Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nghiệp vụ giao nhận nhập khẩu bằng container đường biển tại công ty VINATRACO trường hợp mặt hàng nhôm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 27 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
..........
Để xây dựng đất nước giàu mạnh và phát triển trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế thì hoạt động ngoại thương là một hoạt động không thể thiếu của nước ta. Cùng
với sự phát triển kinh tế ngoại thương là tăng trưởng trong hoạt động XNK, do đó ngành
giao nhận lại có thêm nhiều cơ hội để phát triển. Những năm gần đây, GNVT nói chung
và GNVT biển nói riêng phát triển rất mạnh mẽ. Hiện nay, ở Việt Nam xuất hiện rất
nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực GNVT với nhiều quy mô khác nhau, mặc
dù còn non trẻ so với bề dày lịch sử của ngành GNVT trên thế giới, song các doanh
nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực này đã dần chứng tỏ sự phát triền nhanh và
ổn định của mình.
Là một trong những Công ty có uy tín trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa XNK
bằng đường biển, Công ty TNHH TMDV Tiếp Vận và Vận Tải Biển Việt Nam đang
từng bước củng cố và phát triển hoạt động kinh doạnh của mình để có thể đáp ứng tốt
nhất những yêu cầu của khách hàng, cạnh tranh để tồn tại, đứng vững trên thị trường và
góp phần phục vụ cho hoạt động ngoại thương của đất nước.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế cũng như mong muốn học hỏi để nâng cao kiến thức
và góp phần vào sự phát triển của đất nước, tôi đã nghiên cứu và chọn đề tài “Nghiệp
vụ giao nhận nhập khẩu bằng container đường biển tại công ty VINATRACO:
Trường hợp mặt hàng nhôm” để làm báo cáo thực tập tốt nghiệp. Kết cấu của đề tài
gồm 3 chương:
 Chương 1: Giới thiệu công ty VINATRACO.
 Chương 2: Nghiệp vụ giao nhận nhập khẩu bằng container đường biển tại công
ty VINATRACO: Trường hợp mặt hàng nhôm.
 Chương 3: Kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của ”Nghiệp vụ giao nhận nhập
khẩu bằng container đường biển tại công ty VINATRACO: Trường hợp mặt hàng
nhôm”.



2

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CÔNG TY VINATRACO
1.1 Tóm lược quá trình hình thành và phát triển
VINATRACO là một trong những công ty hoạt động trong lĩnh vực giao nhận
hàng hóa xuất nhập khẩu, vận tải quốc tế đường biển – đường hàng không, vận chuyển
nội địa, đại lý khai thuê hải quan.
Công ty thành lập ngày 19/03/2002 giấy phép kinh doanh số 04031000592 do Sở
Kế Hoạch và Đầu Tư Thành Phố Hồ Chí Minh cấp. Thời gian đầu công ty chủ yếu cung
cấp các dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, làm thủ tục hải quan và thông quan
theo yêu cầu của khách hàng. Trong suốt quá trình hoạt động công ty đã không ngừng
phát triển đa dạng hóa về chủng loại dịch vụ của mình. Hiện nay, công ty đã mở rộng
lĩnh vực kinh doanh sang các hoạt động kho vận, cho thuê phương tiện chuyên chở nội
địa và hoạt động vận tải khắp các tỉnh thành VN nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Tên công ty đầy đủ bằng tiếng việt: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG
MẠI DỊCH VỤ TIẾP VẬN VÀ VẬN TẢI BIẾN VIỆT NAM.
Tên giao dịch quốc tế: VietNam Trading – Logistics and Shipping Services Co., Ltd.
Tên viết tắt bằng tiếng anh: VINATRACO
Địa chỉ công ty: Lô 212 Đường C3, Khu C6, Khu Đô thị An Phú – An Khánh, Phường
An Phú, Quận 2, TP Hồ Chí Minh
Mã số thuế: 0302750217. Điện thoại: (84-8) 37402742. Fax: (84-8) 637402749.
Email:
Website:
Logo công ty:

Người đại diện: Trần Anh Dũng.
Loại hình công ty: công ty trách nhiệm hữu hạn.


3


1.2 Chức năng và lĩnh vực hoạt động
 Chức năng của công ty
- Giúp khách hàng dễ dàng thực hiện quá trình nhập khẩu, tiết kiệm chi phí, tìm ra
phương án xuất khẩu an toàn, hiệu quả.
- Là cầu nối giữa các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và cơ quan nhà nước (Hải quan, cục
vệ sinh y tế,…) thông qua dịch vụ khai thuê hải quan.
- Giúp các doanh nghiệp khác thuận tiện mua bán với các đối tác nước ngoài thông qua
dịch vụ đại lý xuất nhập khẩu.
- Sự tồn tại của công ty góp phần giải quyết công ăn việc làm cho xã hội.
- Tạo cho nền kinh tế đa dạng với nhiều thành phần kinh tế, nhiều lĩnh vực hoạt động.
 Lĩnh vực hoạt động
- Công ty Vinatraco là công ty thương mại dịch vụ cung cấp cả hai dịch vụ giao nhận
hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu.
- Đại lý giao nhận hàng hóa trong và ngoài nước, khai thuê hải quan.
- Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng nội địa-quốc tế đường biển, đường hàng không,…
- Kinh doanh kho bãi, luân chuyển phục vụ cho việc tập kết hàng hóa xuất nhập khẩu
của các đơn vị ký gửi. Thực hiện các quy trình bảo quản hàng hóa theo đúng yêu cầu,
kỹ thuật, tính chất của từng loại hàng hóa.
1.3 Cơ cấu tổ chức
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG VẬN
TẢI

PHÒNG CHỨNG
TỪ-GIAO NHẬN


PHÒNG KẾ
TOÁN

PHÒNG KD MARKETING

Hình 1.1 Cơ cấu tổ chức của công ty Vinatraco

PHÒNG
HC-NS


4

Nhận xét: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của công ty theo cơ cấu trực tuyến - chức năng,
bao gồm Ban giám đốc và 5 phòng ban, đảm bảo việc kết hợp điều hành, quản lý một
cách nhanh chóng, linh hoạt và hiệu quả. Mọi chỉ thị của giám đốc đưa xuống và việc
báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh lên giám đốc cũng đều được thực hiện một cách
nhanh chóng và hiệu quả.
1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Vinatraco năm 2013-2015
Đơn vị: 1.000 đồng, %
2014/2013

