Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.43 KB, 24 trang )

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.

Nhằm quản lý thống nhất , tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp
hoạt động thời gian qua Nhà nước đã ban hành những bộ luật các văn bản dưới luật
hướng dẫn các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, đúng luật , phát huy tính tự
chủ , sáng tạo của mọi thành phần kinh tế. Trong phạm vi hẹp hơn để đảm bảo sự
thuận lợi trong quản lý tài chính kế toán của nhà nước cũng như quyền lợi của các
doanh nghiệp Bộ Tài Chính đã ban hành chế độ kế toán, một số thông tư quyết
định và gần đây nhất là bốn chuẩn mực kế toán.
Những văn bản pháp lý này là cơ sở để các doanh nghiệp thực hiện ghi chép sổ
sách tuân theo đúng chế độ và là công cụ quản lý của nhà nước . Trên tinh thần
đó chúng ta có thể hiểu một số phạm trù thuộc vấn đề nghiên cứu như sau:
1, Về khái niệm hao mòn , khấu hao.
Tài sản cố định là yếu tố không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp. Tuỳ theo loại hình, qui mô, đặc điểm ngành nghề
kinh doanh mà tài sản cố định có thể chiếm tỷ lệ khác nhau trong tổng tài sản của
doanh nghiệp nhưng vấn đề quản lý, sử dụng tài sản cố định sao cho hiệu quả luôn
được mọi doanh nghiệp đặc biệt coi trọng. Muốn làm tốt công tác này trước hết
phải làm rõ một số khái niệm :
*Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp
nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phải thoả mãn đồng thời cả
bốn tiêu chuẩn sau:
-Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
-Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
-Thời gian sử dụng ước tính trên một năm.
-Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo qui định hiện hành.
*Nguyên giá.
Nguyên giá là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được tài
sản cố định hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng.
*Hao mòn .


Hao mòn là sự suy giảm về giá trị và giá trị sử dụng của tài sản trong quá trình
đưa tài sản đó vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Hao mòn được
chia thành hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
-Hao mòn hữu hình là sự hao mòn vật lý của tài sản cố định do thời tiết khí hậu,
sự cọ xát, bị ăn mòn, bị hư hỏng từng bộ phận.
-Hao mòn vô hình là sự giảm giá trị của tài sản cố định do tiến bộ khoa học kỹ
thuật đã sản xuất ra những tài sản cố định cùng loại có nhiều tính năng, công dụng
hơn, chất lượng tốt hơn với chi phí thấp hơn.
*Khấu hao là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của tài sản cố
định hữu hình trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.
*Giá trị phải khấu hao:là nguyên giá của tài sản cố định đó.
*Thời gian hữu ích là thời gian mà tài sản cố định hữu hình phát huy được tác
dụng cho sản xuất kinh doanh.
2,Lí do doanh nghiệp phải trích khấu hao tài sản cố định.
Trong doanh nghiệp tài sản cố định thể hiện dưới muôn hình muôn vẻ, có thể là
nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải truyền dẫn, lợi thế thương mại,
bằng phát minh sáng chế...dù tài sản cố định nằm dưới hình thái nào nó cũng thể
hiện một lượng giá trị nhất định thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định nhằm
đem lại lợi ích của doanh nghiệp trong tương lai.
Trong quá trình doanh nghiệp đưa tài sản cố định vào sử dụng cho mục đích sản
xuất kinh doanh, tài sản cố định sẽ bị hao mòn dẫn tới giảm giá trị và giá trị sử
dụng , đó là một hiện tượng khách quan tuy nhiên hiện tượng này có ảnh hưởng
trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thật vây nếu doanh nghiệp vẫn tiếp tục duy trì một khối lượng lớn tài sản cố
định có giá trị cũng như giá trị sử dụng không cao thì khó có thể tạo ra những sản
phẩm hàng hoá dịch vụ có chất lượng cao cũng như năng suất lao động cao .Đặc
biệt trong điều kiện hiện nay khi khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão ,máy móc
thiết bị sớm trở nên lỗi thời lạc hậu, tốc độ hao mòn vô hình đối với tài sản cố
định ngày càng tăng,do đó để khắc phục sự tác động của hao mòn lên tài sản cố
định , sớm có nguồn đổi mới tài sản cố định doanh nghiệp phải trích khấu hao.

