho công ty
+ Tiến hành làm các dịch vụ giao nhận, vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu, hàng hóa quá cảnh qua
lãnh thổ Việt Nam và ngợc lại bằng các phơng tiện chuyên chở của mình hoặc thông qua phơng tiện của ngời
khác.
+ Thực hiện kinh doanh vận tải phù hợp với các quy định hiện hành của nhà nớc
+ Làm đại lý cho các hãng tàu nớc ngoài và làm công tác phục vụ cho tàu biển của nớc ngoài vào cảng
Việt Nam
+ Liên doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài nớc trong lĩnh vực vận chuyển, giao nhận, kho bãi,
thuê tàu...
2.2. Nhiệm vụ
Với các chức năng trên, DANZASHN phải thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh của công ty theo quy chế hiện hành
nhằm thực hiện mục đích và chức năng đã nêu của công ty.
+ Bảo đảm việc bảo toàn và bổ sung vốn trên cơ sở tự tạo nguồn vốn, bảo đảm trang trải về tài chính, sử
dụng hợp lý theo đúng chế độ, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách đối với nhà
nớc.
+ Mua sắm, xây dựng, bổ sung và thờng xuyên cải tiến, hoàn thiện, nâng cấp các phơng tiện vật chất
của công ty.
+ Thông qua việc liên doanh, liên kết trong và ngoài nớc để thực hiện việc giao nhận, chuyên chở hàng
hóa bằng các phơng thức tiên tiến, hợp lý, an toàn trên các luồng, các tuyến vận tải, cải tiến việc chuyên chở,
chuyển tải, lu kho, lu bãi giao nhận hàng hóa và đảm bảo, bảo quản hàng hóa an toàn trong phạm vi trách nhiệm
của công ty.
+ Nghiên cứu tình hình thị trờng kinh doanh dịch vụ giao nhận, kho vận, kiến nghị cải tiến biểu cớc, giá
cớc của các tổ chức vận tải có liên quan theo quy chế hiện hành, đề ra các biện pháp thích hợp để đảm bảo quyền
lợi của các bên khi ký hợp đồng nhằm thu hút khách hàng, củng cố và nâng cao uy tín của công ty trên thị tr ờng
trong nớc và quốc tế.
+ Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ quản lý tài chính, tài sản các chế độ chính sách cán bộ và quyền lợi
của ngời lao động theo cơ chế tự chủ, gắn việc trả lơng với hiệu quả lao động bằng các hình thức lơng khoán,
chăm lo đời sống, đào tạo và bồi dỡng nhằm nâng cao trình độ quản lý, nghiệm vụ chuyên môn, ngoại ngữ cho
cán bộ công nhân của công ty để đáp ứng đợc yêu cầu, nhiệm vụ kinh doanh ngày càng cao.
+ Tổ chức quản lý, chỉ đạo hoạt động kinh doanh của các đơn vị trực thuộc công ty theo cơ chế hiện
hành.
2.3 Tổ chức hoạt động của DANZASHN
Giám đốc đại lý
DANZASHN
+ Giám đốc đại lý :
Điều hành hoạt động của chi nhánh, chịu trách nhiệm với giám đốc
quốc gia về tình hình hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh mình. Định
hớng hoạt động của công ty, tạo mối quan hệ với các cơ quan hữu quan của nhà n-
ớc và lãnh đạo của các công ty bạn hàng.
+ Phòng kế toán tài chính:
Khai thác, quản lý sử dụng vốn có hiệu quả. Lập kế hoạch tài chính, quản lý hoạt động tài chính của
công ty theo đúng chế độ. Lập báo cáo quyết toán, theo dõi thu chi và kết quả kinh doanh của công ty. (Kế toán
Trởng do hội đồng quản trị của công ty DANZAS AEI bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm).