2015/2014

Chỉ tiêu

2013

2014


2015

±∆

%

±∆

Doanh thu

23.980.569

27.031.121

28.940.241

3.050.552

12.72

2.909.120

7.06

Chi phí

20.860.938

22.569.505


23.039.079

1.708.567

8.19

469.574

2.08

Lợi nhuận

3.119.631

4.461.616

5.901.162

1.341.985

43.02

1.439.546

32.27

%

(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)

Nhận xét: Nhìn chung, trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2015, kết quả hoạt động
kinh doanh của công ty có những điểm nổi bật sau:
 Doanh thu tăng qua các năm: Năm 2014 đạt 27.031.121 ngàn đồng, tăng mạnh
hơn 12.72% so với năm 2013; đến năm 2015, doanh thu tiếp tục tăng và tăng
7.06% so với năm 2014, lên tới 28.940.241 ngàn đồng..
 Tổng chi phí của công ty tăng mạnh ở năm 2014 ,tăng 8.19% so với tổng chi phí
năm 2013 và đến năm 2015 thì tổng chi phí tăng nhẹ, chỉ tăng 2.08% so với năm
2014; chi phí năm 2015 là 23.039.079 ngàn đồng.
 Lợi nhuận của công ty tăng nhanh liên tục qua các năm: Năm 2014 lợi nhuận là
4.461.616 ngàn đồng và tăng 43.02% so với năm 2013, năm 2015 lợi nhuận tăng
32.27% so với năm 2014, lên tới 5.901.162 ngàn đồng.
Nguyên nhân của sự thay đổi:
 Năm 2013, khủng hoảng kinh tế kết thúc ảnh hưởng đến tình hình kinh tế Việt
Nam. Là một doanh nghiệp nhỏ, VINATRACO với phần lớn các KH là các doanh


5

nghiệp vừa và nhỏ cùng một số các doanh nghiệp lớn nên không bị ảnh hưởng
nhiều. Do đó doanh thu của công ty vẫn giữ vững ở năm 2013 nhờ các chính sách
hoạt động của mình, công ty vẫn có doanh thu tăng trở lại trong năm 2014.
 Vào năm 2014, công ty đầu tư thêm 4 xe đầu kéo container nên chi phí trong năm
2014 tăng so với các năm trước, tuy nhiên nhờ vậy mà đáp ứng được nhu cầu của
KH và cung ứng dịch vụ nhiều hơn, dẫn đến doanh thu của năm này tăng khá cao
so với năm 2013.
 Đến năm 2015, các khoản chi phí tăng là do công ty đã dầu tư thêm xe tải chuyên
dụng và trả lương cho nhân viên tăng thêm, công ty lại có thêm các KH mới nên
doanh thu tiếp tục tăng hơn so với năm 2014.
Như vậy, có thể nói tình hình kinh doanh của công ty đang trong giai đoạn phát triển
vững mạnh, doanh thu của công ty không ngừng tăng qua các năm. Đó là kết quả của cả

một quá trình phấn đấu của toàn thể nhân viên và Ban giám đốc công ty.
1.5 Tóm tắt chương 1
Trong xu thế toàn cầu hóa thì hoạt động ngoại thương là một hoạt động không
thể thiếu của nước ta, đã góp phần đưa nền kinh tế Việt Nam hội nhập sâu rộng vào nền
kinh tế thế giới. Đặc biệt, sự gia nhập WTO của Việt Nam là một bước ngoặc lớn trong
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. VINATRACO là một trong những công ty hoạt động
trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, vận tải quốc tế đường biển – đường
hàng không, vận chuyển nội địa, đại lý khai thuê hải quan. Công ty VINATRACO đã ra
đời đáp ứng cho những nhu cầu mà thị trường ngoại thương nói chung và thị trường giao
nhận nói riêng đang cần đó là làm thế nào để thực hiện đầy đủ và hiệu quả nhất việc đưa
hàng hóa của doanh nghiệp từ trong nước ra nước ngoài và ngược lại.
Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần đây cho thấy Công
ty đã tạo dựng được cho mình một thương hiệu vững chắc về chất lượng dịch vụ trên thị
trường nội địa. Tiếp theo, chương 2 sẽ trình bày chi tiết về “Nghiệp vụ giao nhận nhập
khẩu bằng container đường biển tại công ty VINATRACO: Trường hợp mặt hàng
nhôm”.


6

CHƯƠNG 2: NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN NHẬP KHẨU BẰNG
CONTAINER ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY VINATRACO:
TRƯỜNG HỢP MẶT HÀNG NHÔM
2.1 Quy trình nghiệp vụ giao nhận nhập khẩu mặt hàng nhôm bằng container
đường biển tại công ty VINATRACO.
(1) Tìm kiếm khách hàng

(2) Đàm phán và ký kết hợp đồng dịch vụ

(3) Nhận bộ chứng từ từ khách hàng và kiểm tra


(4) Nhận thông báo hàng đến, lấy lệnh giao hàng D/O

(5) Khai báo hải quan điện tử

(6) Làm thủ tục hải quan, thông quan hàng nhập

(7) Thanh lý hàng nhập

(8) Giao hàng, thanh toán, trả chứng từ cho khách hàng

Hình 2.1: Quy trình nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng container
đường biển của công ty VINATRACO


