Tải bản đầy đủ (.docx) (107 trang)

Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp tỉnh tại thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SAU ĐẠI HỌC

VŨ NGỌC LINH

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ
HẬU ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP

TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

HÀ NỘI - 2013
1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SAU ĐẠI HỌC

VŨ NGỌC LINH

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ
HẬU ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Chuyên ngành: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Mã số: chƣơng trình đào tạo thí điểm
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : TS. Bảo Thạnh
PGS.TS. Trần Hồng Thái


HÀ NỘI - 2013

2


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BĐKH

Biến đổi khí hậu

CROPWAT

Cropping Water
Mô hình tính toán nhu cầu nƣớc của cây trồng

DSSAT

Decision Support Systems for Agro -technology Transfer
Mô hình vụ mùa DSSAT của trung tâm ICASA

FAO

Food and Agriculture Organization
Tổ chức nông lƣơng quốc tế

GDP

Gross Domestic Product
Thu nhập bình quân quốc nội


GSO

Ganeral Statistics Office
Tổng cục thống kê

ICASA

International Consortium for Agricultural Systems Applications
Hiệp hội quốc tế nghiên cứu ứng dụng các mô hình nông nghiệp

IPCC

Intergovernmental Panel on Climate Change
Ban Liên chính phủ về biến đổi khí hậu

KCN

Khu công nghiệp

MONRE

Ministry Of Natural Resources and Environment

Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng
NN

Nông nghiệp

NS


Năng suất

PTNN

Phát triển nông thôn

TP

Thành phố

TGST

Thời gian sinh trƣởng

3


DANH MỤC BIỂU ĐỒ - HÌNH ẢNH

Trang
Hình 1.1
Hình 1.2
Hình 1.3
Hình 1.4
Hình 1.5
Hình 1.6

Tăng trƣởng GDP của tỉnh Thái Nguyên
Biểu đồ giá trị sản xuất công nghiệp tỉnh Thái Nguyên

Phần trăm cơ cấu các thành phần kinh tế tỉnh Thái Nguyên
Cơ cấu các thành phần trong nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên
Biến động nhiệt độ toàn cầu và nồng độ CO 2 – Nguồn IPCC
Biến động nhiệt độ trung bình năm tại trạm Thái Nguyên và Định
Hóa
Hình 1.7
Diễn biến nhiệt độ theo mùa tại trạm Thái Nguyên
Hình 1.8
Diễn biến lƣợng mƣa năm trạm Thái Nguyên và Định Hóa
Hình 1.9
Diễn biến lƣợng mƣa theo mùa tại trạm Thái Nguyên
Hình 1.10
Mức tăng nhiệt độ trung bình năm vào cuối thế kỷ 2 so với giai
đoạn 1980 – 1999 theo các kịch bản – Nguồn MONRE
Hình 1.11
Mức thay đổi lƣợng mƣa năm (%) vào cuối thế kỷ 2 so với giai
đoạn 1980 – 1999 theo các kịch bản – Nguồn MONRE
Hình 1.12 Mức tăng nhiệt độ theo kịch bản tại trạm Thái nguyên và Định Hóa
so với giai đoạn 1980 – 1999 theo các kịch bản
Hình 1.13
Mức tăng nhiệt độ theo kịch bản vào mùa hè và mùa đông tại trạm
Thái Nguyên và Định Hóa so với giai đoạn 1980 – 1999 theo các
kịch bản
Hình 1.14
Mức độ tăng lƣợng mƣa năm theo kịch bản tại trạm Thái Nguyên
và Định Hóa so với giai đoạn 1980 – 1999 theo các kịch bản
Hình 1.15 Biến động lƣợng mƣa theo mùa tại Trạm Thái Nguyên và Định
Hóa so với giai đoạn 1980 – 1999 theo các kịch bản
Hình 2.1
Cách tiếp cận phƣơng pháp mô hình

Hình 2.2
Tổng quan mô hình cây trồng – Nguồn ICASA
Hình 2.3
Tổng quan về cấu trúc mô đun của mô hình DSSAT – Nguồn
ICASA
Hình 3.1
Bản đồ phân vùng khí hậu tỉnh Thái Nguyên
Hình 3.2
Năng suất cây chè tại trạm Định Hóa tính theo kịch bản BĐKH
Hình 3.3
Năng suất cây chè tại trạm Thái Nguyên theo kịch bản BĐKH

4

16
16
18
18
30
32
33
34
35
37
38
40
41
41
42
51

52
54
59
66
71


DANH MỤC BẢNG BIỂU – PHỤ LỤC
Bảng 1.1

Lao động đang làm việc theo cá

Bảng 1.2

Số lƣợng vật nuôi toàn tỉnh

Bảng 1.3

Sản lƣợng thủy sản giai đoạn 2

Bảng 1.4

Thông tin một số loại cây trồng

Bảng 1.5

Năng suất một số cây trồng chủ

Bảng 2.1


Đặc tính sinh lý của các loại cây

Bảng 2.2

Thông tin về cây trồng khu vực

Bảng 2.3

Thông tin về cây trồng khu vực

Bảng 3.1

Thời gian sinh trƣởng và năng s

Bảng 3.2

Thời gian sinh trƣởng và năng s

Bảng 3.3

Thời gian sinh trƣởng và năng s

Bảng 3.4

Thời gian sinh trƣởng và năng s

Bảng 3.5

Thời gian sinh trƣởng và năng s


Bảng 3.6

Thời gian sinh trƣởng và năng s

Bảng 3.7

Thời gian sinh trƣởng và năng s

Bảng 3.8

Thời gian sinh trƣởng và năng s

Phụ luc 1

Nhiệt độ trung bình tháng giai đ

Phụ lục 2

Nhiệt độ trung bình tháng giai đ

Phụ lục 3

Kịnh bản BĐKH về nhiệt độ tại

Phụ lục 4

Kịnh bản BĐKH về lƣợng mƣa

Phụ lục 5


Kịnh bản BĐKH về nhiệt độ tại

Phụ lục 6

Kịnh bản BĐKH về lƣợng mƣa

Phụ lục 7

Một số thiệt hại do thiên tai tại

5


MỞ ĐẦU
1.