Thực chất khấu hao là phân bổ phần giá trị doanh nghiệp đã đầu tư để có được
tài sản cố định , đây là một biện pháp chủ quan nhằm thu hồi giá trị đã hao mòn
của tài sản cố định .
Hơn nữa chi phí khấu hao được coi là một khoản chi phí kinh doanh hợp lý hợp
lệ được cơ quan thuế trừ ra khỏi thu nhập khi tính thuế do đó làm giảm số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp.
Nhìn chung, không chỉ ở Việt Nam mà ở các nước trên thế giới các doanh
nghiệp rất quan tâm tới vấn đề tính khấu hao tài sản cố định bởi đây là việc làm rất
thiết thực đảm bảo quyền lợi cho chính bản thân các doanh nghiệp , phù hợp thông
lệ kế toán quốc tế. Mặt khác tài sản cố định thường có giá trị lớn , cách phân bổ giá
trị của tài sản vào chi phí có ảnh hưởng to lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh do
đó doanh nghiệp phải có kế hoạch trích khấu hao tài sản cố định sao cho kinh
doanh có hiệu quả , phù hựp với qui định của Nhà nước nhưng vẫn đảm bảo sớm
thu hồi được giá trị đã đầu tư vào tài sản cố định để đổi mới tài sản cố định.
Vậy hao mòn là hiện tượng khách quan còn trích khấu hao là biện pháp tất yếu
doanh nghiệp phải làm để đảm bảo quyền lợi cho chính doanh nghiệp.
3,Chế độ hiện hành về quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố
định .
Để đảm bảo quyền lợi của các doanh nghiệp trong việc tính và trích khấu hao
cũng như thống nhất trong quản lý việc tính và trích khấu hao tài sản cố định trong
các doanh nghiệp.
Căn cứ vào nghị định 59/199/NĐ-CP Bộ tài chính đã ban hành quyết định
1062/TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996và thông tư số 166/1999/QĐ-BTC ngày
30/12/1999về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định .ở
đây xin được trích ra một số điều trong quyết định này_QĐ 166/99/QĐ-BTC_đang
được các doanh nghiệp áp dụng .
Điều 15:
Xác định thời gian sử dụng tài sản cố định hữu hình.
1.Căn cứ vào tiêu chuẩn dưới đây để xác định thời gian sử dụng của tài sản cố
định .