7

2.1.1 Tìm kiếm khách hàng
Đây là công việc của phòng kinh doanh. Các nhân viên phòng kinh doanh sẽ tìm
kiếm các thông tin về khách hàng từ: thông tin các công ty trong khu công nghiệp, các
công ty sản xuất xuất khẩu mới thành lập và đang phát triển. Nếu cả hai bên đồng ý thì
sẽ kí kết hợp đồng dịch vụ về giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu. Trong hợp đồng thể
hiện rõ các nội dung: Các bên tham gia hợp đồng, các điều khoản hai bên đã thỏa thuận,
đối tượng của hợp đồng, cước phí và dịch vụ, thời hạn thực hiện dịch vụ, thời hạn thanh
toán, nghĩa vụ và trách nhiệm mỗi bên,…
Ban đầu công ty VINATRACO chỉ là một công ty có quy mô nhỏ, chuyên nhận
các đơn hàng lẻ, hàng air, khai thuê Hải quan,... qua thời gian công ty ngày càng lớn
mạnh và có uy tín trong lĩnh vực khai thuê, làm thủ tục Hải quan, chuyên trở hàng hóa,..
Công ty TNHH Bao Bì Nước Giải Khát Crown là một công ty đa quốc gia, chuyên xuất
nhập khẩu hàng kim loại với số lượng lớn, có chi nhánh tại Việt Nam đã liên hệ với

công ty VINATRACO để thỏa thuận và kí kết hợp đồng
2.1.2 Đàm phán và ký kết hợp đồng dịch vụ
Việc ký kết một hợp đồng đầy đủ tư cách pháp lý là rất cần thiết vì đây là công cụ
bảo vệ công ty trước pháp luật. Một hợp đồng giao nhận cần rõ ràng và chặt chẽ để khi
có tranh chấp doanh nghiệp sẽ được bảo vệ trước pháp luật.
Do Công ty TNHH Bao Bì Nước Giải Khát Crown Đồng Nai là khách hàng thường
xuyên nhập hàng thông qua công ty VINATRACO nên hợp đồng dịch vụ giữa
VINATRACO và Công ty được ký kết từ lúc VINATRACO đứng ra nhận lô hàng đầu
tiên. Trong đó có ràng buộc rõ ràng các điều khoản như quyền và nghĩa vụ của các bên,
chi phí, thanh toán…
 Trường hợp Hợp đồng quốc tế số 11031 thì hợp đồng dich vụ giữa 2 bên là:
Bên A: Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Tiếp Vận và Vận Tải Biển Việt Nam.
Địa chỉ công ty: Lô 212 Đường C3, Khu C6, Khu Đô thị An Phú – An Khánh, Phường
An Phú, Quận 2, TP Hồ Chí Minh.
Điện thoại: (84-8) 37402742. Fax: (84-8) 637402749. Mã số thuế: 0302750217.


8

Bên B: Công ty TNHH Bao Bì Nước Giải Khát Crown Đồng Nai.
Địa chỉ: Đường số 4, Khu Công Nghiệp Tam Phước, Biên Hòa, Đồng Nai.
Điện thoại: (84) 613510299. Fax: (84) 613512474.

Mã số thuế: 3601010551.

Bên Công ty Crown ĐN thuê Công ty VINATRACO làm dịch vụ giao nhận và
vận chuyển lô hàng nhập khẩu là “nhôm hợp kim được cán phẳng, một mắt được phủ
lớp màu vàng, dùng sản xuất nắp lon nhôm dày 0,270×478,74×C”, số lượng là 1
container 20 feet từ Cảng Cát Lái về kho của công ty Crown Đồng Nai tại Đường số 4,
Khu công nghiệp Tam Phước, Biên Hòa, Đồng Nai, yêu cầu làm thủ tục hải quan tại Chi

cục Hải Quan Long Thành - Đội nghiệp vụ số 2. Mọi chứng từ đều đứng tên Công ty
Crowm ĐN và người giao nhận của VINATRACO sẽ nhận bộ chứng từ và làm mọi thủ
tục để nhận hàng.
2.1.3 Nhận bộ chứng từ từ khách hàng và kiểm tra
 Nhận bộ chứng từ
Sau khi nhận yêu cầu giao nhận cho công ty Crown ĐN một lô hàng nhập, công
ty Crown ĐN sẽ cung cấp cho VINATRACO mọi thông tin và chứng từ cần thiết để lên
tờ khai hải quan. Bộ chứng từ này được gửi cho nhân viên VINATRACO để nhân viên
công ty kiểm tra và lên tờ khai điện tử.
Bộ chứng từ gồm có:
 Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice)
 Bản khai chi tiết hàng hóa (Packing list)
 Bộ vận đơn đường biển ( Bill of lading)
 Giấy thông báo hàng đến (Arrival Notice)
 Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Certificate of Origin)
 Giấy giới thiệu: 03 bản (01 dùng để thanh lý hàng, 01 dùng để lấy lệnh D/O, 01
dùng để làm thủ tục hải quan).
 Kiểm tra bộ chứng từ
Đây là khâu quan trọng bởi vì nó là cơ sở pháp lý để giải quyết những sai sót
hoặc khiếu nại (nếu có) sau này. Khi nhận được bộ chứng từ đầy đủ nhân viên khai hải


9

quan của công ty phải kiểm tra tất cả chi tiết trên chứng từ có phù hợp không? Nếu các
chứng từ không phù hợp thì yêu cầu chủ hàng chỉnh sửa lại, nếu phù hợp thì chuẩn bị
để khai điện tử.
Theo Hợp đồng số 11031 thì kiểm tra các điểu khoản cơ bản của BCT như sau:
(Chi tiết BCT xem phụ lục).
 Kiểm tra hóa đơn thương mại

- Kiểm tra số hóa đơn, ngày hóa đơn:
Commercial Invoice No: YJ160203-191.
Commercial Invoice Date: 07/02/2016.
- Tên địa chỉ người xuất khẩu nhập khẩu, tên hàng hóa, số lượng, cảng bốc và cảng dỡ,..
- Kiểm tra tổng số tiền bằng chữ và bằng số trong hóa đơn:
US$44,525.73
US DOLLARS FORTY-FOUR THOUSAND FIFTY HUNDRED TWENTY-FIVE
AND CENTS SEVENTY-THREE ONLY.
 Kiểm tra bản kê chi tiết hàng hóa.
- Kiểm tra các mục như hóa đơn thương mại coi có trùng khớp đồng bộ với hóa đơn
thương mại hay không.
- Kiểm tra trọng lượng tịnh và trọng lượng cả bì, số container, số seal:
Gross Weight:

13.767 MT

Container No:

SEGU2054941

Net Weight:

13.429 MT

Seal No:

SITK213482

 Kiểm tra vận đơn đường biển.
- Kiểm tra các thông tin ghi trên Bill: số Bill, ngày phát hành Bill, tên tàu, số chuyến

tàu, cảng bốc hàng, cảng dỡ hàng, số bill gốc, số lượng container và số seal, net weight
và gross weight có khớp với packing list và các chứng từ khác trong bộ chừng từ không.
Số Bill: SITPUSG034257G2

Ngày phát hành Bill: 02/07/2016


10

Tên tàu: ARABIAN EXPRESS

Số chuyến: 1602S

Cảng xếp hàng: BUSAN, KOREA

Cảng dỡ hàng: CÁT LÁI.