Tính cấp thiết của đề tài
nƣớc ta, sản xuất nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất quan

trọng với khoảng 60 – 70% dân số tham gia. Theo số liệu thống kê của Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng, diện tích đất nông nghiệp chiếm gần 75% diện tích tự
nhiên, tƣơng đƣơng với 26.21 triệu ha, (MONRE – 2011). Những năm qua, nông
nghiệp đạt tốc độ tăng trƣởng bình quân 4.3%, đóng góp 15 – 16 % tổng thu nhập
quốc nội GDP (Tổng cục Thống kê, 2006 – 2010). Tuy nhiên, Việt Nam cũng nhƣ
các nƣớc khác trong khu vực và trên thế giới đang đứng trƣớc một thách thức và
chịu tác động nặng nề của biến đổi khí hậu và nƣớc biển dâng.
Theo cảnh báo của Ủy ban liên chính phủ về BĐKH (IPCC, 2007), Việt Nam
là một trong những nƣớc trên thế giới chịu ảnh hƣởng nặng nề nhất do những tác
động của BĐKH. Thực tế những năm thập niên 2000 vừa qua, Việt Nam phải hứng

chịu sự tác động có sự gia tăng về cƣờng độ lẫn số lƣợng các hiện tƣợng thiên tai
có nguyên nhân do biến đổi khí hậu. Đƣợc cho là có mức độ tổn thƣơng cao nhất,
nên nông nghiệp luôn phải chịu những thiệt hại hết sức nặng nề, theo thống kê của
Ban Phòng chống lụt bão Trung ƣơng và Tổng cục Thống kê (GSO) ƣớc tính mỗi
năm nƣớc nƣớc ta tổn thất khoảng 14500 tỉ đồng tƣơng đƣơng với 1.2% GDP cả
nƣớc, trong đó riêng lĩnh vực nông nghiệp chiếm gần 800 tỉ đồng. Theo tính toán
sản lƣợng lúa xuân có nguy cơ giảm 1,2 triệu tấn; lúa mùa giảm 743,8 ngàn tấn;
ngô giảm 500,4 ngàn tấn và 14,3 ngàn tấn vào năm 2030, Việt Nam sẽ là nƣớc mất
an ninh lƣơng thực nếu không có giải pháp thích ứng kịp thời.
Theo kịch bản quốc gia về BĐKH do Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (MONRE
– 2011) xây dựng đến năm 2100, nhiệt độ nƣớc ta sẽ tiếp tục tăng 2,9 0C vào mùa
mƣa và 2,10C vào mùa khô, lƣợng mƣa hàng năm sẽ giảm 6.8% vào mùa khô và
tăng 15.1% vào mùa hè. Nƣớc biển dâng sẽ tăng thêm 12cm vào năm 2020 và 57 –
73 cm vào năm 2100. Nhƣ vậy, nguy cơ ảnh hƣởng của BĐKH đến các ngành kinh
6


tế của Việt Nam là rõ rệt. Mức độ ảnh hƣởng và gây thiệt hại đến đâu của BĐKH
đối với nƣớc ta cụ thể nhƣ thế nào thì còn là một ẩn số, nó phụ thuộc rất nhiều vào
khả năng chống chịu của chúng ta và tính sẵn sàng thích ứng của các ngành sản
xuất.
Vì là một nƣớc nông nghiệp với đông dân số tham gia và chủ yếu sống ở vùng
nông thôn, đối tƣợng sản xuất nông nghiệp lại nhạy cảm với các vấn đề môi
trƣờng, do đó ngành nông nghiệp sẽ là ngành chịu tác động nặng nề nhất do
BĐKH. Nhận thức đƣợc vấn đề trên, Việt Nam đã có chƣơng trình mục tiêu quốc
gia ứng phó với BĐKH và Bộ Nông nghiệp và PTNT đã ban hành khung chƣơng
trình hành động ứng phó với BĐKH. Theo đó đối với nông nghiệp, mục tiêu là
nâng cao khả năng chống chịu và thích ứng với BĐKH nhằm giảm thiểu mức độ
thiệt hại, đảm bảo phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn
trong bối cảnh bị tác động bởi BĐKH.

Đối với tỉnh Thái Nguyên, nông nghiệp không phải là một thế mạnh, nhƣng
vẫn đóng vai trò hết sức quan trọng vấn đề đảm bảo an ninh lƣơng thực và đóng
góp một phần không nhỏ khoảng 20% GDP (2011) trong cơ cấu nền kinh tế của
tỉnh. Tuy nhiên trong những năm gần đây, hoạt động sản xuất nông nghiệp của tỉnh
phải hứng chịu rất nhiều thiệt hại do thiên tai gây ra. Theo Chi cục Quản lý đê điều
và Phòng chống lụt bão của tỉnh công bố hàng năm, tại tỉnh Thái Nguyên trung
bình xảy ra 4 cơn lũ; chỉ tính riêng một cơn bão đi vào địa bàn tỉnh năm 2008 đã
gây ra thiệt hại lên đến 46,5 tỉ đồng, trong đó ngành nông nghiệp chịu thiệt hại nặng
nề với trên 800 ha lúa và hoa màu bị mất trắng, hơn 2000 con gia súc gia cầm bị
chết và cuốn trôi; Năm 2009 với sự hoạt động mạnh mẽ của hiện tƣợng El Nino
dẫn đến lƣợng mƣa thấp gây thiếu hụt trầm trọng lƣợng nƣớc phụ vụ nông nghiệp,
gây ra hạn hán ảnh hƣởng không nhỏ đến vụ Đông – Xuân (2009 – 2010) của tỉnh;
ngoài ra do ảnh hƣởng của các đợt rét đậm rét hại bất thƣờng hàng năm cũng gây
thiệt hại lớn cho trồng trọt và chăn nuôi gia súc gia cầm.
7


