Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Một số chiến lược marketing nhằm thu hút khách du lịch tới huyện bình liêu tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.59 MB, 97 trang )

Khóa luận tốt nghiệp – K23QT

Sinh viên : Nguyễn Thị Bảo Ngọc

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA DU LỊCH
________________________

NGUYỄN THỊ BẢO NGỌC – K23QT

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

NGÀNH

: QUẢN TRỊ KINH DOANH (DU LỊCH)

MÃ NGÀNH

: 52340101

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ DU LỊCH VÀ KHÁCH SẠN

K23QT : 2015 - 2019

HÀ NỘI, 2019


Khóa luận tốt nghiệp – K23QT

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI


KHOA DU LỊCH
_______________________________

NGUYỄN THỊ BẢO NGỌC – K23QT

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐỀ TÀI: MỘT SỐ CHIẾN LƯỢC MARKETING NHẰM THU
HÚT KHÁCH DU LỊCH TỚI HUYỆN BÌNH LIÊU
TỈNH QUẢNG NINH

NGÀNH

: QUẢN TRỊ KINH DOANH (DU LỊCH)

MÃ NGÀNH

: 52340101

CHUYÊN NGÀNH

: QUẢN TRỊ DU LỊCH VÀ KHÁCH SẠN

Giáo viên hướng dẫn
(có chữ ký kèm theo)

HÀ NỘI, 2019

: ..................................
..................................



LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài khóa luận này, tôi đã nhận được nhiều sự hỗ trợ
từ các thầy cô đang công tác tại Khoa Du lịch – Đại học Mở Hà Nội; các cơ
quan, tổ chức, cá nhân. Với tình cảm sâu sắc, chân thành, cho phép tôi được bày
tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến tất cả các tổ chức, cá nhân đã tạo điều kiện giúp tôi
hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp của mình
Trước hết, tôi xin được gửi lời cám ơn sâu sắc tới các thầy cô đang công tác
tại Khoa Du lịch – Đại học Mở Hà Nội. Với sự quan tâm, chỉ bảo tận tình của
các thầy cô, đến nay tôi đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình với đề tài:
“Một số chiến lược Marketing nhằm thu hút khách du lịch tới huyện Bình Liêu –
tỉnh Quảng Ninh”
Đặc biệt, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Th.s Vũ Hương
Giang – Giảng viên khoa Du lịch – Đại học Mở Hà Nội đã quan tâm, giúp đỡ,
định hướng và hướng dẫn tôi hoàn thành tốt đề tài khóa luận này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới thầy Phạm Nghĩa Hiệp – Giáo viên chủ
nhiệm khóa 23 đã luôn định hướng và tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành khóa
luận này.
Không thể không nhắc tới sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị cán bộ tại
phòng Thông tin và văn hóa huyện Bình Liêu – tỉnh Quảng Ninh và người dân
địa phương đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong quá trình điều tra và
phỏng vấn tại địa phương
Với điều kiện kinh nghiệm và thời gian thực hiện đề tài còn hạn chế, đề tài
khóa luận này không thể tránh được những sai sót và hạn chế. Tôi rất mong
nhận đươc sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến của các thầy cô để tôi có điều kiện bổ
sung, nâng cao kiến thức phục vụ công tác thực tế sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Bảo Ngọc


1


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT…………………………………………………..5
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH ẢNH…………………………………….6
PHẦN I: MỞ ĐẦU .............................................................................................. 7
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................. 7
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 8
3. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 8
4. Phạm vị nghiên cứu ........................................................................................ 8
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 8
6. Kết cấu của khóa luận ..................................................................................... 9
PHẦN II: NỘI DUNG ....................................................................................... 10
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DU LỊCH VÀ MARKETING ĐIỂM
ĐẾN DU LỊCH .................................................................................................. 10
1.1. Cơ sở lí luận về Du lịch............................................................................ 10
1.1.1. Khái niệm du lịch ................................................................................ 10
1.1.2. Chức năng của du lịch ........................................................................ 11
1.1.3. Các loại hình du lịch] .......................................................................... 12
1.2. Cơ sở lí luận về Marketing điểm đến du lịch ........................................ 16
1.2.1. Khái niệm Marketing điểm đến du lịch ............................................... 16
1.2.1.1. Khái niệm Marketing .......................................................................... 16
1.2.1.2. Khái niệm Marketing điểm đến du lịch ............................................... 17
1.2.2. Vai trò của hoạt động Marketing điểm đến du lịch ............................ 18
1.2.3. Quy trình Marketing điểm đến du lịch ................................................ 20
Tiểu kết chƣơng 1 .............................................................................................. 23

2



CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING ĐIỂM ĐẾN DU
LỊCH TẠI HUYỆN BÌNH LIÊU TỈNH QUẢNG NINH .................................... 25
2.1. Khái quát về huyện Bình Liêu – tỉnh Quảng Ninh ............................... 25
2.1.1. Vị trí địa lý .......................................................................................... 25
2.1.2. Tài nguyên du lịch ............................................................................... 25
2.1.3. Dịch vụ du lịch..................................................................................... 44
2.1.4. Cơ sở hạ tầng và vật chất kĩ thuật phục vụ du lịch ............................. 46
2.2. Thực trạng hoạt động du lịch tại huyện Bình Liêu – tỉnh Quảng Ninh
giai đoạn 2015-2018 ........................................................................................... 47
2.2.1. Các sản phẩm du lịch chính ................................................................ 47
2.2.2. Khách du lịch ....................................................................................... 49
2.2.3. Doanh thu từ hoạt động du lịch........................................................... 52
2.3. Thực trạng các chiến lƣợc Marketing điểm đến du lịch tại huyện Bình
Liêu – tỉnh Quảng Ninh .................................................................................... 53
2.3.1. Chiến lược định vị và xây dựng thương hiệu điểm đến du lịch........... 53
2.3.2. Chiến lược phát triển sản phẩm du lịch .............................................. 55
2.3.3. Chiến lược xúc tiến điểm đến du lịch .................................................. 56
2.3.4. Chiến lược phát triển quan hệ đối tác ................................................. 57
2.4. Đánh giá thực trạng phát triển du lịch tại huyện Bình Liêu – tỉnh
Quảng Ninh ........................................................................................................ 58
2.4.1. Những thành tựu đã đạt được.............................................................. 58
2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại................................................................... 59
2.5. Đánh giá tổng hợp nguồn lực tại huyện Bình Liêu – tỉnh Quảng Ninh .
.................................................................................................................... 60
Tiểu kết chƣơng 2 .............................................................................................. 62