 Kiểm tra Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O).
- Kiểm tra các thông tin trên C/O, số C/O, form C/O, ngày C/O, bên xuất nhập khẩu, tên
hàng, số lượng hàng, cảng xếp, cảng dỡ, xuất xứ hàng,…
2.1.4 Nhận thông báo hàng đến, lấy lệnh giao hàng D/O
Sau khi nhận được giấy thông báo hàng đến, NVGN của VINATRACO nhanh
chóng mang theo:
 Giấy thông báo hàng đến.
 Vận đơn đường biển: 01 bản gốc.
 Giấy giới thiệu của công ty Crown Đồng Nai.
Chuẩn bị tiền mặt để đóng phí và đến hãng tàu để làm thủ tục nhận D/O.
NVGN đưa chứng từ trên cho nhân viên hãng tàu SITC có văn phòng đại diện tại
Lầu 8, HMC Building, 193 Đinh Tiên Hoàng, Phường Đa Kao, Q.1.
NVGN qua quầy thu ngân ở ô số 03 hoặc 04 để nhân viên thu ngân in hóa đơn

thu hộ phí T.H.C, phí D/O, phí cleaning,…
NVGN sẽ kiểm tra kĩ về thông tin xem có trùng khớp với địa chỉ và mã số thuế
của công ty Crown Đồng Nai hay không? Để tránh khỏi sai sót khi quyết toán với khách
hàng.
 MST: 3601010551
 Công ty Crown Đồng Nai
 Địa chỉ: đường số 4, khu công nghiệp Tam Phước, Biên Hòa, Đồng Nai
Hãng tàu sẽ xuất hóa đơn theo thông tin trên và đưa cho NVGN kí nhận. Sau khi
mọi thủ tục hoàn tất nhân viên giao nhận nhận được bộ lệnh giao hàng gồm:
 Lệnh giao hàng (D/O): 04 bản gốc.
 Hóa đơn đỏ để mang về quyết toán với khách hàng.


11

NVGN cũng nên chú ý kiểm tra mọi chi tiết trên D/O có khớp với những chứng
từ khác không trước khi rời khỏi hãng tàu để tránh sự không đồng bộ giữa các chứng từ
với nhau.
 Đăng ký mượn container
Khi đi lấy lệnh, nếu chủ hàng mượn container về kho riêng thì hãng tàu yêu cầu
nhân viên làm bản đăng kí mượn container về kho riêng theo mẫu có sẵn mà hãng tàu
đưa và điền đầy đủ các thông tin như, tên công ty, địa chỉ, số điện thoại, số container,
loại container (20’,40’), tên tàu,.
Sau đó là sẽ đóng một khoản phí để cược container (số tiền tùy thuộc vào mỗi
hãng tàu quy định và số tiền đó sẽ được nhận lại khi doanh nghiệp hoàn trả lại container
rỗng về lại cho hãng tàu).
Tùy vào số lượng container mà số tiền sẽ khác nhau: theo trường hợp Hợp đồng
số 11031 thì 1 container cho hàng nhôm 20’ là 2 triệu đồng.
2.1.5 Khai báo hải quan điện tử
Hiện nay, các doanh nghiệp đã và đang áp dụng khai hải quan điện tử trên hệ

thống ECUS5 VNACCS đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp trong hoạt động xuất nhập khẩu.

Hình 2.2: Thông tin khai báo hải quan điện tử


12

Sau khi nhận và kiểm tra kĩ bộ chứng từ, nhân viên bộ phận chứng từ của
VINATRACO sẽ chuẩn bị để khai tờ khai điện tử.
 Quy trình khai Hải quan điện tử theo Hợp đồng ngoại thương số 11031:
Sau khi khởi động hệ thống ECUS5VNACCS nhân viên chứng từ sẽ nhập dữ liệu
theo thứ tự trên phần mềm này.
Trước hết nhập thông tin của công ty Crown ĐN.
Tiếp đó nhân viên của VINATRACO sẽ làm các bước tiếp theo:
 Trên màn hình nhấp chuột vào tờ khai xuất nhập khẩu.
 Chọn đăng kí mới tờ khai nhập khẩu (IDA).
 Phần thông tin chung.
 Nhóm loai hình: Sản xuất xuất khẩu
 Nhập đầy đủ thông tin vào các khoản trống trên hệ thống.
Chú ý: Những ô có dấu hoa thị đỏ là bắt buộc phải điền thông tin.
 Mã loại hình : A12
 Cơ quan Hải quan: DNV2CCLTDN : Đội nghiệp vụ 2 Hải quan Long Thành
Đồng Nai
 Phân loại cá nhân tổ chức : 4 (vì đây là hàng từ tổ chức đến tổ chức)
 Mã bộ phận xử lý tờ khai: 00 Đội nghiệp vụ 2 Hải quan Long Thành.
 Mã hiệu phương thức vận chuyển: 2 Đường biển (bằng container).
 Đối với phần thông tin người nhập khẩu: do từ lúc đăng nhập hệ thống thì nhân
viên đã điền đầy đủ thông tin của công ty Crown ĐN nên phần thông tin người
nhập khẩu hệ thống sẽ tự động cập nhập.

 Người xuất khẩu.
-

Tên: CROWN ASIA PACIFIC HOLDING PTE,. LTD

-

Địa chỉ:10 HOE CHIANG ROAD # 19-01/02 KEPPEL TOWERS SINGAPORE
089315.

-

Mã nước: KR


13

Hình 2.3: Thông tin khai báo hải quan điện tử
 Vận đơn:
-

Số vận đơn: SITPUSG034257G2

- Số lượng kiện: 5 RO

-

Tổng trọng lượng hàng: 13.767 KGM

- Số lượng container: 1


-

Mã địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến: 02CIS01 TONG CTY TAN
CANG SG.

-

Phương tiện vận chuyển: 9999 ARABIAN EXPRESS 1602S

-

Địa điểm dỡ hàng: VNCLI CANG CAT LAI (HCM)

-

Địa điểm xếp hàng: KRPUS BUSAN

Hình 2.4: Thông tin khai báo hải quan điện tử


14

Sau khi nhập đầy đủ các thông tin ta sẽ được có các thông tin chung theo yêu cầu
của hệ thống như hình ở trên.
 Phần thông tin chung 2
 Hóa đơn thương mại:
-

Phân loại hình thức hóa đơn: Hóa đơn thương mại.