Đứng trƣớc quan ngại về điều kiện tự nhiên trong tƣơng lai sẽ diễn ra phức
tạp hơn, việc xây dựng công tác ứng phó với BĐKH cho các ngành nói chung và
đặc biệt là ngành nông nghiệp nói riêng của tỉnh Thái Nguyên đang chở nên cấp
bách. Vấn đề đặt ra trong công tác xây dựng kế hoạch ứng phó cho một địa phƣơng
(cấp tỉnh thành) hiện nay chính là việc đánh giá đƣợc một cách chi tiết tác động của
BĐKH đến một ngành một lĩnh vực cụ thể của địa phƣơng đó, đối với sản xuất
nông nghiệp lại phải thật chi tiết hơn, do sản xuất nông nghiệp hầu nhƣ phụ thuộc
hoàn toàn vào điều kiện tự nhiên.
Đề tài “Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất
nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên” đƣợc lựa chọn nhằm cung cấp một phần
thông tin cụ thể về tác động của BĐKH đến hoạt động sản xuất nông nghiệp, cụ thể
là đến lĩnh vực trồng trọt tại tỉnh Thái Nguyên. Thông qua kết quả của đề tài sẽ góp
phần nhỏ vào việc xây dựng những phƣơng án thích ứng với BĐKH trong tƣơng

lai.
2.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát
Nông nghiệp là một đề tài rất rộng, theo quan niệm của Tổ chức Nông lƣơng
quốc tế FAO thì nông nghiệp bao gồm 3 lĩnh vực: Trồng trọt; chăn nuôi và thủy
sản. Nông nghiệp lại có mối quan hệ phức tạp với điều kiện tự nhiên, do vậy việc
đánh giá đƣợc tác động của BĐKH đến hoạt động sản xuất nông nghiệp là một việc
cực kỳ khó khăn và đòi hỏi rất nhiều yếu tố về khoa học. Chính vì vậy, mục tiêu
nghiên cứu trong luận văn này không thể bao quát đƣợc tất cả các lĩnh vực trong
nông nghiệp mà chỉ giới hạn trong việc đánh giá tác động của BĐKH đến lĩnh vực
trồng trọt thông qua phƣơng pháp mô hình hóa, sử dụng mô hình mô phỏng quá
trình sinh trƣởng của các loại cây trồng trong điều kiện biến đổi khí hậu (các kịch
bản BĐKH). Kết quả mô phỏng này, sẽ cho thấy đƣợc sự biến đổi của các yếu tố
cây trồng trong điều kiện khí hậu tƣơng lai. Thông qua đó sẽ giúp các nhà quản lý
8


và các chuyên gia có cơ sở đƣa ra những giải pháp thích hợp nhƣ cải tiến, thay đổi
hoặc nghiên cứu các loại giống mới phù hợp với điều kiện tự nhiên trong tƣơng lai
nhằm thích ứng với sự phức tạp của BĐKH sẽ diễn ra.
Mục tiêu cụ thể
Đánh giá tác động của BĐKH đến lĩnh vực trồng trọt, cụ thể là đánh giá tác
động đến năng suất và quá trình sinh trƣởng của bốn loại cây trồng chủ yếu của
tỉnh Thái Nguyên, bao gồm: Lúa (vụ xuân, vụ mùa); Ngô (vụ đông); Lạc xuân và
cây Chè. Các mô phỏng sẽ đƣợc thực hiện dựa trên ba kịch bản BĐKH bao gồm:
Kịch bản phát thải cao A2; kịch bản phát thải trung bình B2 và kịch bản phát thải
thấp B1.

3.

Cơ sở khoa học của đề tài

Cơ sở khoa học trong nghiên cứu này là dựa trên cơ sở sinh thái học của cây
trồng, đó là sự phụ thuộc chặt chẽ của quá trình sinh trƣởng cây trồng vào sự biến
đổi của điều kiện thời tiết khí hậu nhƣ: Nhiệt độ, lƣợng mƣa, thời gian nắng, điều
kiện thổ nhƣỡng ...vv. Dựa vào cơ sở này, chúng tôi sử dụng phƣơng pháp mô
mình mô phỏng các yếu tố năng suất và thời gian sinh trƣởng của các loại cây
trồng, trong điều kiện thời tiết, khí hậu tƣơng lai. Qua đó, sẽ thấy đƣợc sự tác động
của sự biến đổi các điều kiện nhƣ nhiệt độ, lƣợng mƣa ảnh hƣởng đến năng suất
và thời gian sinh trƣởng của các loại cây trồng tại khu vực nghiên cứu.
4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu trong đề tài này là lĩnh vực trồng trọt cụ thể là với bốn
loại cây trồng chính tại địa phƣơng gồm: Lúa, Ngô, Lạc và chè.
Phạm vi nghiên cứu
Về không gian, nghiên cứu đƣợc thực hiện tại hai khu vực là trạm khí tƣợng
Định Hóa đại diện cho vùng núi cao; trạm khí tƣợng TP Thái Nguyên đại diện cho
khu vực đồi núi thấp và đồng bằng.
9


Về thời gian, nghiên cứu tính toán trong hai năm là 2020 và 2040.
5.