3



CHƢƠNG III: MỘT SỐ CHIẾN LƢỢC MARKETING NHẰM THU HÚT
KHÁCH DU LỊCH ĐẾN HUYỆN BÌNH LIÊU – TỈNH QUẢNG NINH ... 62
3.1. Định hƣớng phát triển du lịch tại huyện Bình Liêu – tỉnh Quảng Ninh
tới năm 2025 – tầm nhìn 2030 ......................................................................... 62
3.1.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển ....................................................... 62
3.1.2. Dự báo các chỉ tiêu phát triển ............................................................. 63
3.1.3. Định hướng phát triển tuyến – điểm và không gian du lịch................ 66
3.1.4. Định hướng tổ chức các ngành nghề có liên quan đến du lịch........... 68
3.2. Cơ hội và thách thức đối với việc phát triên du lịch tại huyện Binh
Liêu – tỉnh Quảng Ninh tới năm 2025 ............................................................. 71
3.3. Một số chiến lƣợc marketing nhằm thu hút khách du lịch đến huyện
Bình Liêu – tỉnh Quảng Ninh ........................................................................... 74
3.3.1. Chiến lược định vị, xây dựng thương hiệu điểm đến và tiếp cận thị
trường mục tiêu ................................................................................................ 74
3.3.2. Chiến lược phát triển sản phẩm du lịch .............................................. 76
3.3.3. Chiến lược xúc tiến điểm đến du lịch .................................................. 77
3.3.4. Chiến lược phát triển quan hệ đối tác ................................................. 84
Tiểu kết chƣơng 3 .............................................................................................. 85
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 89
PHỤ LỤC: MỘT SỐ HÌNH ẢNH TÀI NGUYÊN DU LỊCH TẠI HUYỆN
BÌNH LIÊU – TỈNH QUẢNG NINH .............................................................. 91

4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CP: Cổ phần
TB: Trung bình

TNHH MTV: Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
TQ: Trung Quốc
TTTT&VH: Trung tâm thông tin và văn hóa
UBND: Ủy ban nhân dân
UNWTO: Tổ chức du lịch thế giới
VH-TT&DL: Văn hóa thể thao và du lịch

5


DANH MỤC BẢNG
STT

TÊN BẢNG

TRANG

1

Bảng 2.1: Đánh giá tổng hợp tài nguyên du lịch huyện Bình Liêu

39

2

Bảng 2.2: Số lượng khách du lịch trong giai đoạn 201511/2018

48

Bảng 2.3: Doanh thu hoạt động du lịch của huyện Bình Liêu

giai đoạn 2015-11/2018

51

4

Bảng 3.1: Dự báo khách du lịch đến Bình Liêu tới năm 2030

63

5

Bảng 3.2: Dự báo mức chi tiêu trung bình của khách du lịch tại
huyện Bình Liêu giai đoạn 2017-2030

64

6

Bảng 3.3: Dự áo tổng thu nhập u lịch của Bình Liêu

65

3

Comment [a1]: Em sơ đồ hóa Bảng số liệu
này thành biểu đồ cột để thấy rõ sự tăng
trưởng qua các năm
Comment [a2]: Vẽ biểu đồ số liệu ở bảng
này


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT

TÊN BIỂU ĐỒ

TRANG

1

Biểu đồ 2.1: Biểu đồ thể hiện số lượng khách du lịch tại huyện
Bình Liêu giai đoạn 2015-11/2018

49

2

Biểu đồ 2.2: Biểu đồ cơ cấu khách du lịch theo độ dài thời
gian lưu trú

50

3

Biểu đồ thể hiện doanh thu du lịch tại huyện Bình Liêu – tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2015-11/2018

51

DANH MỤC HÌNH ẢNH

STT
1

TÊN HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Quy trình lập kế hoạch marketing điểm đến du lịch

TRANG
20

6


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo đánh giá của Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO), Việt Nam đang
xếp thứ sáu trong mười điểm đến du lịch hấp dẫn trên thế giới và là điểm đến
hấp dẫn nhất châu Á. Có thể thấy, trong những năm gần đây, Việt Nam ngày
càng trở thành một trong những điểm du lịch nổi tiếng đối với khách du lịch
quốc tế. Với nguồn tài nguyên tự nhiên phong phú, đa ạng; tài nguyên văn hóa
độc đáo, hấp dẫn có thể thu hút nhiều đối tượng khách khác nhau, du lịch đang
được định hướng phát triển trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước trong
tương lai.
Khi nhắc đến các địa điểm du lịch nổi tiếng ở Việt Nam, nhiều khách du
lịch sẽ nghĩ đến Vịnh Hạ Long, Tràng An, Đà Nẵng, Sapa, Đà Lạt… Tuy nhiên,
khi du lịch phát triển ồ ạt, các điểm đến nổi tiếng này đang ần trở nên quá tải.
Nhiều điểm đến được quy hoạch và khai thác quá mức đã làm mất cảnh quan tự
nhiên vốn có, gây nhiều tác động tiêu cực cho cộng đồng địa phương và môi
trường. Lúc này, u khách thường có xu hướng chú ý và quan tâm tới các điểm
đến mới lạ, nơi ít người biết đến để được trải nghiệm trọn vẹn hơn những
chuyến đi của mình. Bởi vậy, việc tìm kiếm và phát triển những điểm đến du

lịch mới là một giải pháp hiệu quả vừa giúp giảm thiểu những tác động tiêu cực
từ hoạt động du lịch đại trà tới cộng đồng địa phương và môi trường của điểm
đến vừa giúp mang lại những trải nghiệm đặc sắc cho du khách bằng những sản
phẩm du lịch mới lạ.
Là một huyện nhỏ nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Quảng Ninh, cách trung tâm
thành phố Hạ Long khoảng 108km và có đường biên giới với Trung Quốc, Bình
Liêu như một Sapa thu nhỏ của vùng Đông Bắc với khi hậu mát mẻ; cảnh quan
tự nhiên phong phú, kì vĩ và nền văn hóa đa ạng. Tuy nhiên, huyện nhỏ này
mới chỉ ước đầu tổ chức các hoạt động du lịch từ năm 2015 đến nay, với cơ sở
vật chất hạn chế và các sản phẩm du lịch còn đơn giản, nhỏ lẻ. Bên cạnh sự phát