-

Số hóa đơn: YJ160203-191

-

Ngày phát hành: 07/02/2016

-

Phương thức thanh toán: TTR

-

Mã phân loại hóa đơn: A

-

Điều kiện giá hóa đơn: CFR

-

Mã đồng tiền của hóa đơn: USD

-

Tổng trị giá hóa đơn: 44.525,73

Hình 2.5: Thông tin khai báo hải quan điện tử

 Thông tin đính kèm:
Phân loại đính kèm: BOL.

Số đính kèm: 760185391260

 Thông tin khác: Phần ghi chú: C/O AK số: 001-16-0090531 ngày 11/02/2016


15

Hình 2.6: Thông tin khai báo hải quan điện tử
Cũng tương tự như phần thông tin chung, nhân viên chứng từ của VINATRACO
sẽ nhập các thông tin vào các khoảng trống dựa vào hóa đơn thương mại.
 Phần danh sách hàng
Đây là nhập nguyên liệu để sản xuất xuất khẩu nên doanh nghiệp phải thêm một mã
hàng mới để đăng kí với cơ quan Hải quan.
 Tên hàng hóa (mô tả chi tiết): nhôm hợp kim được cán phẳng, một mắt được phủ
lớp màu vàng, dung sản xuất nắp lon nhôm dày 0,270×478,74×C, Aluminium
Clear Coated Enstock A5182 – H48 (Net: 13.429 tấn)
 Mã HS: 76061210 dựa trên biểu thuế xuất nhập khẩu hiện hành.
 Xuất xứ : R.KOREA
 Lượng: 13,43
 Đơn vị tính: TNE
 Đơn giá hóa đơn: 3.315,3931 USD.
 Trị giá hóa đơn: 44.525,73 USD.


16

Hình 2.7: Thông tin khai báo hải quan điện tử

 Mã biểu thuế: B06: Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực
hiện Khu vực Thương mại Tự do ASEAN-Hàn Quốc.
 Mã biểu thuế VAT: C Hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT mức thuế 0%.
 Số C/O: 001-16-0090531

Hình 2.8: Thông tin khai báo hải quan điện tử


17

Hình 2.9: Thông tin khai báo hải quan điện tử
Sau khi điền đầy đủ các thông tin như trên nhân viên của VINATRACO sẽ kiểm
tra lại một lần nữa để đảm bảo sự chính xác các thông tin để tránh rắc rối về sau khi đã
gửi tờ khai chính thức.
Khi đã kiểm tra xong, nhân viên sẽ dùng chữ kí số của công ty Crown ĐN cấp
cho để gửi tờ khai chính thức và chờ nhận kết quả phân luồng. Nếu kết quả là:
 Luồng xanh: miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa.
 Luồng vàng: kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa.
 Luồng đỏ: kiểm tra chi tiết hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa.
Kiểm tra lại số thuế , thuế suất, và nộp thuế. Sau khi nhân viên chứng từ áp đúng
mã số thuế của loại mặt hàng này, hệ thống sẽ tự cập nhập thuế suất và tính tổng số tiền
thuế phải nộp. Các loại thuế mà công ty Crown phải nộp bao gồm thuế nhập khẩu và
thuế GTGT.
Cụ thể, lô hàng nhôm Hợp đồng ngoại thương số 11031 của Công ty Crown ĐN
được phân luồng vàng, có nghĩa là phải mang hồ sơ đến cơ quan Hải quan để kiểm tra
chi tiết hồ sơ.
Với mặt hàng trên tổng số tiền thuế mà công ty phải nộp là 99.114.275 VND.


18


Sau khi xác định tổng số thuế phải nộp nhân viên chứng từ sẽ báo cho công ty
Crown ĐN để công ty hoàn thành nghĩa vụ thuế trước khi làm thủ tục hải quan.
Vì đây là loại hình nhập sản xuất xuất khẩu nên thời hạn nộp thuế sẽ được gia
hạn và thời gian gia hạn không quá 30 ngày.
Tiền thuế sẽ do công ty Crown ĐN nộp hoặc sẽ do công ty VINATRACO nộp
nếu như có sự ủy thác nộp hộ của công ty Crown ĐN.
2.1.6 Làm thủ tục hải quan, thông quan hàng nhập
Sau khi nhận kết quả phân luồng, nhân viên của VINATRACO sẽ gửi cho Công
ty Crown ĐN hóa đơn thương mại (02 bản sao), bản kê chi tiết hàng hóa (02 bản sao)
và vận đơn đường biển (03 bản sao) để kiểm tra và đóng dấu xác nhận sao y bản chính.
Sau đó, nhận lại để tiến hành làm thủ tục hải quan.
Nhân viên giao nhận sẽ soạn bộ chứng từ gồm:
 Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (thông báo kết quả phân luồng): 01 bản.
 Hóa đơn thương mại: 01 bản sao.
 Bản kê chi tiết hàng hóa: 01 bản sao.
 Vận đơn đường biển: 01 bản sao.
 Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O): 01 bản chính.
 Giấy giới thiệu của công ty Crown Đồng Nai.
NVGN của công ty VINATRACO sẽ mang bộ chứng từ lên Đội nghiệp vụ 2 Chi
Cục Hải Quan Long Thành tại đường số 4, KCN Tam Phước, Biên Hòa, Đồng Nai để
công chức Hải quan kiểm tra chi tiết hồ sơ và duyệt thông quan. Thông thường quá trình
này khoảng từ 15-30 phút. Sau đó, NVGN sẽ đóng lệ phí hải quan và nhận lại tờ khai
hàng hóa nhập khẩu (thông quan) và danh sách hàng hóa qua khu vực giám sát..
2.1.7 Thanh lý hàng nhập
Nhân viên giao nhận sẽ đến quầy Thương vụ Cảng xuất trình lệnh giao hàng và
đóng tiền nâng hạ, lấy hóa đơn và phiếu nâng hạ container (phiếu EIR). Tiếp đó, nhân
viên giao nhận đến quầy đối chiếu Manifest nộp bộ hồ sơ gồm: tờ khai hàng hóa nhập
khẩu thông quan (2 bản), D/O (1 bản chính), B/L (1 bản sao), danh sách container qua