+ Phòng dịch vụ chăm sóc khách hàng và marketing:
Nghiên cứu thị trờng tìm kiếm khách hàng, t vấn và chăm sóc nuôi dỡng
khách hàng. Tiếp xúc với khách hàng qua gặp gỡ trực tiếp hoặc qua th tín điện
thoại và internet. Chào giá cớc dịch vụ giao nhận hàng hoá, xác định khả năng
cung ứng dịch vụ cho khách hàng.
+ Phòng điều hành hoạt động:
Gồm có vận tải biển (nhập và xuất hàng hoá); vận tải hàng không (nhập và
xuất); nội địa (giao nhận hàng hoá trong nớc cho khách hàng); xuất nhập
khẩu(thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hoá trực tiếp). Là đội ngũ cán
bộ nhân viên trực tiếp thực hiện nghiệp vụ hoạt động giao nhận vận tải hàng hoá
và xuất nhập khẩu hàng hoá quốc tế, tiếp nhận hàng hoá, làm thủ tục hải quan và
các nghĩa vụ cơ bản khác đối với hàng hoá theo đúng các qui định của quốc gia và
quốc tế về vận chuyển giao nhận hàng hoá ngoại thơng.
Bảng1: cơ cấu tổ chức lao động của công ty
Kế toán
tài chính
Hoạt động
điều hành
Phòng chăm sóc
khách hàng,
marketing
Nội địa
Xuất nhập
khẩu
Vận tải hàng
không
Vận tải biển
Chức danh S
ố lợng
N
am
N
ữ
Trìn
h độ
Tu
ổi BQ
1 Giám đốc 1 1 Đại
học
29
3 Phòng Kế
toán
3 3 Đại
học
28
4 Phòng hoạt
động điều hành
- Vận tải
hàng
không
- Vận tải
biển
- Nội địa
- Xuất nhập
khẩu
2
0
6
4
5
5
1
2
3
2
5
2
8
3
2
3
Đại
học
Đại
học
Đại
học
Đại
học
29
29
24
25
5 Phòng
sales-marketing
- Sales
- Marketing
7
4
3
3
1
2
4
3
1
Đại
học
Đại
học
26
25
T 3 1 1 26
ổng 1 6 5 ,8
Nguồn: phòng kế toán - tài chính công ty DANZASHN.
Qua các số liệu phân tích chúng ta thấy quy mô về lao động của công ty
tăng nhanh qua các năm. Cơ cấu lao động về độ tuổi, trình độ và độ tuổi cũng biến
động liên tục, trình độ ngày càng cao (đặc biệt là tất cả cán bộ và công nhân viên
của công ty đều có trình độ đại học trở lên). Độ tuổi ngày càng trẻ. Đây là tiềm
năng thế mạnh của công ty về nguồn nhân lực, và một trong những yếu tố làm nên
sự thành công của công ty trong các năm gần đây.
Bảng2 : lơng trung bình cán bộ công nhân viên công ty giai đoạn 1997-
2002
Đơn vị:triệu đồng
Năm
Chỉ
tiêu
1
997
1
998
1
999
2
000
2
001
2
002
Mức
lơng trung
bình của
nhân
viên/tháng
2,
00
2,
5
2,
8
3,
00
3,
2
3,
5
Nguồn: phòng kế toán- tài chính công ty DANZASHN.
Một câu hỏi đợc đặt ra là tại sao lực lợng lao động có trình độ cao nghiệp
vụ chuyên môn giỏi lại vào công ty với số lợng khá lớn. Nh vậy, qua bảng lơng
trên ta thấy chế độ đãi ngộ của công ty đối với nhân viên là rất lớn, đây là sự trả
công thích đáng cho những gì mà nhân viên của công ty đã đóng góp vào sự phát
triển của công ty. Tuy mức lơng trên cha phải là cao trong xã hội hôm nay, song
nó cũng khuyến khích sự làm việc hăng say và cống hiến hết mình cho sự phát
triển cho công ty. Theo bảng số liệu trên ta thấy thu nhập trung bình của công
nhân viên tăng đều qua các năm, năm 1994 mức lơng trung bình của công nhân
viên là 1,5 triệu đồng thì đến năm 2002 mức lơng đã đặt là 3,5 triệu đồng/1tháng,
tăng 2 triệu đồng, tốc độ tăng 2,6 lần. Chính những đãi ngộ hợp lý thông qua mức
lơng đã trả lời phần nào câu hỏi tại sao lợng lao động giỏi lại tập trung vào công
ty nhiều nh vậy qua các năm.