7


triển du lịch một cách nhanh chóng của tỉnh Quảng Ninh với các điểm du lịch đã
quá nổi tiếng và quen thuộc với khách du lịch, Bình Liêu vẫn là một huyện nhỏ
nghèo chưa được đầu tư các hạng mục hạ tầng du lịch cũng như chưa có các
chiến lược quảng bá rộng rãi để phát huy tiềm năng u lịch đã được thiên nhiên
ban tặng của mình.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi đã quyết định lựa chọn đề tài: “Một số chiến
lược Marketing nhằm thu hút khách du lịch đến huyện Bình Liêu – tỉnh Quảng
Ninh” làm đề tài khóa luận của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về Du lịch, Marketing điểm đến du lịch.
Đánh giá thực trạng hoạt động Marketing điểm đến du lịch tại huyện Bình
Liêu – tỉnh Quảng Ninh.
Đề xuất một số chiến lược marketing thu hút khách du lịch đến huyện Bình
Liêu - tỉnh Quảng Ninh
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là hoạt động marketing điểm đến du

lịch tại huyện Bình Liêu – tỉnh Quảng Ninh.
4. Phạm vị nghiên cứu
Về thời gian: khóa luận tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động
marketing điểm đến du lịch tại huyện Bình Liêu – tỉnh Quảng Ninh trong giai
đoạn 2015 – 2018; đề xuất một số giải pháp marketing nhằm thu hút khách du
lịch đến huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh tới năm 2025.
Về không gian: khóa luận tập trung nghiên cứu hoạt động marketing điểm
đến du lịch trong phạm vi huyện Bình Liêu – tỉnh Quảng Ninh.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê và phân tích: thu thập, tổng hợp, phân tích các tài
liệu và ữ liệu có liên quan tới vấn đề nghiên cứu.
8


Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: Phỏng ván cán ộ đang làm việc tại
phòng thông tin – văn hóa huyện Bình Liêu tỉnh Quảng Ninh.
Phương pháp quan sát: Quan sát để tìm ra các điểm chưa phù hợp và tìm
giải pháp khắc phục để có thể đưa ra các chiến lược marketing phù hợp.
6. Kết cấu của khóa luận
Chương I: Cơ sở lí luận về du lịch, marketing điểm đến du lịch.
Chương II: Thực trạng hoạt động marketing điểm đến du lịch tại huyện
Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh
Chương III: Một số chiến lược marketing nhằm thu hút khách du lịch đến
huyện Bình Liêu – tỉnh Quảng Ninh.

9


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DU LỊCH VÀ MARKETING

ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH
1.1.

Cơ sở lí luận về Du lịch

1.1.1. Khái niệm du lịch
Từ xa xưa trong lịch sử nhân loại, du lịch đã được ghi nhận như một sở
thích, một hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con người. Ngày nay, du lịch đã trở
thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến không chỉ ở các nước phát triển
mà còn ở các nước đang phát triển. Du lịch không còn là một hiện tượng riêng
lẻ, đặc quyền của cá nhân hay một nhóm người, mà du lịch đã trở thành một nhu
cầu phổ biến đáp ứng mục tiêu không ngừng nâng caoddowif sống vật chất, tinh
thần cho con người. Tuy nhiên khái niệm du lịch ưới các góc độ nghiên cứu
khác nhau cũng có những cách hiểu khác nhau.
Năm 1811, lần đầu tiên tại Anh có định nghĩa về du lịch như sau: “Du lịch
là sự phối hợp nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực hành của các cuộc hành trình
với mục đích giải trí. Ở đây sự giải trí là động cơ chính”.
Năm 1930, ông Glusman (Thụy Sĩ) đã định nghĩa: “Du lịch là sự chinh
phục không gian của những người đến một địa điểm mà ở đó họ không có chỗ
cư trú thường xuyên”.
Theo định nghĩa của hai học gải Thụy Sĩ Hunziker và Kraff đã được hiệp
hội các chuyên gia du lịch thừa nhận: “Du lịch là tổng hợp của các mối quan hệ
và hiện tượng bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú tạm thời của các cá
nhân tại những nơi không phải là nơi ở và làm việc thường xuyên của họ”.
Theo các tác giả McIntosh, Goel ner và Ritchie: “Khi nói đến du lịch cần
cân nhắc tới các thành phần tham gia vào hoạt động du lịch để hiểu bản chất của
du lịch một cách đầy đủ. Các thành phần đó ao gồm: Khách du lịch, các doanh