19

khu vực giám sát (2 bản). Sau khi kiểm tra, hải quan sẽ giữ lại 1 tờ khai, B/L, D/O và
trả lại 1 tờ khai và 2 bản danh sách container qua khu vực giám sát đã đóng dấu xác
nhận của cán bộ hải quan.
Tiếp theo, NVGN sẽ xuống hải quan giám sát bãi container nộp tờ khai, 2 bản
danh sách container qua khu vực giám sát và bổ sung thêm phiếu EIR. Hải quan sẽ kiểm
tra, nhập máy và đóng dấu xác nhận của cán bộ hải quan vào phiếu EIR rồi trả lại cho
NVGN bộ hồ sơ trên chỉ giữ lại 1 bản danh sách container qua khu vực giám sát. Quá
trình thanh lý đến đây là kết thúc, NVGN sẽ bàn giao chứng từ cần thiết để nhân viên
vận tải điều động xe vào bãi hàng của cảng nhận hàng. Chứng từ gồm có:
 01 Phiếu xuất nhập bãi (phiếu EIR) có dấu kiểm soát của Hải quan
 01 giấy hạ rỗng của hãng tàu.
2.1.8 Giao hàng, thanh toán và trả chứng từ cho khách hàng
Trước khi làm thủ tục nhận hàng, nhân viên VINATRACO liên hệ với bộ phận
vận tải của công ty để đặt xe, thông báo thời gian, địa điểm cụ thể. Bộ phận vận tải sẽ
chịu trách nhiệm liên hệ với công ty KH về việc vận chuyển hàng về kho KH.
Trả conatainer tại bãi theo quy định: Sau khi rút hàng xong thì phải đưa cont rỗng
về địa điểm quy định và phải đúng thời gian cho phép. Lấy phiếu trả cont đến chỗ mượn
cont để nhận tiền cược về (khi đi lấy lại tiền cược thì phải có phiếu mượn cont bản gốc,
phiếu nâng cont đầy (Eir Full), phiếu hạ rỗng).
Khi đến hãng tàu để lấy lại tiền cược cont thì hãng tàu sẽ căn cứ vào xác nhận
trên phiếu hạ rỗng để thu tiền sửa chữa. Tùy thuộc vào mức độ hư hỏng nếu lỗi là do
hàng hóa của khách hàng hãng tàu sẽ thu phí sửa chữa. Nếu cont hư là do yếu tố khách
quan hoặc có sự xác nhận của cảng là cont bị hư khi lấy cont đầy hàng, lúc này hãng tàu
sẽ không thu phí sửa chữa và trả lại tiền cược cont cho khách hàng.
Sau khi giao hàng xong, nhân viên giao nhận đem tất cả các hóa đơn liên quan
đến lô hàng cho bộ phận chứng từ. Bộ phận chứng từ sẽ tính toán các chi phí: lệ phí hải
quan, tiền thuê xe, chi phí giám định… rồi chuyển sang cho bộ phận kế toán. Bộ phận

kế toán sẽ lập bản kê thanh toán, phiếu thanh toán kèm theo những hóa đơn có liên quan
tới lô hàng như: hóa đơn GTGT, hóa đơn đóng lệ phí hải quan, hóa đơn D/O….


20

Khi hoàn trả bộ hồ sơ cho khách hàng, bộ phận chứng từ sẽ lập phiếu bàn giao
chứng từ (2 bản) có chữ kí xác nhận của 2 bên. Sau đó hoàn trả bộ hồ sơ với tất cả các
chứng từ có liên quan kèm theo một giấy đề nghị thanh toán phí giao nhận (debit note)
ghi rõ những khoản mà công ty VINATRACO đã chi và công ty khách hàng đã trả.
2.2 Ưu điểm, hạn chế của nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu mặt hàng nhôm
bằng container đường biển của công ty Vinatraco
2.2.1 Ưu điểm
 Đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm được trang bị kiến thức tốt, năng động nên
dễ dàng thích ứng với công việc.
 Môi trường làm việc thân thiện giúp các nhân viên gần gũi chia sẽ kinh nghiệm
với nhau.
 Có được quan hệ tốt, kết hợp chặt chẽ giữa các nhân viên với nhau từ bộ phận
làm chứng từ cho đến bộ phận giao nhận.
 Nhập nhiều lô hàng giống nhau nên tạo thuận lợi hơn trong công tác tiếp xúc với
hải quan, dễ hoàn thành thủ tục hải quan một cách nhanh chóng.
 Trong quá trình lên tờ khai khai báo cho hải quan nhân viên được tiếp xúc với hệ
thống ECUS hiện đại giúp cho việc khai báo dễ dàng và chính xác cao về khai
thuế nhập khẩu, tên hàng,… và có thể in tờ khai theo mẫu có sẵn trong hệ thống.
2.2.2 Hạn chế
 Hạn chế 1: Về khai hải quan điện tử
Một trong những khó khăn trong quá trình làm việc của nhân viên là ở khâu khai
hải quan. Vì các văn bản luật, các nghị định hướng dẫn không được cập nhật liên tục,
không rõ ràng, chồng chéo nhau nên nhân viên sẽ khó khăn trong việc giải quyết những
vấn đề phát sinh làm cho nhân viên khó giải quyết kịp thời.