3. Quy mô của công ty
Là một doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn và là đại lý chính thức cho tập
đoàn DANZAS AEI đợc thành lập theo giấy phép số 4765/GP/TLDN cấp ngày
17/11/1994 của UBND thành phố Hà Nội do vậy hầu hết nguồn vốn của công ty
đều do công ty mẹ là công ty DANZAS AEI cấp ban đầu khi mới thành lập doanh
nghiệp, cùng với các phần vốn góp của các thành viên của công ty.
Ngồn vốn kinh doanh : 15500 triệu đồng
Vốn cố định: 5500 triệu đồng
Vốn lu động: 10000triệu đồng
Công ty phải tự tạo nguồn vốn cho các hoạt động, quản lý khai thác và sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh. Chủ yếu vốn kinh doanh của đơn vị là tự
bổ sung từ hai nguồn: nội bộ của công ty và vay ngân hàng.
Hiện nay, tổng diện tích trụ sở làm việc, chi nhánh của công ty là 500m
2
. Điều
kiện cơ sở vật chất và điều kiện làm việc tơng đối hiện đại.
II. Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ ở DANZASHN
1. Tình hình kết quả kinh doanh tổng hợp của công ty giai đoạn 1997-2002.
Theo điều lệ, chức năng nhiệm vụ của công ty. Hiện nay công ty hoạt động trên các lĩnh vực nh : dịch
vụ giao nhận vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đờng không và đờng biển, cùng với hoạt động xuất nhập
khẩu trực tiếp hàng hoá. Đây là những hình thức kinh doanh ra đời từ rất lâu trên thế giới, nhng còn rất mới tại
Việt Nam. Nhng nhờ uy tín quy mô rộng lớn của công ty mẹ và với chiến lợc kinh doanh khéo léo có cở khoa
học cùng sự nhạy bén thị trờng dịch vụ đã tạo nên hiệu quả rất đáng khích lệ của công ty trong những năm gần
đây, đợc biểu hiện qua các số liệu cụ thể sau:
Bảng 3: Bảng kết quả kinh doanh của công ty
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Doanh thu 31.5
84
48.7
77
59.6
24
65.8
87
65.8
86
65.9
87
Nộp ngân
sách
2.14
3
2.46
0
1.87
6
2.15
7
2.52
8
2.72
8
Lợi nhuận 2.22
5
2.99
5
3.92
5
3.99
9
2.88
0
2.99
7
Ln/dt(%) 7,04 6,14 6,6 4,55 4,4 4.54
Nguồn: phòng kế toán- tài chính- Công ty DANZAS
Nhìn qua bảng số liệu kết quả hoạt động kinh doanh của công ty những
năm qua ta thấy tổng doanh thu của công ty tăng nhanh qua các năm điều này
càng chứng tỏ rằng chiến lợc kinh doanh của công ty từng thời kỳ từng năm là rất
phù hợp với thị trờng và nó cũng là kết quả của sự nỗ lực hết mình của Ban giám
đốc và nhân viên công ty trong việc nghiên cứu nắm bắt tình hình thị trờng mở
rộng quy mô kinh doanh và đang dạng hoá sản phẩm. Và mặc dù năm 1997, 1998
bùng nổ khủng hoảng kinh tế - tài chính tiền tệ thế giới và những nớc chịu ảnh h-
ởng nặng nề nhất là các nớc ở khu vực Châu á đặc biệt là các nớc khu vực
ASEAN. Song với sự nhạy bén và kinh nghiệm kinh doanh, công ty đã có chiến l-
ợc kinh doanh khéo léo, phù hợp với thị trờng không những đã chèo chống công
ty khỏi sự tác động của cuộc khủng hoảng mà còn làm cho doanh thu tăng lên, đó
chính là công ty đã biết khai thác một cách có hiệu quả thị trờng nội địa, một thị
trờng rộng lớn và tơng đối dễ tính, và chính điều đó đã làm cho doanh thu của
công ty vẫn tăng trong 2 năm 1997, 1998.