10



nghiệp cung cấp hàng hóa và dịch vụ du lịch, chính quyền địa phương và ân cư
địa phương”.
Theo các cách tiếp cận này, du lịch được hiểu là: “Tổng số các hiện tượng
và mối quan hệ nảy sinh từ sự tác động qua lại giữa khách du lịch, các nhà kinh
doanh, chính quyền và ân cư địa phương trong quá trình thu hút và tiếp đón u khách”.
Ở Việt Nam, khái niệm du lịch đã được quy định trong Luật Du Lịch và
được hiểu là: “Du lịch là các hoạt động có liên quan của con người ngoài nơi cư
trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí,
nghỉ ưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”. Khái niệm này sẽ được sử
dụng làm cơ sở phân tích các nội dung có liên quan trong khóa luận. [4,2-3]
1.1.2. Chức năng của du lịch
 Chức năng chính trị
Chức năng chính trị của du lịch thể hiện ở vai trò của nó như một nhân tố
củng cố hòa ình, thúc đẩy giao lưu quốc tế, mở rộng sự hiểu biết giữa các dân
tộc. Du lịch quốc tế làm cho con người sống ở những khu vực khác nhau trên thế
giới hiểu biết và xích lại gần nhau, tạo tình hữu nghị giữa các dân tộc.Mỗi năm,
hoạt động du lịch có những chủ đề khác nhau, như “Du lịch là giấy thông hành
hòa ình” (1967), “Du lịch không chỉ là quyền lợi mà còn là trách nhiệm của
mỗi người: (1983)… kêu gọi hàng triệu người quý trọng lịch sử, văn hóa và
truyền thống của các quốc gia, giáo dục lòng mến khách và trách nhiệm của chủ
nhà đối với khách du lịch, tạo nên sự hiểu biết và tình hữu nghị giữa các dân tộc.
 Chức năng sinh thái
Chức năng sinh thái của du lịch được thể hiện trong việc tạo nên môi
trường sống ổn định về mặt sinh thái. Nghỉ ngơi u lịch là nhần tố có tác dụng
kích thích việc bảo vệ, khôi phục môi trường thiên nhiên xung quanh.
Việc tham quan các danh lam thắng cảnh và môi trường thiên nhiên có ý
nghĩa lớn đối với du khách. Nó tạo cho u khách có điều kiện hiểu biết sâu sắc

11



về tự nhiên, thấy được giá trị của tự nhiên đối với đời sống con người, từ đó góp
phần tích cực vào việc giáo dục môi trường.
Nhu cầu nghỉ ngơi của nhân ân đòi hỏi phải hình thành các kiểu cảnh
quan được bảo vệ như công viên quốc gia. Do đó các công viên thiên nhiên
được thành lập vừa để bảo vệ các cảnh quan tự nhiên, vừa để tổ chức các hoạt
động giải trí du lịch.
Du lịch và môi trường có quan hệ mật thiết với nhau, du lịch góp phần bảo
vệ môi trường sinh thái tạo điều kiện để phát triển du lịch. [4,11]
 Chức năng kinh tế
Con người là lực lượng sản xuất chủ yếu của xã hội. Với chế độ nghỉ ngơi
hợp lí, du lịch góp phần vào việc hồi phục sức khỏe, tái sản xuất sức lao động từ
đó có thể tăng năng suất lao động. Ngoài ra, ngành du lịch còn mang lại nguồn
thu ngoại tệ cho đất nước, tạo ra thu nhập xã hội từ hoạt động du lịch…[4,12]
 Chức năng xã hội
Chức năng xã hội thể hiện ở vai trò của du lịch trong việc giữ gìn, phục
hồi sức khỏe cho nhân dân. Trong chừng mực nào đó, u lịch có tác dụng hạn
chế bệnh tật, kéo dài tuổi thọ và khả năng lao động của con người. Các công
trình nghiên cứu về sinh học khẳng định, nhờ chế độ nghỉ ngơi và u lịch hợp lí,
bệnh tật của ân cư trung ình giảm 30%, bệnh đường hô hấp giảm 40%, bệnh
thần kinh giảm 30%. [4,12]
1.1.3. Các loại hình du lịch
“Loại hình du lịch được hiểu là một tập hợp các sản phẩm du lịch có những
đặc điểm giống nhau, hoặc vì chúng thỏa mãn những nhu cầu, động cơ u lịch
tương tự, haojwc được bán cho cùng một nhóm khách hàng, hoặc vì chúng có
cùng một cách phân phối, một cách tổ chức như nhau hoặc được xếp chung theo
một mức gái án nào đó”.
Phân loại loại hình làm cơ sở cho hoạt động marketing của các điểm đến và
các tổ chức kinh doanh du lịch. Mỗi loại hình du lịch sẽ chứa đựng những nét

12


đặc trưng của một nhóm du khách. Qua việc phân tích các loại hình du lịch đang
tồn tại có thể xác định được cơ cấu khách hàng mục tiêu của điểm đến du lịch
hay của cơ sở kinh doanh du lịch.
Hiện nay có 7 cách phân loại loại hình du lịch chính:
 Phân loại theo mục đích chuyến đi


Du lịch tham quan: là hoạt động của con người để nâng cao nhận thức về
mọi mặt. Loại hình du lịch này có thể khai thác cả tài nguyên du lịch tự
nhiên và nhân văn.



Du lịch khám phá: là loại hình du lịch nhằm nâng cao hiểu biết về thế
giới xung quanh. Tùy thuộc vào mức độ có thể chia thành tìm hiểu và
mạo hiểm.



Du lịch giải trí: là loại hình du lịch nảy sinh do nhu cầu thư giãn, nghỉ
ngơi, giải trí để phục hồi sức khỏe sau những ngày làm việc căng thẳng,
mệt mỏi. Đời sống xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu vui chơi, giải
trí của con người ngày càng tăng. Do vậy, trong chương tình u lịch,
ngoài thời gian cho các hoạt động tham quan, cần có chương trình có các
hoạt động vui chơi, giải trí, thư giãn.




Du lịch nghỉ ưỡng: là hoạt động du lịch nhằm khôi phục sức khỏe của
con người sau những ngày lao động vất vả. Khách tham quan hoạt động
nghỉ ưỡng thường thích những nơi có khí hậu trong lành, mát mẻ,
phong cảnh đẹp như các ãi iển, vùng núi hoặc miền quê,…



Du lịch thể thao: bao gồm thể thao chủ động và thụ động là loại hình
nhằm đáp ứng lòng đam mê thể thao của du khách. Khách du lịch có thể
lựa chọn các hình thức thể thao được ưa chuộng như câu cá, chơi golf,
ơi thuyền, lướt ván, trượt tuyết, leo núi,…



Du lịch tôn giáo: là hình thức du lịch tâm linh. Khách đến hành hương,
chiêm bái những công trình có ý nghĩa tôn giáo.



