Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

BỆNH VIÊM THANH KHÍ QUẢN TRUYỀN NHIỄM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.81 MB, 31 trang )

BỆNH TRUYỀN NHIỄM GIA CẦM

BỆNH VIÊM THANH KHÍ QUẢN TRUYỀN NHIỄM
______Infectious Laryngotracheitis – ILT

Là bệnh truyền nhiễm cấp tính trên gà với đặc
điểm khó thở, ho, ngáp và khạc ra chất tiết nhuộm máu.
Bệnh làm sút giảm kinh tế 1 cách đáng kể do tỷ lệ
chết cao, giảm sản xuất trứng và thịt (thể bệnh nặng).

1

Bộ môn Vi Sinh-Truyền Nhiễm, Khoa Chăn Nuôi Thú Y, Trường ĐH
Nông
Lâm TP. HCM
4/25/2016


Do virus thuộc họ Herpesviridae
Họ phụ -Herpesvirinae
Giống Herpesvirus
Người ta còn gọi là Gallid Herpesvirus I
- Acid nhân ADN, có vỏ bọc, trên vỏ bọc có 5 gai
glycoprotein
- Độc lực của virus cũng rất thay đổi
- Độc lực cao gây thể bệnh nặng có tỷ lệ bệnh và tỷ lệ
chết cao
- Độc lực thấp gây thể bệnh nhẹ
2

Bộ môn Vi Sinh-Truyền Nhiễm, Khoa Chăn Nuôi Thú Y, Trường


ĐH
Nông Lâm TP. HCM
4/25/2016


4/25/2016

Bộ môn Vi Sinh-Truyền Nhiễm, Khoa Chăn Nuôi Thú Y, Trường ĐH
Nông Lâm TP. HCM

3


4/25/2016

Bộ môn Vi Sinh-Truyền Nhiễm, Khoa Chăn Nuôi Thú Y, Trường
ĐH Nông Lâm TP. HCM

4


Đặc điểm nuôi cấy
Nuôi cấy trên phôi gà 9-12 ngày tuổi, đường tiêm màng nhung
niệu (CAM)
Tạo những plaque trên màng CAM 48 giờ sau khi tiêm.
Virus làm chết phôi khoảng 2-12 ngày sau khi tiêm.
ILTV được nuôi cấy trên môi trường tế bào gan phôi gà (CEL),
thận phôi gà (CEK) hay tế bào thận gà.
CPE dung hợp tế bào, tế bào khổng lồ nhiều nhân bắt màu kiềm.
Thể vùi trong nhân xuất hiện sớm nhất là 12 giờ sau khi cấy và

tăng lên cao nhất 30-60 giờ sau khi cấy.

4/25/2016

Bộ môn Vi Sinh-Truyền Nhiễm, Khoa Chăn Nuôi Thú Y, Trường ĐH
Nông Lâm TP. HCM

5


4/25/2016

Bộ môn Vi Sinh-Truyền Nhiễm, Khoa Chăn Nuôi Thú Y, Trường ĐH
Nông Lâm TP. HCM

6


4/25/2016

Bộ môn Vi Sinh-Truyền Nhiễm, Khoa Chăn Nuôi Thú Y, Trường
ĐH Nông Lâm TP. HCM

7


Sức đề kháng
- ILTV nhạy cảm với sức nóng, chất làm tan mỡ, chất sát trùng
- Sống được nhiều tháng ở 4oC, 38oC sống được 48 giờ
- Có thể sống nhiều tuần ngoài cơ thể gà ở điều kiện tại trại

- Sống lâu ở nhiệt độ môi trường lạnh
- Dễ bị các chất sát trùng vô hoạt như crezil 3%, kiềm 1%, ….

8

Bộ môn Vi Sinh-Truyền Nhiễm, Khoa Chăn Nuôi Thú Y, Trường ĐH
Nông
Lâm TP. HCM
4/25/2016


Động vật cảm thụ
Trong tự nhiên, bệnh
thường xảy ra trên gà và trĩ,
thỉnh thoảng thấy bệnh ở gà
lôi, chim đa đa và bồ câu.
Mọi lứa tuổi đều cảm thụ
với bệnh
Tuy nhiên, người ta
thường thấy bệnh xảy ra trên
gà 3 – 9 tháng tuổi, nhưng
dịch cũng xảy ra trên gà dò.
Sự lan truyền qua trứng
chưa được biết
9

4/25/2016

Chất chứa căn bệnh
Virus có trong chất tiết

đường hô hấp trên như: mũi,
hầu, họng, khí quản và kết mạc.