Vợt qua thời kỳ khủng hoảng 1997, 1998, doanh thu của công ty đã tăng rất
nhanh qua các năm, có đợc điều này là do nền kinh tế của các nớc khu vực Châu á
đặc biệt là các nớc ASEAN đã đợc khôi phục và thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng.
Do vậy mà thị trờng nớc ngoài đợc khai thông dẫn đến kim ngạch xuất khẩu của
công ty đã tăng trở lại, điều đó đã giúp cho doanh thu của công ty tăng trong các
năm tiếp theo.
Doanh thu: Tổng doanh thu không ngừng tăng lên qua các năm. Đây là
kết quả của việc nghiên cứu năm bắt tình hình thị trờng, mở rộng quy mô kinh
doanh và đa dạng hoá sản phẩm. Mặc dù năm 1998 do ảnh hởng của cuộc
khủng hoảng tài chính tiền tệ nhng doanh thu vẫn tăng
Với các số liệu ở bảng 1, ta có biểu đồ sau:
Biểu đồ 1: tỉ lệ % lợi nhuận đạt đợc trên tổng doanh thu của công ty
Từ kết quả ở bảng 1 và biểu đồ trên, ta có thể thấy rằng từ năm 1997 - 2002, tổng doanh thu bình quân
tăng 20%/năm. Đạt đợc điều đó công ty đã phải liên tục kiện toàn bộ máy quản lý, đồng thời quan tâm đến chất
lợng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng đợc yêu cầu sản xuất kinh doanh, thêm vào đó công ty luôn thực hiện đúng
kế hoạch về sửa chữa, xây mới kho xởng, xí nghiệp bằng nguồn vốn tự có của công ty theo định kỳ.
Bảng 4: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 1997
1
998
19
99
200
0
2
001
2
002
NộP NS 2.143 24
60
187
6
2157 25
28
2
728
THUế
GTGT
314 38
1
473 587 89
6
9
54
THUế
NK
1411 14
16
700 802 80
0
8
50
THUế
TNDN
84 26
4
318 383 44
8
4
98
THUế
kinh doanh
74 74 74 74 74 7
4
NộP
KHáC
260 32
5
312 311 31
0
3
52
Nguồn : Phòng kế toán tài vụ - Công ty DANZASHN
Cùng với việc tăng doanh thu thì hàng năm công ty cũng hoàn thành nghĩa
vụ nộp ngân sách cho Nhà nớc .công ty luôn luôn chấp hành các khoản nộp thuế
theo quy định và quyết định của Nhà nớc.Qua bảng trên ta thấy số thuế mà công
ty nộp đã tăng lên qua các năm ,đây là một điều rất hợp lý bởi cùng với sự phát
triển của công ty ,cho nên doanh thu, mặt hàngkinh doanh đa dạng ,dịch vụ ngày
càng mở rộng, vì thế số thuế nộp sẽ phải nhiều lên, và một lần nữa khẳng định sự
lớn mạnh của công ty của công ty qua các năm.Và nó chứng minh một điều rằng
các chiến lợc kinh doanh của công ty trong từng thời kỳ ở từng giai đoạn khác
nhau là rất đúng hớng.
2.Tình hình kết quả hoạt động giao nhận vận tải hàng hoá bằng đờng
không của công ty giai đoạn 1997-2002.