Du lịch công vụ bao gồm những người đi ự hội nghị, hội thảo, hoặc
tham gia các cuộc họp, đàm phán kinh oanh… Bên cạnh mục đích
13


chính của chuyến đi là thực hiện các công việc, họ có thể tranh thủ nghỉ
ưỡng, tham quan, ngắm cảnh trong thời gian rảnh rỗi. Ở loại hình du
lịch này, khách thường là những đối tượng có khả năng chi trả cao. Do
đó, cần đảm bảo đầy đủ các dịch vụ có chất lượng cao để phục vụ nhu
cầu của du khách.



Du lịch chữa bệnh với mục đích chính của chuyến đi là để chữa bệnh,
nâng ao sức khỏe cho khách du lịch. Địa điểm đến thường là những nơi
có nguồn nước khoáng, có điều kiện thích hợp để chữa bệnh. Đặc điểm
của loại hình này là để đáp ứng yêu cầu chữa bệnh, khách thường lưu trú
dài ngày nên cần đảm bảo cơ sở phục vụ tốt.



Du lịch thăm than nhân là loại hình kết hợp du lịch trong chuyến đi với
mục đích hỏi bà con, họ hàng, bạn è… Loại hình này có ý nghĩa đối với
những quốc gia có nhiều kiều bào sống xa tổ quốc.
 Phân loại theo tài nguyên du lịch



Du lịch văn hóa là hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hóa ân tộc với
sự tham gia của cộng đồng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa
truyền thống. Đây là loại hình du lịch nhằm nâng cao hiểu biết cho du
khách về lịch sử, kiến trúc, phong tục tập quán, bản sắc văn háo ở nơi họ
đến thăm. Địa điểm đến thăm của du khách có thể là các i tích văn hóalịch sử, bảo tàng, lễ hội của địa phương, liên hoan nghệ thuật…



Du lịch sinh thái là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản
sắc văn hóa địa phương với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển
bền vững. Du lịch sinh thái là hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu tìm
hiểu về các hệ sinh thái tự nhiên và văn hóa ản địa. Địa điểm tổ chức
loại hình này thường là những khu vực có hệ sinh thái còn tương đối

hoang sơ, có phong cảnh đẹp, văn hóa ản địa được bảo tồn như các
vườn quốc gia, các khu dự trữ sinh quyển, các khu bảo tồn thiên nhiên,
các bản làng,..
 Phân loại theo lãnh thổ hoạt động
14




Du lịch nội địa là tất cả các hoạt động phục vụ cho nhu cầu của du khách
ở trong nước đi nghỉ ngơi, tham quan các đối tượng du lịch trong phạm
vi đất nước mình.



Du lịch quốc tế là loại hình du lịch sử dụng nguồn tài nguyên du lịch bên
ngoài lãnh thổ quốc gia nơi khách đang lưa trú. Du lịch quốc tế chia
thành hai loại là Du lịch quốc tế chủ động (du lịch đón khách) và du lịch
quốc tế thụ động (du lịch gửi khách).
 Phân loại theo vị trí địa lý



Du lịch biển là loại hình gắn với biển, thuận lợi cho việc tổ chức các hoạt
động tắm biển, thể thao nước. Loại hình này có tính mùa vụ cao.



Du lịch núi là loại hình du lịch gắn với các khu vực có địa hình cao. Điều
kiện khí hậu ở đây thuận lợi để nghỉ mát vào mùa hè và nghỉ đông vào

mùa đông.



Du lịch đô thị mà điểm đến là các thành phố, các trung tâm kinh tế với
nhiều công trình kiến trúc lớn, khu thương mại, đầu mối giao thông,
công viên giải trí…



Du lịch đồng quê thường diễn ra ở những nơi có không khí trong lành,
thoáng mát, thanh ình. Đây là khu vực địa lý có sức hấp dẫn đối với
khách là những người dân sống ở các khu đô thị, nhất là các khu đô thị lớn.
 Phân loại theo độ dài chuyến đi



Du lịch ngắn ngày là loại hình du lịch thường kéo dài từ 1-3 ngày (hoặc
ưới 1 tuần), tập trung chủ yếu vào những ngày nghỉ cuối tuần.



Du lịch dài ngày là loại hình du lịch thường gắn với các kì nghỉ dài ngày
từ vài tuần đến vài tháng ở địa điểm cách xa nơi ở của khách.
 Phân loại theo phương tiện vận chuyển



Du lịch xe đạp là loại hình sử dụng phương tiện chính là xe đạp. Loại
hình du lịch này phát triển ở các khu vực có địa hình bằng phẳng, con

người thân thiện, thích gần gũi với thiên nhiên.
15




Du lịch ô tô là loại phương tiện phổ biến và có nhiều lợi thế so với các
phương tiện vận chuyển khác. Đặc điểm của loại phương tiện này là chi
phí thấp, dễ tiếp cận với các điểm du lịch nhưng không phù hợp cho
khoảng cách di chuyển dài.



Du lịch tàu hỏa là phương tiện phổ biến đối với nhiều du khách vì chi
phí thấp, có thể tận dụng thời gian cho việc di chuyển vào an đêm.



Du lịch máy bay là một trong những loại hình hiện đại, có thể di chuyển
với khoảng cách địa lí xa trong thời gian ngắn.



Du lịch tàu thủy là loại hình phương tiện vận chuyển đồng thời là cơ sở
lưu trú, ngoài ra khách được tận hưởng không khí trong lành và được
tham quan nhiều điểm đến trong chuyến đi.





Phân loại theo hình thức tổ chức

Du lịch theo đoàn là loại hình có sự tham gia của một nhóm khách
thường thuộc các tổ chức, sử dụng dịch vụ của các doanh nghiệp lữ hành.