Ý nghĩa khoa học thực tiễn của đề tài


Kết quả của đề tài sẽ cung cấp thông tin về sự biến động của năng suất và thời
gian sinh trƣởng các loại cây trồng chính, trong điều kiện BĐKH xảy ra theo các
kịch bản trong tƣơng lai, Thông qua kết quả luận văn này, các cấp quản lý tại địa
phƣơng sẽ có kế hoạch cụ thể đối với lĩnh vực trồng trọt, nhƣ việc nghiên cứu các
loại giống mới thích hợp với điều kiện tƣơng lai, hoặc có kế hoạch thay đổi mùa vụ
nhằm tăng cƣờng khả năng thích ứng trong nông nghiệp trƣớc biến đổi khí hậu.
6.

Bố cục luận văn

Nội dung chính của luận văn đƣợc chia làm ba chƣơng:
Chương 1. Tổng quan – tài liệu: Nội dung chƣơng này nói về điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hôi, tình hình phát triển ngành nông nghiệp và tình hình biến đổi
khí hậu xảy ra ở tỉnh Thái Nguyên.
Chương 2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu: Chƣơng này nêu lên
phƣơng các phƣơng pháp nghiên cứu, hiệu chỉnh và kiểm tra độ tin cậy của các mô
hình đƣợc sử dụng trong nghiên cứu.
Chương 3. Kết quả và thảo luận: Nội dung chƣơng này là phân tích, thảo
luận kết quả sự tác động của biến đổi khí hậu đến các loại cây trồng.

10


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN - TÀI LIỆU
1.1.

Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội tỉnh Thái Nguyên
Thái Nguyên là một tỉnh miền núi thuộc khu vực trung du miền núi Bắc Bộ,


diện tích tự nhiên vào khoảng 3.562,82 km2, dân số khoảng 1.2 triệu ngƣời trong
đó có 8 dân tộc chủ yếu bao gồm: Kinh, Tày, Nùng, Sán Dìu, H’Mông, Sán Cháy,
Hoa và Dao. Về mặt hành chính có 9 đơn vị bao gồm: Thành phố Thái Nguyên, Thị
xã Sông Công và 7 huyện: Phổ Yên, Phú Bình, Đồng Hỷ, Võ Nhai, Định Hóa, Đại
Từ, Phú Lƣơng. Tổng số gồm 180 xã, trong đó có 125 xã vùng cao và miền núi,
còn lại là các xã đồng bằng và trung du. Với vị trí rất thuận lợi về giao thông, cách
sân bay quốc tế Nội Bài 50 km, cách biên giới Việt – Trung 200 km, Thái nguyên
trở thành trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói riêng, của vùng trung du
miền núi Đông Bắc nói chung, mà còn là cửa ngõ giao lƣu kinh tế xã hội giữa vùng
trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ [36].
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
a)

Đặc điểm địa hình

Địa hình tỉnh Thái Nguyên không phức tạp so với các tỉnh vùng trung du
khác, kiểu địa hình đặc trƣng nhất là ruộng thấp xen kẽ với đồi núi có thể chia ra
các kiểu địa hình nhƣ sau:
Địa hình đồng bằng phân bố phía Nam phần rìa đồng bằng Bắc Bộ với
diện
tích không lớn, với độ cao chủ yếu từ 10 – 15 m. Kiểu điạ hinh ̀ đồng bằng xen
lâñ đồi núi thoải dangg̣ bâcg̣ códiêṇ tich ́ lớn hơn , đô g̣ cao điạ hinh ̀ vào kho ảng
20-30m, phân bốdocg̣ hai con sông lớn làsông Cầu vàsông C ông thuôcg̣ huyêṇ
PhổYên vàPhúBinh.̀
-

Địa hình gò đồi với độ cao 50 - 70 m bao gồm các gò, đồi thấp hoặc

trung bình phân bố chủ yếu ở hai huyện Phú Bình và Phổ Yên. Kiểu đồi núi có

độ cao từ 100 – 125 m chủ yếu phân bố ở phía Bắc của tỉnh, kéo dài từ Đại Từ
11


đến Định Hóa. Kiểu điạ hinh ̀ đồi cao sƣờn lồi , thẳng, đinhh̉ nhoṇ, hẹp, kéo dài
dạng dãy độ cao phổ biến từ 100-150m, phân bốởphia ́ Bắc của tinhh̉ trong lƣu
vƣcg̣ sông Cầu, tƣ̀ Đồng Hỷ, Phú Lƣơng đến Định Hoá.
Địa hình núi thấp có tỷlê g̣lớn , hầu nhƣ chiếm troṇ vùng Đông Bắc của
tinhh̉ ,
phân bốdocg̣ ranh giơi gi ữa Thai Nguyên vơi cac tinh Bắc Giang
Tuyên Quang, Vĩnh Phúc. Các kiểu cảnh quan địa hình núi thấp đƣợc cấu tạo
bơi năm loaịđ á chính là đá vôi , đa trầm tich biến chất , đa bazơ va siêu bazơ ,
̉h̉

đa trầm tich phun trao va đa xâm nhâpg̣ axit
̉́

kẽ các loại đá trên . Trƣơc đây, phần lơn diêṇ tich điạ hinh nui thấp co lơp p hủ
rƣng, nhƣng hiêṇ nay lơp phu rƣng đang bi
̉̀

- Địa hình nhân tác ở Thái Nguyên chỉ có một kiểu là các hồ chứa nhân tạo
trong đo cac hồlơn nhất la hồNui Cốc , Khe Lanḥ,
̉́

Chè... Hiêṇ tai,g̣ trên điạ ban toan tinh co khoang trên 200 hồchƣa cac loaịvơi
tổng diêṇ tich măṭnƣơc gần
trong viêcg̣ phat triển nuôi trồng thuy san nƣơc ngoṭ.
Cốc, Khe Lanḥ, Ghềnh Che, Bảo Linh,... đồng thời la nhƣng điạ điểm hấp dâñ
đối vơi du licḥ sinh thai.