Bảng5: kết quả kinh doanh từ dịch vụ giao nhận hàng hoá vận tải hàng không
Đơn vị:triệu đồng
Chỉ tiêu 1
997
19
98
199
9
200
0
2
001
2
002
Tổng doanh
thu dv giao nhận
hàng không (DT1)
2
1000
31
250
397
49
425
10
4
2343
4
2132
Chi phí 1
8100
28
881
358
82
378
54
3
8762
3
8654
Lợi nhuận tr-
ớc thuế
2
900
36
30
386
7
465
6
3
581
3
478
Nộp ngân
sách
1
428
16
40
125
0
132
1
1
423
1
465
Lơi nhuận sau
thuế (LN1)
1
472
19
90
262
6
333
5
2
158
2
013
DT1/Tổng DT 0
,66
0,
64
0,67 0,64 0
,64
0
,63
LN1/Tổng LN 0
,66
0,
66
0,67 0,83 0
,75
0
,67
Nguồn : Phòng kế toán tài vụ - Công ty DANZASHN.
Trong cơ cấu ngành nghề kinh doanh của công ty bao gồm các hoạt động
dịch vụ và xuất nhập khẩu trực tiếp .Trong đó, các hoạt động dịch vụ bao gồm
hoạt động dịch vụ giao nhận hàng hoá từ hàng không và dịch vụ giao nhận hàng
hoá bằng đờng biển .Trớc hết, chung ta xem xét kết quả kinh doanh từ dịch vụ
giao nhận hàng hoá bằng đờng hàng không. Từ bảng 4 ta thấy kêt quả kinh doanh
từ hoạt động giao nhận hàng không là rất tốt, tổng doanh thu tăng nhanh qua các
năm. Đặc biệt qua khủng hoảng tài chính tiền tệ thế giới nhng doanh thu vẫn thể
hiện hiệu quả kinh doanh một cách rõ nét và đáng kinh ngạc của công ty trong hai
năm 1997,1998. Điều tuyệt vời nhất là công ty không bị ảnh huởng bởi cuộc
khủng bố ngày 11-9-2001 ở Mỹ, uy tín của tập đoàn mẹ đã tạo đà phát triển vững
vàng cho công ty con.Tạo nên sự khác biệt so với các hãng vận tải giao nhận hàng
không khác trên thế giới,khi mà những công ty này lao đao vất vả trớc biến động
mang màu săc kinh tế chính trị rất lớn, thậm chí có những công ty phải đóng
cửa, phá sản. Công ty đảm bảo niềm tin cho khách hàng, uy tín đợc quảng bá rộng
rãi. Tuy doanh thu năm 2001 có giảm chút ít so với năm 2000(0,004%). Nhng
nhìn chung đây là mức doanh thu khá trong bối cảnh thế giới có nhiều biến động.
Đây là lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty nên lợi nhuận của nó là khá lớn,
chiếm trung bình 65% trong tổng số lợi nhuận lẫn doanh thu của công ty. Tỷ lệ
này luôn ổn định trong những năm gần đây có thể coi là bất hợp lý, song xét ở
điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật của hàng không Việt Nam thì ta nên tạm chấp
nhận, bởi mặc dù đã đầu t nhiều máy bay, mở rộng đờng băng song số lợng
chuyến bay còn hạn chế, loại máy bay nhỏ, các điều kiện bốc dỡ, lu kho của sân
bay của chúng ta còn rất nhiều hạn chế ,cho nên mặc dù đã có nhiều cố gắng hết
sức song công ty chỉ có đợc kết quả nh vậy, đây là một nỗ lực hết sức đáng khen
ngợi của công ty. Ta có biểu đồ sau :
Đơn vị: triệu đồng
Biểu đồ 2: lợi nhuận sau thuế về giao nhận hàng hoá bằng đờng không
của công ty DANZASHN.