-Tuổi thọ kỹ thuật của tài sản cố định .
-Hiện trạng tài sản cố định (thời gian tài sản cố định đã qua sử dụng, thế hệ tài sản
cố định , tình trạng thực tế của tài sản cố định ....)
-Tuổi thọ kinh tế của tài sản cố định .
Riêng đối với tài sản cố định còn mới (chưa qua sử dụng),tài sản cố định đã qua
sử dụng mà giá trị thực tế còn từ 90% trở lên(so với giá bán của tài sản cố định mới
cùng loại hoặc của loại tài sản cố dịnh tương đương trên thị trường);doanh nghiệp
phải căn cứ vào khung thời gian sử dụng tài sản cố định qui định tại phụ lục I ban
hành kèm theo chế đọ này để xác định thời gian sử dụng tài sản cố định cho phù
hợp .
2 Thời gian sử dụng của từng tài sản cố định của doanh nghiệp được xác định
thống nhất trong năm tài chính. Doanh nghiệp đã xác định thời gian sử dụng tài sản
cố định theo đúng qui định thì cơ quan thuế không được tự ý áp đặt thời gian sử
dụng tài sản cố định để xác định chi phí tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp muốn xác định thời gian sử dụng tài sản cố định khác với khung
thời gian sử dụng qui định tại phụ lục I ban hành kèm theo chế độ này,doanh
nghiệp phải giải trình rõ các căn cứ để xác định thời gian sử của tài sản cố định đó
để Bộ tài chính xem xét quyết định.
Riêng đối với các doanh nghiệp vay vốn để đầu tư mở rộng , đầu tư chiều sâuvà
kết quả kinh doanh không bị lỗ thì được phép xác định thời gian sử dụng của các
tài sản cố định hình thành từ nguồn vốn vay theo thời gin trong khế ước vay,
nhưng tối đa không được giảm quá 30% so với thời gian sử dụng tối thiểu của tài
sản cố định đó qui định tại phụ lục I
3 Trường hợp có các yếu tố tác động (như việc nâng cấp hay tháo dỡ một hay một
số bộ phận của tài sản cố định ....) nhằm kéo dài hoặc rút ngắn thời gian sử dụng đã
xác định trước đó của tài sản cố định, doanh nghiệp tiến hành xác định lại thời gian
sử dụng của tài sản cố định theo các qui định trên đây tại thời điểm hoàn thành
nghiệp vụ phát sinh, đồng thời phải lập biên bản nêu rõ các căn cứ làm thay đổi
thời gian sử dụng.
Điều 18:

1Tài sản cố định trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu
hao đường thẳng, nội dung như sau:
-Căn cứ các qui định trong chế độ này doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng
của tài sản cố định.
-Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định theo công
thức dưới đây:
Nguyên giá tài sản cố định
Mức trích khấu hao
trung bình hàng năm
của tài sản cố định
=
Thời gian sử dụng
2Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của tài sản cố định thay đổi ,doanh
nghiệp phải xác định lại mức khấu hao trung bình của tài sản cố định bằng cách lấy
giá trị còn lại trên sổ kế toán chia cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời gian
sử dụng còn lại( được xác định là chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã đăng ký trừ
thời gian sử dụng của tài sản cố định ).
3. Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng tài sản cố định
được xác định là hiệu số giữa nguyên giá tài sản cố định và số khấu hao luỹ kế đã
thực hiệncủa tài sản cố định đó.
Điều 19
Việc phản ánh tăng, giảm nguyên giá tài sản cố định được thực hiên tại thời điểm
tăng giảm tài sản cố định trong tháng.
Việc trích hoặc thôi trích khấu hao được thực hiện theo nguyên tác tròn tháng.Tài
sản cố định tăng, giảm ngừng tham giavào hoạtk động kinh doanh ( đưa vào cất trữ
theo qui định của Nhà nước, chờ thanh lý trong tháng ) được trích hoặc thôi trích
khấu hao tài sản cố định từ ngày đầu của tháng tiếp theo.
Điều 20
1 Mọi tài sản cố định của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều
phải trích khấu hao, mức trích khấu hao được hạch tóan vào chi phí kinh doanh