̉́
Nhƣ vâỵ, có thể thấy cảnh quan địa hình Thái Nguyên khá phong phú
dạng. Do đó, muốn khai thac , sƣ dungg̣ tốt lanh thổpha i tinh đến
kiểu địa hình, đăcg̣ biêṭla cac kiểu đồi nui, chiếm phần lơn diêṇ tich cua tinh [36].
b)

Điều kiện khí hậu

Khí hậu tỉnh Thái Nguyên thuộc kiểu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, theo chế độ
mƣa đƣợc chia làm hai mùa: Mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng
4 đến tháng 11 năm sau, tổng lƣợng mƣa năm khá lớn từ 1500 đến 2500 mm tập
trung khoảng 87% vào mùa mƣa, 30% lƣợng mƣa cả năm tập trung vào tháng 8.
Theo không gian mƣa tập trung chủ yếu ở Thành phố Thái Nguyên, Huyện Đại Từ,
12


mƣa ít ở các huyện nhƣ Võ Nhai, Phú Lƣơng. Lƣợng mƣa vào mùa khô chỉ chiếm
khoảng 0.5% lƣợng mƣa năm, hạn nặng nhất vào tháng 12 hàng năm.
Về nhiệt độ, trênh lệch giữa tháng nóng nhất (trung bình 28.9 oC – tháng 6) và
tháng lạnh nhất (trung bình 15.2oC – tháng 1) vào khoảng 13.7oC, số giờ nắng
trung bình 1300 – 1750 giờ phân bố tƣơng đối đồng đều toàn tỉnh. Một đặc điểm
quan trọng ảnh hƣớng đến khí hậu của tỉnh Thái Nguyên đó là sự phân bố địa hình,
do có các dãy núi cao ở phía Bắc và Đông Bắc che chắn nên về mùa đông nhiệt độ
ít lạnh hơn các tỉnh vùng Đông Bắc, nhiệt độ dƣới 18oC rơi vào khoảng 3 tháng.
Với địa hình phân bố thấp dần từ Bắc xuống Nam khí hậu của tỉnh Thái
Nguyên có thể chia làm 3 tiểu vùng rõ rệt, bao gồm:
-

Vùng lạnh nhiều: Phía Bắc Huyện Võ Nhai.


-

Vùng lạnh vừa: Các huyện Định Hóa, Phú Lƣơng, Nam Võ Nhai.

-

Vùng ấm gồm: Các huyện Đại Từ, Đồng Hỷ, PhổYên, Phú Bình, Thị xã

Sông Công vàthành phốThái Nguyên.
Nhìn chung khí hậu tỉnh Thái Nguyên tƣơng đối thuận lợi về các mặt cho việc
phát triển các ngành nông, lâm nghiệp. Tuy vậy với lƣợng mƣa lớn tập trung vào
mùa mƣa kết hợp với dạng địa hình đồi núi nên thƣờng xuyên xảy ra các tại biến
nhƣ lũ lụt, xạt lở ở vùng đồi núi, khu vực sông Cầu và sông Công [36].
c)

Tài nguyên đất

Thái nguyên có tổng diện tích đất tự nhiên 356.282 ha trong đó đất núi chiếm
48,4% diện tích, chủ yếu là đá Macma, trầm tích và đá biến chất thích hợp với
trồng rừng; Đất đồi chiếm 31,4% chủ yếu là loại Phe-ra-rit, phù sa cổ thích hợp với
cây công nghiệp đặc biệt là cây Chè; Đất ruộng chiếm 12,4% phân bố rải rác chịu
nhiều tác động của chế độ thủy văn khắc nghiệt. Dựa vào mục đích sử dụng có thể
chia tài nguyên đất thành các nhóm nhƣ sau [21]:

13


Đất nông nghiệp
Đất trồng lúa: Có diện tích khoảng 48.128 ha, trong đó diện tích chuyên trồng
lúa chiếm hơn 60%. Tuy nhiên diện tích lúa một vụ lên đến 30%, việc sử dụng đất

lúa trong những năm gần đây có xu hƣớng ngày càng hiệu quả thể hiện qua năng
suất, luân canh tăng vụ với việc tăng cƣờng các cây vụ đông trên đất lúa.
Đất trồng cây hàng năm: Với diện tích là 16.847,48 ha, việc sử dụng loại đất
này chƣa tƣơng xứng với tiềm năng và lợi thế của tỉnh, các loại cây có giá trị kinh
tế cao phát triển chƣa nhiều, đặc biệt là cây đậu tƣơng, lạc, rau thực phẩm, nên giá
trị sản xuất của đất còn thấp. Do đó, cần phải đẩy mạnh đầu tƣ thâm canh, chuyển
đổi cơ cấu cây trồng, hình thành vùng chuyên canh tập trung để sản xuất sản phẩm
hàng hoá.
Đất trồng cây lâu năm: Có xu hƣớng tăng bởi trồng cây công nghiệp lâu năm
(chủ yếu là chè), cây ăn quả hiện đang mang lại hiệu quả thu nhập cao cho các hộ
gia đình. Tuy nhiên khi phát triển thêm phải chú ý đến đầu ra sản phẩm.
Đất nuôi trồng thuỷ sản: Diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản chủ yếu là nuôi cá
mang tính chất quảng canh, hiệu quả kinh tế chƣa cao.
Đất lâm Nghiệp
Toàn tỉnh có 180.639,32 ha đất lâm nghiệp, trong đó có 38.086,9 ha đất rừng
sản xuất, 34.840,37 ha đất rừng phòng hộ, 34.962,2 ha đất rừng đặc dụng. Rừng ở
Thái Nguyên chủ yếu là rừng nghèo và trung bình. Cần phải bảo vệ đƣợc vốn rừng
hiện có, đẩy mạnh phát triển vốn rừng đảm bảo cân bằng sinh thái, chuyển đổi một
số diện tích rừng sang trồng chè và cây ăn quả theo phƣơng thức nông - lâm kết
hợp.