Bộ môn Vi Sinh-Truyền Nhiễm, Khoa Chăn Nuôi Thú Y,
Trường ĐH Nông Lâm TP. HCM


Đường xâm nhập
Chủ yếu qua đường hô hấp trên và kết mạc
mắt, có thể qua đường tiêu hóa
Virus nhân lên trong tế bào biểu mô của đường
hô hấp trên và kết mạc mắt, virus sẽ lan truyền theo
đường khí quản gây viêm khí quản, phế quản xuất
huyết, hoại tử.
Bệnh sẽ trầm trọng hơn bởi sự kết hợp với các
bệnh truyền nhiễm khác như ND, IB, CRD, …hay sự
thiếu vitamine A, khí NH3 quá nhiều trong không khí.
10

Bộ môn Vi Sinh-Truyền Nhiễm, Khoa Chăn Nuôi Thú Y, Trường ĐH
Nông
Lâm TP. HCM
4/25/2016


Thời gian nung bệnh 6 – 12 ngày, nhưng có thể ngắn hơn khoảng 2 – 4 ngày
Thể bệnh nặng
Tỷ lệ bệnh từ 90 – 100%, tỷ lệ chết thay đổi
từ 5 – 70% (trung bình 10 – 20%)
Chảy nước mũi, âm rale ướt, ho, thở khó

trầm trọng và thở kéo dài, vươn cổ há miệng và kêu
quang quác nên mặt, mào và yếm xanh tím

11

Bộ môn Vi Sinh-Truyền Nhiễm, Khoa Chăn Nuôi Thú Y, Trường ĐH
Nông
Lâm TP. HCM
4/25/2016



Thể bệnh nặng
Chất tiết của
đường hô hấp nhuộm
máu, chảy nước mắt,
nước mũi, viêm kết
mạc mắt.

13

Bộ môn Vi Sinh-Truyền Nhiễm, Khoa Chăn Nuôi Thú Y, Trường ĐH
Nông
Lâm TP. HCM
4/25/2016


Thể bệnh nhẹ
Tỷ lệ bệnh 5 %, tỷ lệ chết không đáng kể 0,1 – 2%
Gà bệnh giảm đẻ một thời gian nếu không có biến

chứng sẽ bình phục và đẻ trở lại bình thường, trứng không
giảm chất lượng.
Chảy nước mắt, viêm kết mạc mắt xuất huyết, sưng
xoang dưới mắt
Tiến trình bệnh 10 – 14 ngày, bình phục sau 2 -3 tuần

14

4/25/2016

Bộ môn Vi Sinh-Truyền Nhiễm, Khoa Chăn
Nuôi Thú Y, Trường ĐH Nông Lâm TP.
HCM


Bệnh tích đại thể
Bệnh tích được giới hạn chủ yếu ở phần hô hấp trên (kết
mạc và thanh quản, khí quản).
Thể nặng
Viêm nhày ở giai đọan sớm; xuất
Thể nhẹ
huyết và hoại tử ở giai đọan sau
Viêm
kết
Màng giả hoặc trụ chất nhày kéo
mạc mắt, viêm
dài toàn bộ khí quản. Một số trường hợp
xoang, viêm khí
xuất huyết trầm trọng trong lòng khí quản
quản nhày

tạo trụ máu hay trụ máu trộn với chất
nhày và mô hoại tử.
Viêm có thể lan đến phế quản và
túi khí
Phù và xung huyết trên biểu mô
Bộ môn Vi Sinh-Truyền
Khoa Chăn
Nuôi và
Thú Y,xoang
Trường ĐHdưới mắt
củaNhiễm,
kết mạc
mắt
15

Nông
Lâm TP. HCM
4/25/2016


16

Bộ môn Vi Sinh-Truyền Nhiễm, Khoa Chăn Nuôi Thú Y, Trường ĐH
Nông
Lâm TP. HCM
4/25/2016


4/25/2016


Bộ môn Vi Sinh-Truyền Nhiễm, Khoa Chăn Nuôi Thú Y, Trường ĐH
Nông Lâm TP. HCM

17


4/25/2016

BỘ MÔN VI SINH-TRUYỀN NHIỄM, KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y, TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TP. HCM

18








Bệnh tích vi thể
Niêm mạc đường hô hấp viêm, mất lông rung, biểu
mô hoại tử với có hay không có xuất huyết
Thể vùi thường tìm thấy trong giai đoạn sớm của bệnh
(1 – 5 ngày đầu), bằng cách nhuộm giemsa tế bào biểu mô.

25

Bộ môn Vi Sinh-Truyền Nhiễm, Khoa Chăn Nuôi Thú Y, Trường ĐH
Nông
Lâm TP. HCM

4/25/2016


×