Du lịch cá nhân là hoạt động du lịch do cá nhân tự quyết định về chuyến
đi như lịch trình, cơ sở cung ứng các dịch vụ. Loại hình này ngày càng
phát triển vì có những ưu thế nhất định như linh hoạt, đề cao được nhu
cầu của cá nhân du khách trong chuyến đi.



Du lịch gia đình là loại hình du lịch o các gia đình tự tổ chức hoặc sử
dụng dịch vụ của các công ty lữ hành. [4,28-32]

1.2.

Cơ sở lí luận về Marketing điểm đến du lịch

1.2.1. Khái niệm Marketing điểm đến du lịch
1.2.1.1. Khái niệm Marketing
Marketing được định nghĩa theo rất nhiều cách bởi các học giả và các tổ
chức khác nhau. Có rất nhiều khái niệm về marketing như:
“Marketing là những hoạt động của con người nhằm thỏa mãn nhu cầu và
mong muốn thông qua quá trình trao đổi”- Philip Kolter và Peter Ghandler
16



“Marketing là đưa hàng xóa từ nhà sản xuất đến người tiêu thụ hay thỏa
mãn nhu cầu của người tiêu thụ với điều kiện thu được nhiều lợi nhuận”- Gran B. Dodel.
“Marketing là một quá trình quản trị và xã hội trong đó những cá nhân và
tổ chức có được những gì họ cần và mong muốn nhờ việc tạo ra và trao đổi
những sản phẩm hay giá trị với những cá nhân hay tổ chức khác” – Philip Kolter
Như vậy, điều quan trọng nhất cần phải nhận ra là marketing không chỉ là
những nỗ lực bán hàng và quảng cáo. Một cách tự nhiên, nhiều người thường
đồng nhất marketing với những hoạt động này bởi họ bị vây quanh bởi các
thông điệp quảng cáo (trên tivi, đài, trong cửa hàng) và bị thuyết phục để mua
các sản phẩm. Nhưng từ các khái niệm kể trên, có thể thấy marketing là cả một
quá trình trong đó các hoạt động được lập kế hoạch và triển khai với mục tiêu
cuối cùng là thỏa mãn nhu cầu của người tiêu thụ. Do đó, án hàng và quảng cáo
chỉ là một trong những khâu của toàn bộ hoạt động marketing. [10,15-16]
1.2.1.2. Khái niệm Marketing điểm đến du lịch
“Marketing điểm đến du lịch là một quá trình quản lí nhằm xây dựng mối
quan hệ tích cực giữa điểm đến du lịch với thị trường khách du lịch thông qua
việc dự áo và đáp ứng những nhu cầu của u khách đối với điểm đến”.
Trong lĩnh vực du lịch, marketing điểm đến du lịch bao gồm một loạt các
hoạt động nhằm thu hút khách du lịch đến và sử dụng các sản phẩm dịch vụ du
lịch được cung cấp tại điểm đến đó. Thông qua những hoạt động này, điểm đến
tìm kiếm những thay đổi tích cực về mặt giá trị nhờ cung cấp các lợi ích cho
khách du lịch hiện tại và khách du lịch tiềm năng, đồng thời làm lợi cho các
thành phần khác tham gia vào hoạt động du lịch tại điểm đến. Phát triển điểm
đến du lịch bền vững đòi hỏi các lợi ích về mặt kinh tế, xã hội, môi trường và
cộng đồng tại điểm đến phải được đảm bảo.
Vì mục tiêu của marketing điểm đến du lịch hướng tới sự thỏa mãn nhu cầu
của u khách nên điểm đến phải tận dụng những lợi thế cạnh tranh của nó để
thiết lập một vị trí vững chắc trên thị trường.

17



Như vậy, có thể thấy marketing điểm đến du lịch là nghệ thuật và khoa học
lựa chọn thị trường khách du lịch mục tiêu, thiết lập, duy trì và phát triển thị
trường khách bằng cách tạo ra và mang lại cho họ những giá trị ưu việt của điểm
đến du lịch mà họ mong đợi. [10,16]
1.2.2. Vai trò của hoạt động Marketing điểm đến du lịch
1.2.2.1. Đối với điểm đến du lịch
Trong bối cảnh thị trường du lịch ngày càng đa ạng và phát triển, các
điểm đến du lịch có xu hướng bị bão hòa và lu mờ, không có những điểm nhấn
để phân biệt và thu hút khách du lịch so với các đối thủ khác. Cuộc cạnh tranh
giành khách du lịch đang ần tập trung vào làm nổi bật linh hồn và bản sắc của
điểm đến. Do đó, marketing điểm đến du lịch trở thành công cụ quan trọng làm
nổi bật những điểm khác biệt, lợi thế cạnh tranh của một điểm đến, giúp khách
hàng dễ dàng tiếp cận và đưa ra lựa chọn. Từ đó xây ựng nên bản sắc riêng,
khiến khách hàng có thể dễ dàng nhận biết các sản phẩm du lịch của điểm đến đó.
Marketing điểm đến du lịch là cầu nối gắn kết, mối liên hệ đa ạng và chặt
chẽ giữa điểm đến và khách hàng tiềm năng. Tác động trực tiếp tới việc đưa ra
quyến định lựa chọn điểm đến của khách hàng. Những điểm đến có các chiến
dịch marketing điểm đến hiệu quả sẽ tạo được ưu thế rõ ràng trong việc thu hút,
kích thích ham muốn tìm hiểu điểm đến của khách du lịch hơn hẳn so với các
điểm đến không có sự đầu tư thỏa đáng vào marketing điểm đến. Việc thực hiện
marketing điểm đến sẽ đem đến cho khách du lịch cái nhìn chính xác, khách
quan, những hình ảnh thiện cảm, kích thích mong muốn tìm hiểu và trải nghiệm.
Hạn chế những hình ảnh sai lệch từ những nguồn không chính thức về điểm đến.
Hiện nay, marketing điểm đến du lịch không những là công cụ hữu hiệu thu
hút khách du lịch, mà còn là một cơ chế nhằm đạt được các mục tiêu phát triển
tổng thể của điểm đến như thu hút sự quan tâm đầu tư từ ên ngoài, thay đổi
quan điểm, cách suy nghĩ, của các chủ thể trong điểm đến, đồng bộ hành động
hỗ trợ điểm đến phát triển hiệu quả. [11,18],[14,4],[15,4-6]