14


Đất ở và đất chuyên dụng
Bình quân diện tích đất để ở tính trên đầu ngƣời của tỉnh là cao, ở thành thị
bình quân 64.9m2/ngƣời, ở nông thôn tỉ lệ này còn cao hơn.Tuy nhiên do mật độ
dân số không đồng đều, dân số thấp nên tỉ lệ đất ở còn nhiều ở vùng nông thôn,
miền núi.
Đối với loại hình đất chuyên dụng diện tích khoảng 19.186,07 ha, đất công

cộng là chủ yếu (chiếm 66,07%), còn diện tích các loại đất khác thấp. Nhìn chung
các loại đất chuyên dùng vẫn còn thiếu so với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
đặc biệt là đất sản xuất kinh doanh, đất khu công nghiệp. Vì vậy, trong tƣơng lai
cần phải dành quỹ đất thích hợp cho mục đích chuyên dùng, nhằm đẩy mạnh phát
triển kết cấu hạ tầng, các công trình phục vụ đời sống dân sinh, khai thác tiềm năng
thế mạnh của địa phƣơng, thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội.
Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp là 3.288,03 ha, với một tỉnh có nhiều
tiềm năng phát triển các khu công nghiệp, các khu sản xuất kinh doanh, tiểu thủ
công nghiệp, công nghiệp khai khoáng, sản xuất vật liệu xây dựng thì diện tích đất
này chiếm tỷ lệ thấp. Cần chú ý đến việc dành quỹ đất trên cơ sở hợp lý và tiết
kiệm cho mục đích này để đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên địa
bàn tỉnh.
Đất chƣa dùng
Có diện tích là 15.761,68 ha, có thể đƣa vào khai thác sử dụng để trồng rừng,
trồng cây lâu năm, hàng năm và các mục đích phi nông nghiệp.
d)

Tài nguyên nƣớc

Nguồn nƣớc măṭcủa Thái Nguyên chủyếu do hê g̣thống sông ngòi cung cấp
Thái Nguyên có hai sông chính là sông Công và sông Cầu.

15

.


Sông Công códiện tích lƣu vƣcg̣ 951 km2, bắt nguồn tƣ̀ vùng núi Ba Lá huyện
Đinḥ Hoáchaỵ docg̣ theo chân núi Tam Đảo , nằm trong vùng mƣa lớn nhất của tinhh̉
Thái Nguyên. Dòng sông đã đƣợc ngăn lại ở Đại Từ tạo thành Hồ Núi Cốc có mặt

nƣớc rôngg̣ khoảng 25 km2 dung tích 175 triêụ m3. Hồnày cóthểchủđôngg̣ điều hoà
dòng chảy, chủ động tƣới tiêu cho 12 nghìn ha lúa hai vụ màu , cây công nghiêpg̣ và
cung cấp nƣơc sinh hoaṭcho thanh phốThai Nguyên va thi g̣xa Sông Công.
̉́
Sông Cầu nằm trong hê tg̣ hống sông Tha i Binh, có diện tích lƣu vực 3.480 km2

bắt nguồn tƣ Chơ g̣Đồn chay theo hƣơng Bắc
̉̀

Cầu khoang 4,5 tỷ m 3. Trên sông Cầu đã xây dựng 1 hê g̣thống thuy nông co kha

̉h̉

năng tƣới cho 24 nghìn ha lúa hai vụ của huyêṇ PhúBinh ̀ vàcác huyêṇ Hiêpg̣ Hoà,
Tân Yên của tinhh̉ Bắc Giang.
Ngoài ra, tỉnh Thái Nguyên còn nhiều sông nhỏ khác thuộc hệ thống sông Kỳ
Cùng và hệ thống sông Lô. Theo đánh giácủa các cơ quan chuyên môn thìtrên các
con sông nhanh chay trên điạ ban tinh Thai Nguyên co tiềm năng thuy điêṇ kết hơpg̣
vơi thuy lơị quy mô nho.
̉́

̉́

̉h̉
Ngoài nguồn nƣớc mặt là chủ yếu thì trƣ lƣơngg̣ nƣơc ngầm ở T

cũng khá lớn theo ƣớc tính kế hoạchoang
còn hạn chế.
e)


Tài nguyên khoáng sản

Thái Nguyên nằm trong vùng sinh khoáng Đông Bắc Việt Nam , thuôcg̣ vanh
đai sinh khoang Thai Binh Dƣơng
̉́

khoáng sản với hơn
huyêṇ ĐaịTƣ̀, Phú Lƣơng , Đồng Hỷ , Võ Nhai…Tài nguyên khoáng sản gồm
nhóm chính:
Nguyên liệu cháy gồm: Than đá và than mỡ với trữ lƣợng khoảng 100 triệu tấn
(hiện tại còn 64 triệu tấn) trữ lƣợng đứng thứ hai cả nƣớc, chất lƣợng tƣơng đối