Từ biểu đồ trên ta thấy lợi nhuận sau thuế của công ty tăng dần từ năm
1997 cho đến năm 2000. Đặc biệt năm 2000 lợi nhuận đạt cao nhất là 3335 triệu
đồng. Sau đó lợi nhuận giảm dần từ hai năm 2001, 2002 do ảnh hởng của cuộc
khủng bố toàn nớc Mỹ ngày 11-9-2001, cho nên lợi nhuận giao nhận hàng không
có phần giảm sút, nhng không đáng kể. Một phần do uy tín, sự lớn mạnh của tập
đoàn mẹ và cũng do chi phí, thuế khai báo hải quan ngày càng tăng cùng với đáp
ứng nhu cầu dịch vụ của khách hàng là : giá cả rẻ, tiện lợi nhanh chóng, chính vì
thế công ty phải hy sinh một phần lợi nhuận để nuôi dỡng, duy trì mối quan hệ
làm ăn với khách hàng.
3.Tình hình kết quả hoạt động giao nhận vận tải hàng hoá bằng đờng
biển của công tygiai đoạn 1997-2002.
Bảng 6: kết quả kinh doanh từ dịch vụ giao nhận hàng hoá vận tải
biển.
Đơnvị:triệuđồng
Chỉ tiêu
1
997
1
998
1
999
2
000
2
001
2
002
Tổng dt dich
vụ gn đờng
biển(dt2)
6
584
9
526
1
4352
1
7565
1
5446
1
6887
Chi phí 6
121
7
986
1
3345
1
6975
1
4492
1
5663
Lợi nhuận tr-
ớc thuế
4
63
1
010
1
007
5
90
9
54
1
224
Nộp ngân
sách
1
20
4
20
3
29
1
85
6
41
6
45
Lợi nhuận
sau thuế(ln2)
3
43
5
90
6
78
4
05
3
13
5
79
Dt2/dt 0
,21
0
,20
0
,24
0
,27
0
,23
0
,25
Ln2/ln 0
,15
0
,20
0
,17
0
,10
0
,11
0
,19
Nguồn : Phòng kế toán tài vụ - công ty DANZASHN.
Bây giờ chúng ta sẽ nghiên cứu kết quả kinh doanh từ hoạt động dịch vụ
giao nhận hàng hoá bằng đờng biển .Qua các số liệu ban đầu (bảng 6) đã cho
chúng ta một cái nhìn khái quát về tình hình hoạt động của công ty trong lĩnh vực
này. Kể từ khi mở cửa nền kinh tế hội nhập với thế giới (từ 1986) cho đến nay, nền
kinh tế nớc ta đã đợc khai thông và có quan hệ kinh tế với hơn 100 nớc và vùng
lãnh thổ trên thế giới, các nhà đầu t đang đổ dồn vào để đầu t tại Việt Nam . Hoà
mình với sự phát triển đó, công ty đã khai thác rất tốt loại hình dịch vụ giao nhận
hàng hoá bằng đờng biển, và cho đến nay kết quả từ hoạt động này đã càng chiếm
một vị trí khá quan trọng trong tổng doanh thu của công ty. Nhìn vào bảng số liệu
ta thấy ,doanh thu từ dịch vụ giao nhận bằng đờng biển tăng nhanh qua các năm ,
nh đã nói ở trên, do có cuộc khủng bố ngày 11-9-2001 ở Mỹ , cho nên hầu hết các
khách hàng trên thế giới đều giảm lòng tin bằng các vận chuyển hàng hoá bằng đ-
ờng hàng không, do vậy mà năm 2000 gọi là năm đợc mùa của vận tải đờng biển
quốc tế, hầu hết các hàng hoá đều đợc vận chuyển bằng đờng biển . Chính vì thế
mà năm 2000 doanh thu từ dịch vụ giao nhận hàng bằng đờng biển đã tăng đột
biến, đạt mức kỷ lục(tính từ năm 1999 trở về trớc), đạt 17565 triệu đồng. Đây quả
là một thành tích đáng nể, nhng một câu hỏi đợc đặt ra là mặc dù doanh thu tăng
đột biến mà tại sao lợi nhuận lại giảm .Theo em thì có các nguyên nhân sau, thứ
nhất, mặc dù đây là năm đợc mùa của ngành hàng hải quốc tế, song đây là thời kỳ
suy thoái của nền kinh tế thế giới, các chỉ số lạm phát cao, các chi phí vào việc
giao nhận hàng hoá tăng cao, do vậy mặc dù tăng doanh thu nhng lợi nhuận vẫn