trong kỳ.
2 Những tài sản cố định không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không phải
trích khấu hao bao gồm:
-Tài sản cố định không cần dùng ,chưa cần dùng đã có quyết định của hội đồng
quản trị( đối với doanh nghiệp có hội đồng quản trị )hoặc cơ quan có quyết định
thành lập doanh nghiệp ( đối với doanh nghiệp không có hội đồng quản trị ) cho
phép doanh nghiệp được đưa vào cất giữ bảo quản , điều động cho doanh nghiệp
khác.
-Tài sản cố định thuộc dự trữ Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý hộ, giữ
hộ.
-Tài sản cố định phục vụ các hoạt đong phúc lợi trong doanh nhiệph như nhà trẻ,
câu lạc bộ, nhà truyền thống, nhà ăn...
-Những tài sản cố định phục nhu cầu chung toàn xã hội ; không phục vụ cho hoạt
động kinh doanh của riêng doanh nghiệp như đê đập, cầu cống, đường sá...mà Nhà
nước giao cho doanh nghiệp quản lý.
-Tài sản cố định khác không tham gia hoạt động kinh doanh .
Nếu các tài sản cố định này có tham gia vào hoạt động kinh doanh thì trong thời
gian tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải thực
hiện tính và trích khấu hao vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Tiền khấu
hao được phân bổ theo nguồn gốc tài sản cố định
Điều 21
Doanh nghiệp không được tính và trích khấu hao đối với những tài sản cố định
đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
Đối với những tài sản cố định chưa khấu hao hết đã hỏng, doanh nghiệp phải xác
định nguyên nhân, quy trách nhiệm đền bù, đòi bồi thường thiệt hại...và xử lý tổn
thất theo các qui định hiện hành.
Đối với những tài sản cố định đang chờ quyết định thanh lý, tính từ thời điểm tài
sản cố định tài sản cố định ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh, doanh
nghiệp thôi trích khấu hao theo các qui định trong chế độ này.
Điều 23

Việc sử dụng số khấu hao tài sản cố định của các doanh nghiệp và việc huy động
tiền khấu hao tài sản cố định của các đơn vị thành viên trong Tổng công ty phải
Chủ sở hữu TSCĐ
Giao nhận tài sản và lập biên bản
-Lập hoặc huỷ thẻ TSCĐ.-Ghi sổ kế toán chi tiết TSCĐQuyết định tăng, giảm TSCĐ
Hội đồng giao nhận Kế toán TSCĐ
NghiệpVụTSCĐ Bảo quản và lưu
tuân theo các qui định về chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước, quy
chế tài chính của tổng công ty.
4, Quy trình hạch toán và trích khấu hao tài sản cố định theo chế độ
hiện hành.
Hiện nay doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong bốn hình thức sổ kế toán để
hạch toán tài sản cố định nhưng lựa chọn hình thức nào chăng nữa cũng phải đảm
bảo : việc tổ chức phân loại đánh giá tài sản cố định theo đúng chế độ qui định thể
hiện được tính đặc thù của doanh nghiệp , thể hiện được nguyên giá, giá trị hao
mòn, giá trị còn lại của tài sản cố định.
*Quy trình luôn chuyển chứng từ tài sản cố định .
*Chứng từ sử dụng:
-Quyết định tăng, giảm Tài sản cố định phụ thuộc vào chủ sở hữu doanh nghiệp.
-Biên bản giao nhận tài sản cố định mẫu số 01-TSCĐ-BB được sử dụng khi
tăng tài sảncố định do mua ngoài, nhận vốn góp liên doanh,cáp phát, xây dựng cơ
bản bàn giao...
Chứng từ tăng, giảm và khấu hao TSCĐ
Nhật ký-Sổ cáiTK 211, 212, 213, 214
Thẻ TSCĐ
Sổ chi tiết TSCĐ
Bảng tổng hợp chi tiết tăng, giảm TSCĐBÁO CÁO KẾ TOÁN
NHẬT KÝ CHUNG
Bảng cân đối tài khoản
Sổ cái TK211, 212,213, 214

Chứng từ tăng, giảm và khấu hao TSCĐ
Bảng tổng hợp chi tiết tăng, giảm TSCĐ
Thẻ TSCĐ
BÁO CÁO KẾ TOÁN
Sổ chi tiết TSCĐ
-Thẻ tài sản cố định mẫu số 02-TSCĐ-BB.
-Biên bản thanh lý tài sản cố định: Mẫu số 03-TSCĐ-BB dùng cho thanh lý,
nhượng bán.
-Biên bản giao nhận, sửa chữa lớn tài sản cố định:Mẫu số 04-TSCĐ-HD
-Biên bản đánh giá lại tại tài sản cố định: Mẫu số 05-TSCĐ-HD
*Sơ đồ hạch toán theo hình thức:Nhật ký-Sổ cái
*Doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chung

×