16


tốt Khoáng sản kim loại: Gồm kim loại đen nhƣ sắt , mangan, titan vàkim loại màu
loại nhƣ chì, kẽm, đồng, niken, nhôm, thiếc, vonfram, altimoan, thuỷ ngân, vàng…
Khoáng sản phi kim gồm: Pyrit, barit, phốt-pho-rít, graphit…, trong đóđáng
chú ý nhất là phốt-pho-rít với tổng trữ lƣợng khoảng 89.500 tấn.
Khoáng sản làm vật liệu xây dựng : Thái Nguyên có nhiều khoáng sản làm vật
liêụ xây dƣngg̣ nhƣ đáxây dƣngg̣ , đất sét, đávuṇ, cát sỏi… trong đó sét xi măng có
trƣƣ̃lƣơngg̣ khoảng 84,6 triêụ tấn. Sét có hàm lƣợng SiO 2 tƣ̀ 51,9 đến 65,9%, Al2O3
khoảng từ 7 – 8 %, Fe2O3 kế hoạchoảng 7 – 8 %. Đáng chúýnhất trong nhóm
khoáng sản làm vật liệu xây dựng là đá carbonat bao gồm đávôi xây dƣngg̣ cótrƣƣ̃
lƣơngg̣ xấp xỉ100 tỷ m3, đávôi phục vụ công nghiệp chế biến xi măng ởNúi Voi, La
Giang, La Hiên cótrƣƣ̃lƣơngg̣ 194,7 triêụ tấn.
Khoáng sản kim loại là một trong những ƣu thế của Thái Nguyên không chỉso
với các tinhh̉ trong vùng màcòn cóýnghiaƣ̃ đối với cảnƣớc.
f)


Tài nguyên rừng

Thái Nguyên có trên 165,1 nghìn ha đất lâm nghiệp, trong đódiêṇ tich́ rƣ̀ng tƣ g̣
nhiên khoảng 160,3 nghìn ha và rừng trồng có trên 73 nghìn ha. Rƣ̀ng phòng hô g̣có
diêṇ tich́ gần 55,6 nghìn ha, rƣ̀ng đăcg̣ dungg̣ gần 28,2 nghìn ha và rừng kinh tế gần
81,4 nghìn ha. Tổng diêṇ tich́ đất chƣa sƣh̉ dungg̣ cótrên 49 nghìn ha (phần lớn là diêṇ
tich́ rƣ̀ng tƣ g̣nhiên trƣớc kia bi tạ̀ n phá), trong sốnày trên 39 nghìn ha có khả năng
phucg̣ vu g̣mucg̣ đich́ lâm nghiêpg̣.
1.1.2. Kinh tế của tỉnh Thái Nguyên
Trong những năm cải cách kinh tế, với sự ƣu đãi về điều kiện tự nhiên và giao
thông vận tải, kinh tế tỉnh Thái Nguyên không ngừng phát triển với tốc độ tăng
trƣởng nhanh chóng và đƣợc xem là một trong những vùng kinh tế trọng điểm của
vùng trung du miền núi phía Bắc.
17


GDP của tỉnh Thá
Tỷ đồng

5000
4500
4000
3500
3000
2500
2000
1500
1000
500
0


Hình 1.1. Tăng trƣởng GDP của tỉnh Thái Nguyên

Trong giai đoạn 10 năm từ 2001 đến 2010 tốc độ tăng trƣởng trung bình của
tỉnh đạt 10,12%, với tốc độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhanh, với tỉ trọng ngành
nông nghiệp giảm dần. Cơ cấu nền kinh tế của tỉnh gồm 3 thành phần chính là [21]:
a)

Công nghiệp – Xây dựng – Năng lƣợng

Giá trị sản xuất cô
Tỷ đồng
8.000
7.000
6.000
5.000
4.000

3.000
2.000
1.000
0


Hình 1.2. Biểu đồ giá trị sản xuất công nghiệp tỉnh Thái Nguyên

Các ngành công nghiệp – xây dựng – năng lƣợng giữ vai trò chủ đạo trong cơ
cấu kinh tế của tỉnh, trong giai đoạn 5 năm từ 2006 đến 2010 tốc độ tăng trƣởng đạt
khoảng 11,12%, trong đó khu vực Công nghiệp – Xây dựng đạt 14,91%; dịch vụ
đạt 11,86%. Cơ cấu kinh tế của Thái Nguyên cũng chuyển dịch theo hƣớng tăng tỷ

trọng các ngành công nghiệp – xây dựng, dịch vụ và giảm tỷ trọng của ngành nông
18


lâm nghiệp trong GDP. Tính đến năm 2011, cơ cấu kinh tế của Thái Nguyên có tỉ lệ
công nghiệp và xây dựng chiếm 41,77%; dịch vụ chiếm 36,95% còn lại là các lĩnh
vực khác. Ngành công nghiệp của tỉnh Thái nguyên bao gồm các thành ph ần:
-

Công nghiệp nặng: Gồm cơ khí chế tạo chủ yếu là máy nông nghiệp,

máy công nghiệp, phụ tùng các phƣơng tiện giao thông; khai thác và chế biến
khoáng sản; sản xuất vật liệu xây dựng; sản xuất linh kiện điện tử, tin học.
-

Công nghiệp nhẹ: Chủ yếu là chế biến nông sản, đặc biệt là cây chè và

một số loại nông sản khác, ngoài ra công nghiệp nhẹ của tỉnh còn sản xuất các
mặt hàng nhƣ giầy da, tơ tằm, bao bì…
Điểm nổi bật đối với lĩnh vực công nghiệp của tỉnh là khai thác và chế biến
khoáng sản, năm 1959 Thái Nguyên là nơi đầu tiên và duy nhất tại Việt nam có dây
chuyền sản xuất liên hợp khép kín từ khai thác quặng sắt đến sản xuất gang, phôi
thép và cán thép. Khu công nghiệp đầu tiên của tỉnh là Khu công nghiệp Sông
Công và hiện nay đang hình thành 6 khu công nghiệp bao gồm: KCN Sông Công I
(220 ha); KCN Sông Công II (250 ha) thuộc huyện Sông Công; KCN Phổ Yên (200
ha); KCN Tây Phổ Yên (200 ha) thuộc huyện Phổ Yên; KCN Điềm Thụy (350 ha)
thuộc huyện Phú Bình và KCN Quyết Thắng thuộc thành phố Thái Nguyên. Ngoài
ra, tỉnh Thái Nguyên cũng quy hoạch một số cụm công nghiệp tại nhiều địa
phƣơng trên địa bàn tỉnh. Đến hết năm 2010 đã có 18 cụm công nghiệp đƣợc phê
duyệt qui hoạch chi tiết với diện tích 620 ha (6,2 km²), trong đó diện tích đất công

nghiệp là 407,6 ha (4,076 km²). Tuy nhiên giải pháp công nghệ, nhân lực chất
lƣợng cao và các vấn đề về môi trƣờng đang là những vấn đề nan giải đối với phát
triển đối với nhóm ngành công nghiệp – xây dựng – năng lƣợng của tỉnh.