thấp ; thứ hai là, vào thời điểm năm 2000 thì đã có rất nhiều hãng kinh doanh
tham gia vào lĩnh vực giao nhận hàng hoá bằng đờng biển, do vậy muốn tồn tại để
cạnh tranh các doanh nghiệp buộc phải hạ giá ; thứ ba là, mặc dù năm 2000 Việt
Nam có xuất khẩu nhiều nhng đó hầu hết là hàng nông lâm hải sản và hầu hết đều
do các tổng công ty Nhà nớc xuất khẩu trực tiếp cho nên rất khó cạnh tranh .Song
kết quả trên cũng là một kết quả khá ấn tợng và rất đáng khích lệ đối với công
ty .Và vào năm 2002, cùng với sự hồi phục của nền kinh tế thế giới và đặc biệt là
nền kinh tế Châu á, cho nên doanh thu đã tăng trở lại và cùng với nó là lợi nhuận
tăng cao .Hoà mình với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, trong tơng lai lợi
nhuận từ dịch vụ giao nhận hàng bằng đờng biển sẽ ngày càng chiếm một tỷ trọng
lớn trong tổng lợi nhuận của công ty, chứ không phải dừng lạỉ ở mức khiêm tốn
nh hiện nay là 20%. Từ các số liệu ở bẩng trên ta có biểu đồ lợi nhuận về giao
nhận hàng hoá bằng đờng biển của công ty nh sau :
Đơn vị: triệu đồng
Biểu đồ 3: lợi nhuận sau thuế từ giao nhân hàng hoá bằng đờng biển
của công ty DANZASHN.
Từ biểu đồ trên ta thấy rằng lợi nhuận sau thuế qua giao nhận vận tải hàng
hóa bằng đờng biển tăng theo hai giai đoạn : 1997-1999; 2000-2002. Năm 1999
có lợi nhuận đạt cao nhất là 678 triệu đồng, thấp nhất là năm 2001 lợi nhuận chỉ
đạt 313 triệu đồng.
4. Tình hình kết quả hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp hàng hoá của
công ty giai đoạn 1997-2002.
Bảng7: kết quả kinh doanh từ hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp
hàng hoá.
Đơn vị:triệu đồng
Chỉ tiêu
1
997
1
998
1
999
2
000
2
001
2
002
Dt xnk hàng
hoá trực tiếp(dt3)
4
000
8
001
5
523
5
812
8
097
6
968
Chi phí 2
995
6
455
4
596
4
902
7
224
5
945
Lợi nhuận
trớc thuế
1
005
8
15
9
27
9
10
8
73
1
023
Nộp ngân
sách
5
95
4
00
2
97
7
40
5
66
6
18
Lợi nhuận
sau thuế(ln3)
4
10
4
15
6
30
5
70
4
07
8
05
Dt3/dt 0
,13
0
,14
0
,09
0
,09
0
,13
0
,12
Ln3/ln 0
,19
0
,2
0
,16
0
,07
0
,14
0
,14
Nguồn : Phòng kế toán - tài chính - công ty DANZASHN.
Nhìn chung, kim ngạch nhập khẩu của công ty vẫn chiếm tỷ trọng lớn hơn.
Nhng trong những năm gần đây, tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu đã tăng lên đáng kể
trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu (bảng 7).
Trong những năm vừa qua, nhờ có chính sách mở cửa của nhà nớc cùng với
sự cố gắng nỗ lực của cán bộ công nhân viên, công ty đã thực hiện chiến lợc kinh
tế xuất nhập khẩu theo hớng đa dạng hoá mặt hàng, đa dạng hoá thị trờng. Vì vậy,
kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty đã có những bớc phát triển vợt bậc.
Năm 1998 cũng nh tình trạng chung của tất cả các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu, do phải chịu ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ cộng với
thiên tai ở trong nớc keó dài đã làm cho tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tăng lên