 Hạn chế 2: Thiếu phương tiện vận chuyển
Phương tiện vận chuyển công ty vẫn còn ít, chưa đáp ứng đủ nhu cầu vận chuyển
nên phần lớn lượng hàng vẫn phải thuê xe ngoài, công ty bị động trong việc giao hàng.
Với số lượng ngày càng nhiều hợp đồng giao nhận nhưng lượng xe vận tải riêng
cũng như số lượng đầu kéo container của công ty vẫn không đổi, trong các mùa cao


21

điểm vẫn thường xảy ra tình trạng thiếu phương tiện chở hàng, làm chậm tiến độ, ảnh
hưởng đến uy tín công ty.
 Hạn chế 3: Sai sót trong việc kiểm tra bộ chứng từ
Ở phòng chứng từ xuất nhập khẩu, nhân viên vừa phụ trách cả mảng nhâp khẩu
và xuất khẩu, dễ dẫn tới nhầm lẫn trong việc chuẩn bị và kiểm tra các bộ chứng từ giao
nhận xuất nhập khẩu, làm mất nhiều thời gian chỉnh sửa, làm cho công việc không được
giải quyết kịp thời.
 Hạn chế 4: Tìm kiếm khách hàng
Bộ phận Sale và Marketing vẫn chưa được quan tâm phát triển nhiều, chưa thực
sự đủ mạnh để giúp công ty phát triển nhanh chóng và bền vững.
2.2.3 Tóm tắt chương 2
Trong hơn 10 năm hoạt động trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu,
quy trình giao nhận hàng hóa nhâp khẩu tại công ty được tổ chức ngày một chuyên
nghiệp và chặt chẽ, bao gồm từ việc tìm kiếm khách hàng; đàm phán và ký kết hợp đồng
dịch vụ; nhận và kiểm tra bộ chứng từ; lấy lệnh giao hàng cho đến khai báo hải quan
điện tử và làm thủ tục hải quan; thủ tục thanh lý hàng nhập và cuối cùng là giao hàng,
thanh toán, trả chứng từ cho khách hàng. Quy trình giao nhận nhập khẩu đã được hoàn
thiện, tinh gọn hơn cùng với những cải cách về mặt hành chính và thủ tục hải quan, tiếp
cận và cập nhật theo những chính sách đổi mới của nhà nước. Bên cạnh những thành
công đạt được đó thì còn có những thiếu sót, tồn tại, những yếu tố gây cản trở việc thực
hiện quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại công ty. Nếu khắc phục được

những tồn tại đó, thì quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại doanh
nghiệp sẽ ngày càng hoàn thiện và tốt hơn nữa.
Nhận thấy được những hạn chế mà Công ty VINATRACO đang phải đối mặt,
tiếp theo chương 3 của bài viết sẽ đề ra một số giải pháp và kiến nghị mang tính tham
khảo nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu
bằng container đường biển tại Công ty VINATRACO: Trường hợp mặt hàng nhôm.


22

CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA
NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN NHẬP KHẨU BẰNG CONTAINER
ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY VINATRACO:
TRƯỜNG HỢP MẶT HÀNG NHÔM
3.1 Kiến nghị nâng cao hiệu quả của nghiệp vụ giao nhận nhập khẩu bằng
container đường biển tại công ty VINATRACO: Trường hợp mặt hàng nhôm
3.1.1 Kiến nghị 1: Về khai báo hải quan điện tử
-

Tại công ty VINATRACO, việc cập nhật tin tức, những vấn đề có liên quan đến
hoạt động xuất nhập khẩu nên được thực hiện thường xuyên.

-

Thường xuyên cập nhật những thông tin, Thông tư, Nghị định mới nhất về sửa
đổi, hướng dẫn thực hiện các thủ tục hải quan và các khoản thuế để thực hiện và
khai báo cho chính xác.

-


Một đội ngũ nhân viên trẻ năng động cùng đội ngũ nhân viên nhiều năm kinh
nghiệm sẽ là lực lượng hùng hậu tạo ra sức mạnh để có thể thực hiện các sách
mà Ban lãnh đạo đề ra nhằm đưa công ty phát triển đi lên. Vì vậy, vấn đề đào tạo
và củng cố nguồn nhân lực cần được chú trọng đúng mức. Thường xuyên nghiên
cứu để kịp thời cập nhật những thay đổi của hệ thống luật pháp của nhà nước,
của hải quan về lĩnh vực xuất nhập khẩu cũng như các văn bản pháp lý liên quan
đến vấn đề thủ tục hải quan, kịp thời đáp ứng cho khách hàng, giảm những sai
sót về thời gian cũng như tiền bạc cho mình cũng như cho khách hàng khi có
những điều chỉnh xảy ra.
3.1.2 Kiến nghị 2: Về phương tiện vận chuyển

-

Công ty cần phải đầu tư mua sắm thêm phương tiện vận tải, nâng cấp các trang
thiết bị kỹ thuật số và đầu kéo Container phải luôn đảm bảo an toàn kỹ thuật để
tránh tình trạng gây ra tai nạn trên đường vận chuyển.

-

Công ty nên tìm kiếm, hợp tác thêm nhiều đối tác là các nhà xe mới để có thể đáp
ứng một cách nhanh chóng, kịp thời về phương tiện vận chuyển khi có vấn đề
phát sinh như lượng hàng tăng giảm. Ngoài ra việc tìm thêm nhà xe mới để tránh


23

tình huống độc quyền của 1 nhà xe nào đó và để có được giá vận chuyển cạnh
tranh hơn.
3.1.3 Kiến nghị 3: Về kiểm tra bộ chứng từ
-


Cẩn thận, kỹ lưỡng ngay từ khâu nhận bộ chứng từ từ người xuất khẩu. Từ đó có
những kiểm tra chi tiết, kỹ càng các thông tin, các mục trong bộ chứng từ về tính
xác thực, pháp lý, các thông tin chi tiết trong B/L, C/I, Packing List, hợp
đồng,…có chính xác và phù hợp không, thông tin trên các chứng từ có khớp với
nhau không.

-

Nắm và hiểu rõ các chi tiết trong bộ chứng từ để thuận tiện cho việc đối chiếu,
kiểm tra. Nắm rõ trình tự, thủ tục khai báo hải quan để tránh sai sót, làm gián
đoạn quá trình giao nhận. Nhân viên chứng từ và nhân viên giao nhận cần có
những thống nhất, những trao đổi cụ thể về thông tin hàng hóa…để tránh tình
trạng nắm bắt thông tin không rõ ràng.
3.1.4 Kiến nghị 4: Về việc tìm kiếm khách hàng

-

Nâng cao nguồn khách hàng từ thị trường trong nước, dù thị trường này nhỏ
nhưng chính đây là nơi đem lại lợi nhuận cho công ty.

-

Năng động trong việc tìm kiếm KH bằng cách dùng các phương tiện thông tin
hiện đại (telephone, fax, e-mail…) để liên lạc hoặc tiếp xúc trực tiếp với KH.

-

Phân chia thị trường và phân công mỗi nhóm nhân viên phụ trách một số phân
khúc thị trường cụ thể để không trùng nhau.