19


Hình 1.3. Phần trăm cơ cấu các thành phần kinh tế tỉnh Thái Nguyên

b)

Nông nghiệp – Lâm nghiệp

Nông nhiệp – Lâm nghiệp hàng năm đóng góp khoảng 20 – 25 % GDP của
tỉnh, là lĩnh vực có đóng góp cao thứ 3 đứng sau công nghiệp và dịch vụ nhƣng.
Nông nghiệp có một vai trò hết sức quan trọng đối với vấn đề an ninh lƣơng thực
của tỉnh.

66,70

Năm 2006

64,91

Trồng trọt
65,98

Chăn nuôi

Dịch vụ


Hình 1.4. Cơ cấu các thành phần trong nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên


20


c)

Thƣơng mại và Dịch vụ

Ngành dịch vụ trong cơ cấu GDP cũng tăng nhanh trong giai đoạn 1996-2000.
Tuy nhiên, trong giai đoạn 2001-2005 hầu nhƣ không đƣợc cải thiện, nguyên nhân
chủ yếu là các ngành dịch vụ giá trị cao của tỉnh chƣa có đủ các điều kiện cần thiết
về thị trƣờng, kinh nghiệm hoạt động, cơ chế chính sách, để phát triển. Tỷ trọng
khu vực này năm 2005 chiếm 35,08%, năm 2008 tăng lên 36,24%.
Hoạt động kinh doanh thƣơng mại và dịch vụ trên địa bàn đáp ứng nhu cầu
phục vụ sản xuất và tiêu dùng xã hội; các mặt hàng chính sách phục vụ nhân dân
miền núi, vùng cao đảm bảo chất lƣợng và cung ứng kịp thời. Công tác kiểm tra,
kiểm soát thị trƣờng đƣợc duy trì thƣờng xuyên. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và
doanh thu dịch vụ xã hội năm 2009 ƣớc đạt 7.637 tỷ đồng, tăng 19,7% so với năm
trƣớc. Trong đó, ngành thƣơng nghiệp đạt 6.817 tỷ đồng, tăng 19,6%; ngành khách
sạn nhà hàng đạt 538 tỷ đồng, tăng 20,7%, dịch vụ (không bao gồm vận tải và bƣu
chính viễn thông và lƣu trú ăn uống) đạt 265 tỷ đồng, tăng 20%; du lịch đạt 17 tỷ
đồng, tăng 13,3% so với năm trƣớc.
Trên địa bàn tỉnh có 115 cơ sở lƣu trú du lịch (tăng 12% so với năm 2008) với
tổng số gần 2000 phòng, trong đó có 650 phòng nghỉ cao cấp, 48 khách sạn đã
đƣợc thẩm định, xếp hạng 46 khách sạn đạt tiêu chuẩn theo qui định của Tổng cục
Du lịch. Lƣợng khách du lịch năm 2009 đạt 1.200 nghìn lƣợt ngƣời; trong đó có
khoảng trên 30 nghìn khách quốc tế đến thăm quan, du lịch.

1.1.3. Dân số, lao động và việc làm
Theo điều tra dân số năm 2009 dân số tỉnh Thái Nguyên khoảng gần 1,2 triệu
ngƣời trong đó tỉ lệ nam chiếm 49,71%, nữ 50,29%. Dân cƣ của tỉnh phân bố
không đồng đều, ở vùng cao và vùng núi mật độ số thấp, trong khi đó ở vùng thành
thị, đồng bằng lại có mật độ cao. Chất lƣợng dân số tỉnh ngày càng đƣợc cải thiện,
trí lực của dân số đạt cao hơn mức bình quân của vùng. Năm 2009, tổng số lao
21


động đang làm việc trong các ngành kinh tế của Tỉnh là 665.652 ngƣời, trong đó số
lao động hoạt động trong lĩnh vực nông lâm; thủy sản chiếm 454.840 ngƣời; lĩnh
công nghiệp là 96.637 ngƣời và lĩnh vực dịch vụ chiếm 114.175 ngƣời. Số lao
động qua đào tạo chiếm 27,63%, trong đó số lao động đã qua đào tạo nghề chiếm
14,43%. Tuy nhiên, có sự chênh lệch lớn về trình độ lao động giữa khu vực nông
thôn và thành thị. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong toàn tỉnh chiếm 4,46% trong
đó tỷ lệ nam thất nghiệp nhiều hơn nữ [21].
Bảng 1.1. Lao động đang làm việc theo các lĩnh vực kinh tế

Năm

2004
2005
2006
2007
2008
2009
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh

1.1.4. Quy hoạch phát triển kinh tế giai đoạn 2011 - 2020
Với mục tiêu xây dựng tỉnh Thái Nguyên trở thành một trong những trung tâm

kinh tế (công nghiệp, thƣơng mại, du lịch), văn hoá, giáo dục, y tế của Vùng trung
du và miền núi Bắc Bộ; có hệ thống kết cấu hạ tầng tƣơng đối hiện đại và đồng bộ;
có nền văn hoá lành mạnh và đậm đà bản sắc dân tộc; quốc phòng – an ninh vững
mạnh; đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân không ngừng đƣợc nâng cao.
Những nhiệm vụ cụ thể đƣợc đặt ra nhƣ sau [21]:


22


×