1.2.2.2. Đối với khách du lịch

18


Trong thời đại hiện nay, khi giá trị của thời gian và sự tiện lợi ngày càng
được đề cao, khách hàng luôn có xu hướng chủ động tìm kiếm thông tin để đưa
ra quyết định một cách sáng suốt. Nhất là đối với thị trường du lịch, khi đưa ra
quyết định cho một kỳ nghỉ đồng nghĩa với việc khách hàng cần lựa chọn được
một địa điểm phù hợp với nhu cầu nghỉ ngơi, thư giãn, giải trí của họ; phù hợp
với khoản chi phí họ dự định bỏ ra; và những điểm thú vị của điểm đến mà họ
muốn khám phá. Như vậy, marketing điểm đến sẽ cung cấp cho khách hàng một
cái nhìn tổng quan về điểm đến, giới thiệu cho họ một cách khái quát về những
đặc điểm nổi bật của điểm đến như văn hóa, phong tục tập quán, danh lam thắng
cảnh, di tích lịch sử, tín ngưỡng, con người… giúp rút ngắn thời gian và công
sức trong việc tìm kiếm thông tin, lựa chọn được điểm đến phù hợp nhất với
mong muốn của mình.
Bên cạnh đó, marketing điểm đến du lịch là một công cụ cạnh tranh hữu
hiệu, không chỉ nhằm phát triển thương hiệu, tăng độ biết đến của địa điểm du
lịch với khách hàng, nó còn giúp nâng cao, củng cố chất lượng sản phẩm, dịch
vụ du lịch tại chính điểm đến đó qua các chương trình tổng thể tác động vào tất
cả các đối tượng trong ngành du lịch. Như vậy, khách hàng sẽ là đối tượng
hưởng lợi từ các hoạt động marketing thông qua việc được tiếp xúc với những
sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao với giá thành cạnh tranh. Và hơn ao giờ hết,
việc lựa chọn điểm đến du lịch ngày nay đã trở thành một trong những chỉ số
quan trọng để đánh giá lối sống của khách hàng tiềm năng. Vì vậy, điểm du lịch
cần có sức hấp dẫn cao, thu hút được sự quan tâm sâu sắc của khách du lịch. Tổ
chức du lịch thế giới (UNWTO) thậm chí còn cho rằng: “Thế kỷ tới sẽ đánh ấu
sự nổi lên của các điểm đến du lịch như một mặt hàng thời trang. Sự lựa chọn
điểm đến du lịch sẽ giúp xác định đặc điểm du khách và trong một thế giới tính

đồng nhất ngày càng tăng, đặc trưng của một du khách là một cơ sở để phân biệt
anh ta với u khách khác”. Như vậy, điểm đến du lịch ngày nay không chỉ là
một địa điểm nhằm thỏa mãn nhu cầu vui chơi, giải trí, khám phá của khách
hàng mà còn là một sản phẩm tạo ra phong cách, đẳng cấp của họ. Xu hướng

19


này càng khẳng định vị thế quan trọng của marketing điểm đến trong việc tạo
nên đẳng cấp du lịch của điểm đến trong mắt khách hàng. [11,18],[14,4],[15,4-6]
1.2.2.3. Đối với doanh nghiệp du lịch
Hiện nay, Marketing điểm đến du lịch là một sự hỗ trợ đắc lực cho các
doanh nghiệp. Tăng cường sự quảng bá, phát triển thương hiệu, củng cố hình
ảnh của điểm đến, thu hút sự quan tâm của khách du lịch đến với điểm du lịch
tạo tiền đề vững chắc cho các chiến lược marketing, chăm sóc khách hàng cụ thể
sau đó của doanh nghiệp. Thêm vào đó, marketing điểm đến còn là sự định
hướng chủ chốt cho tất cả các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ du lịch trong việc
thiết kế ra các sản phẩm marketing của mình từ đó tạo được sự đồng bộ, chuyển
nghiệp, tiết kiệm chi phí đáng kể cho các doanh nghiệp trong việc nỗ lực thu hút
khách du lịch. [11,18],[14,4],[15,4-6]
1.2.3. Quy trình Marketing điểm đến du lịch
Hoạt động Marketing điểm đến được các tổ chức du lịch quốc gia và vùng
thực hiên, thậm chí các tổ chức du lịch tư nhân cũng có thể sử dụng quy trình
marketing du lịch này ở phạm vi tổng quát. Hoạt động marketing du lịch hiệu
quả phải tính đến nhiệm vụ của tổ chức cũng như các yếu tố thuộc môi trường
bên trong và bên ngoài của tổ chức đó.
Quy trình lập kế hoạch marketing cho điểm đến du lịch được phát sinh từ
công thức marketing căn ản”
Marketing= R+ STP+ Mm+ I+ E+ C
Trong đó:


R (research): Nghiên cứu thị trường
S (segmentation): Phân đoạn thị trường
T (target market): Xác định thị trường mục tiêu
P (positioning): Định vị
M (marketing- mix): Hỗn hợp marketing
I (implementation): Thực hiện
E (evaluation): Đánh giá
C (control): Điều chỉnh
20


Quy trình lập kế hoạch marketing cho điểm đến du lịch sau đây được các tổ
chức du lịch nhà nước và tư nhân trên phạm vi toàn cầu đón nhận và đã áp ụng
thành công. Mô hình này nhấn mạnh vào các nhiệm vụ quản lý chiến lược đối
với một nhà quản lý du lịch điểm đến. [2,4]
Quy trình lập kế hoạch marketing cho điểm đến du lịch bao gồm các nội
Comment [a3]: Viết rõ chi tiết từng nội dung
trong phần này (tham khảo thêm nội dung
slides bài học và link này:
/>g/cc-gii-php-marketing-im-n-nhm-pht-trin-dulch-h-ni-70823735)

dung cụ thể sau:

Hình 1.1: Quy trình lập kế hoạch marketing điểm đến du lịch
<Nguồn: Giáo trình Marketing du lịch>
 Phân tích thực trạng điểm đến
Mục tiêu của quá trình phân tích thực trạng điểm đến là để việc xác định
các cơ hội, thách thức, thế mạnh, điểm yếu và các vấn đề mà điểm đến đang phải
đối mặt. Tổ chức du lịch phải tiến hành phân tích tất cả các yếu tố thuộc môi

trường bên ngoài có thể tác động đến điểm đến cũng như rà soát toàn ộ nguồn
lực bên trong của điểm đến. Hoạt động này bao gồm cả việc đánh giá các tình
huống marketing hiện tại, thông tin về tất cả các thành phần thuộc môi trường vĩ
mô, các xu hướng trên thị trường và các đối thủ cạnh tranh.
Những thay đổi trong môi trường có thể tạo ra những cơ hội kinh doanh
mới cho nhà quản lí và cũng có thể tạo ra những thách thức nếu không tìm ra
21


cách đối phó lại. Việc nắm bắt được thị trường, thực trạng điểm đến có thể giúp
nhà quản lý đưa ra các chiến lược chính xác ành riêng cho điểm đến.
 Lựa chọn chiến lược marketing
Quá trình này có thể giúp nhà quản lí xác định được chính xác thị trường
mục tiêu, mục tiêu marketing và đưa ra các chiến lược phù hợp cho thị trường đó.
Phân đoạn thị trường được định nghĩa là chia toàn ộ thị trường của một
dịch vụ nào đó ra thành các nhóm có những đặc trưng chung. Mục đích là nhằm
tạo ra sự thuận lợi và có hiệu quả trong quá trình thực hiện marketing. Sau khi
phân khúc thị trường, đánh giá đặc điểm của các khúc thị trường khác nhau, nhà
quản trị phải đưa ra quyết định xem có bao nhiêu khúc thị trường phù hợp được
lựa chọn làm thị trường mục tiêu. Khúc thị trường được lựa chọn sẽ trở thành thị
trường trọng điểm mà chương trình marketing điểm đến nhắm tới.
Một điểm đến muốn tạo được sự nổi trội so với các đối thủ cạnh tranh thì
ước tiếp theo cần phải định vị thị trường. Đây là quá trình thiết kế sản phẩm
dịch vụ cung cấp ra thị trường với đặc tính khác biệt so với sản phẩm của đối thủ
cạnh tranh. Định vị thị trường đối với điểm đến du lịch là xác định vị trí của các
sản phẩm du lịch có tại địa điểm đó trên thị trường so với các sản phẩm cùng
loại của đối thủ cạnh tranh, đồng thời là vị trí của sản phẩm du lịch đó khắc ghi
trong tâm trí khách hàng theo một hoặc một vài thuộc tính quan trọng nào đó.
Bên cạnh đó, các nhà quản lí cũng cần xác định chính xác mục tiêu mà
điểm đến muốn đạt được trong tương lai. Các mục tiêu và chỉ tiêu chung của tổ

chức quản lý nhà nước về du lịch ở điểm đến thường chỉ ra các đích cụ thể như
chỉ tiêu, thị phần, lượng khách, doanh thu và mức sinh lời. Những mục tiêu dài
hạn thường đặt ra trong khoảng thời gian tương đối dài (có thể tới 20 năm,
nhưng thông thường là từ 3- 5 năm). Mục tiêu của các đơn vị kinh doanh du lịch
thường khác biệt hẳn so với mục tiêu của các tổ chức quản lý nhà nước về du
lịch và nhìn chung có định hướng lợi nhuận rõ rệt.
 Lập kế hoạch marketing cho điểm đến

22


Để quản lí tốt các sản phẩm du lịch của điểm đến, nhà quản lí cần tổng hợp
các chính sách, chiến lược, kế hoạch, hành động. Hướng tới việc khai thác tốt
các sản phẩm du lịch để đưa vào phục vụ khách du lịch mà vẫn duy trì và bảo
tồn được sự nguyên vẹn và giá trị cốt lõi của các sản phẩm như môi trường trong
lành của các tài nguyên thiên nhiên, sự toàn vẹn về chất lượng của các di tích
lịch sử, sự độc đáo, ản sắc riêng của các sản phẩm du lịch phi vật thể.
Chiến lược marketing cho điểm đến cần nhấn mạnh vào các chiến lược
trong ngắn hạn và các chiến thuật có liên quan cần phải thực hiện để đạt được
mục tiêu của điểm đến. Có thể là kế hoạch trong 1-2 năm, trong đó làm rõ các
nội ung liên quan đến các mục tiêu lâu dài của tổ chức. Chiến lược marketing
ngắn hạn thường bao hàm chiến lược tiếp cận thị trường mục tiêu, chiến lược
định vị, xây dựng thương hiệu và chiến lược hỗn hợp marketing.
 Đánh giá và điều chỉnh
Giai đoạn điều chỉnh và đánh giá là một phần quan trọng trong toàn bộ quy
trình marketing bởi vì giai đoạn này cung cấp các thông tin phản hồi cho điểm
đến về mức độ thành công của các chiến lược và chiến thuật của nó. Những
thông tin này có thể tiếp tục được sử dụng trong hoạt động phân tích thực trạng
điểm đến và là căn cứ để tổ chức du lịch ở điểm đến ra các quyết định marketing
chiến lược trong tương lai. [6,25],[10,40-42],[11,32]


Tiểu kết chƣơng 1
Như vậy, thông qua chương I, đề tài đã trình ày hai nội dung chính. Thứ
nhất, nhóm đã đã tìm hiểu, nghiên cứu và đưa ra một số vấn đề lý luận về du lịch
và marketing điểm đến du lịch. Qua đó phân tích làm rõ chức năng và cách phân
loại. Thứ hai, chương một của đề tài cũng đã đưa ra quy trình thực hiện
marketing tại điểm đến.
23


×