-

So sánh dịch vụ của mình với dịch vụ của đối thủ cạnh tranh để tìm và phát huy
những thế mạnh của mình, giúp tăng cường tính ưu việt dịch vụ công ty mình.

-

Sau khi đã có được KH, phải luôn phát huy mọi biện pháp tăng cường hợp tác
kinh doanh nhằm giữ mối quan hệ làm ăn lâu dài, bền vững. Thực hiện điều này
bằng chính chất lượng dịch vụ của mình cùng với thái độ ân cần chu đáo làm hài
lòng KH.

3.2 Kiến nghị khác
 Đối với Nhà nước
Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng và
các công ty hoạt động trong lĩnh vực này nói chung. Mở rộng quan hệ ngoại giao với


24

các nước để viêc giao thương dễ dàng thuận lợi hơn, đặc biệt là các nước có tiềm năng
trao đổi hàng hóa nhiều, lớn. Đồng thời qua đó nhà nước cũng thu được nguồn lớn ngân
sách thông qua hoạt động xuất nhập khẩu (thu thuế xuất nhập khẩu).
Đầu tư nâng cao cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu như: mở
rộng và nâng cấp hệ thống các cảng biển, sân bay, đường xá, các máy móc, trang thiết
bị,... tránh tình trạng quá tải gây thiệt hại cho cả nhà nước lẫn doanh nghiệp. Tránh gây
thiệt hại về kinh tế và giảm sút uy tín của các doanh nghiệp nói riêng và nhà nước nói
chung.
 Đối với Cảng, Hải quan và Hãng tàu

Đây là lực lượng có thể nói là hay gây khó dễ cho người làm công tác giao nhận
và làm thủ tục hải quan. Vì vậy, đối với những người này phải có thái độ và cách xử lý
sự việc thật khéo, mong rằng, cán bộ Hải quan cũng như nhân viên cảng không nên vì
địa vị và quyền lợi bản thân mà “làm khó dễ” NVGN cũng như những người làm thủ
tục Hải quan. Hy vọng rằng là họ nhiệt tình và tận tụy hơn nữa trong công việc, giúp đỡ
các doanh nghiệp thực hiện các thủ tục nhanh gọn.
Các tổ chức, lãnh đạo cục, chi cục cần quản lý chặt chẽ, thường xuyên kiểm tra
công việc ở các khâu nhằm tránh những hành động quan liêu. Hơn nữa, công chức Hải
quan cần hướng dẫn cụ thể, chỉ ra cái sai tùy theo từng trường hợp cụ thể mà xử lý, từ
cảnh cáo đến phạt hành chính để tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện theo pháp
luật. Khi được phân bổ nhiệm vụ cần nhanh chóng để đảm bảo tiến độ công việc giúp
doanh nghiệp kịp nhận hàng tránh tình trạng lưu container, lưu bãi và chậm trễ tiến trình
sản xuất cho doanh nghiệp.
Các khâu làm thủ tục Hải quan thường phải mất nhiều thời gian làm ảnh hưởng
đến tiến trình kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế, trong khâu làm thủ tục, cần phải cái
tiến để tăng tốc độ luân chuyển tờ khai. Nơi đăng kí tờ khai hải quan cần phải thoáng
mát, thực hiện nếp sống văn minh, tránh tình trạng chen lấn và phức tạp như hiện nay.
Nhân viên của cảng phải nhiệt tình hướng dẫn doanh nghiệp ở mỗi khâu giao
nhận. Giúp doanh nghiệp tìm kiếm vị trí container, điều động xe nâng hạ, cũng như công
nhân giúp doanh nghiệp nhận hàng nhanh hơn và tránh các chi phí phát sinh.


25

KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khi sản suất và lưu thông hàng hóa ngày
càng cao thì nghiệp vụ giao nhận hàng hóa cũng không ngừng phát triển. Việt Nam đang
trong thời kỳ mở cửa để hòa nhập vào nền kinh tế thế giới, thì hoạt động ngoại thương
là điều rất cần thiết mà cụ thể là hoạt động xuất nhập khẩu cũng không kém phần quan
trọng. Nó quyết định sự thịnh vượng của một doanh nghiệp nói riêng và nền sản suất

kinh tế của đất nước nói chung.
Công ty VINATRACO là một công ty chuyên cung cấp các dịch vụ giao nhận
hàng hóa xuất nhập khẩu bằng container đường biển, đường hàng không, vận tải nội
địa,…Công ty tự hào rằng mình là một trong những đơn vị hoạt động trong lĩnh vực
kinh doanh xuất nhập khẩu góp phần trong tiến trình phát triển của ngành nói riêng. Và
ngày càng không ngừng hoàn thiện để hòa vào sự phát triển đó cũng như đem đến cho
khách hàng những dịch vụ tốt nhất. Để luôn giữ được những thành quả đó, Giám Đốc
và tập thể nhân viên công ty đã luôn phấn đấu không ngừng để đạt được mục tiêu đề ra.
Qua đề tài “Nghiệp vụ giao nhận nhập khẩu bằng container đường biển tại
công ty VINATRACO: Trường hợp mặt hàng nhôm” đã cho thấy được quy trình cụ
thể về nghiệp vụ giao nhận hàng nhôm nhập khẩu bằng container đương biển tại công
ty. Công ty VINATRACO luôn cố gắng thực hiện và đảm bảo cho quy trình giao nhận
được diễn ra một cách nhanh chóng, chuyên nghiệp và hiệu quả nhất có thể, nhằm làm
cho khách hàng luôn luôn hài lòng với dịch vụ của công ty. Mặc dù vẫn còn tồn tại một
số hạn chế trong các khâu của quy trình nhưng công ty đã và đang từng bước khẳng định
thương hiệu trong lòng khách hàng về một công ty kinh doanh uy tín và hiệu quả.
Với vốn kiến thức còn hạn hẹp cùng thời gian thực tập tại công ty còn giới hạn,
bài viết không tránh khỏi những sai sót nhất định. Bài viết cũng đã đưa ra những nét nổi
bật của quy trình tổ chức thực hiện giao nhận hàng hóa nhập khẩu, từ đó, phân tích, đưa
ra những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của quy trình, nâng cao chất lượng dich vụ,
tạo chỗ đứng vững chắc cho công ty trên thị trường giao nhận vận tải hiện nay.
..........


×