Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

TỔNG QUAN VỀ VIỄN THÔNG LÀO CAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.6 KB, 33 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
TỔNG QUAN VỀ VIỄN THÔNG LÀO CAI
1.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ VIỄN THÔNG LÀO CAI
1.1.1. Khái quát về tỉnh Lào Cai
1.1.1.1. Tình hình Kinh tế, Xã hội
- Vị trí địa lý: Lào Cai là tỉnh miền núi, vùng cao biên giới, nằm ở phía
Bắc - Tây Bắc Việt Nam, cách Hà Nội 296 km theo đường sắt, 340 km theo
đường bộ. Phía Bắc có 203,4 km đường biên giới Việt - Trung, phía Nam giáp
tỉnh Yên Bái, phía Đông giáp tỉnh Hà Giang, phía Tây giáp tỉnh Lai Châu, tổng
diện tích tự nhiên 6.357,08 km
2
. Lào Cai nằm trên tuyến hành lang kinh tế Côn
Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Cửa khẩu Quốc tế Lào Cai
- Hà Khẩu là cửa ngõ quan trọng với hành trình ngắn nhất nối Việt Nam,
ASEAN với Vân Nam và các tỉnh Miền Tây của Trung Quốc (gồm 12 tỉnh,
thành phố, với gần 5 triệu km
2
xấp xỉ 50% diện tích Trung Quốc, dân số trên 400
triệu người). Cửa khẩu Quốc tế Lào Cai hội tụ đủ các loại hình vận tải như:
đường sắt, đường bộ, đường sông và trong tương lai gần sẽ có cả hàng không.
Cửa khẩu Lào Cai có vị trí nằm ngay trong lòng thành phố trung tâm tỉnh có trên
10 vạn dân, có hệ thống cơ sở hạ tầng và dịch vụ tương đối phát triển.
- Xã hội: Dân số toàn tỉnh trên 600.000 người, trong đó: dân số thành phố,
thị trấn chiếm 19%; vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa chiếm 81%. Tình hình
Chính trị, Xã hội ở đây tương đối phức tạp do trên toàn tỉnh có tới 25 dân tộc
anh em chung sống. Trong đó đồng bào dân tộc chiếm tỷ lệ gần 70% dân số
trong Tỉnh. Mỗi dân tộc lại có văn hóa, bản sắc dân tộc khác nhau, người dân có
trình độ nhận thức chưa cao gây khó khăn trong việc quản lý, tuyên truyền giáo
dục về Văn hóa, Xã hội. Toàn tỉnh có 01 thành phố và 8 huyện, 164 xã phường,
thị trấn. Trong đó có 125 xã vùng cao, 26 xã biên giới. Có 15 xã có điều kiện
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thu Hương – TCD05_ QTKD



1
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội thuận lợi, còn lại là những xã khó khăn và đặc biệt khó
khăn. Tỷ lệ hộ đói nghèo là 23,43% (30.069 hộ).
- Xây dựng cơ sở hạ tầng: Tỉnh Lào Cai đang đầu tư xây dựng các khu
công nghiệp, khu thương mại lớn, đó là: Trung tâm thương mại Quốc tế cao 17
tầng có diện tích sàn trên 22000 m2 ngay trong khu cửa khẩu quốc tế; Khu kinh
tế mở Kim Thành có diện tích ở giai đoạn I là 110 ha với đầy đủ cơ sở hạ tầng
về giao thông, điện, nước…; Khu công nghiệp Tằng Loỏng có diện tích 360 ha;
Khu công nghiệp Đông Phố Mới có diện tích 200ha gần ga liên vận quốc tế Lào
Cai; Khu công nghiệp Bắc Duyên Hải gần Khu thương mại Kim Thành có diện
tích 300 ha.
- Kinh tế: Năm 2008 là năm có rất nhiều khó khăn và kéo dài liên tục từ
đầu năm đến cuối năm, nhưng Lào Cai vẫn duy trì được sự phát triển ổn định:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao (đạt 12%); Thu hút đầu tư tăng: đã ký được 4 dự
án đầu tư với số vốn đăng ký là 73,12 triệu USD, đầu tư 61 dự án với số vốn
đăng ký trên 5 ngàn tỷ đồng và được xếp hạng 8/64 chỉ số năng lực cạnh tranh
trên toàn quốc. Với những kết quả đó đã góp phần duy trì tốc độ tăng trưởng
kinh tế trong giai đoạn từ 2005 - 2008 bình quân hàng năm đạt 13 %.
Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội giai đoạn 2005 - 2008, cụ thể như sau:
TT Chỉ tiêu kinh tế - xã hội Đơn vị
tính
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007

Năm
2008
1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế % 12,7 13,5 14 12
2
GDP bình quân/đầu người
Triệu
đồng
5 5,8 6,5 7,7
Tỷ lệ tăng so với năm trước % - 16 12 18
3
Mật độ máy điện thoại /100 dân T. bao 6,9 17 29 47
Tỷ lệ tăng so với năm trước % - 146 71 62
Bảng 1.1 - Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội của Tỉnh Lào Cai
(Nguồn: Wesite: )
Số liệu từ bảng 1 cho thấy trong giai đoạn 2005 - 2008, tốc độ tăng trưởng
GDP bình quân/đầu người của tỉnh Lào Cai xấp xỉ khoảng 12%/năm. Đời sống
của người dân ngày càng được nâng cao, kéo theo nhu cầu sử dụng dịch vụ Viễn
thông, công nghệ thông tin ngày càng lớn. Điều đó được thể hiện như sau:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thu Hương – TCD05_ QTKD

2
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Tăng trưởng mật độ máy điện thoại năm 2006 tăng 146% so với với
năm 2005.
+ Mật độ máy điện thoại năm 2007 tăng 71% so với năm 2006.
+ Mật độ máy điện thoại năm 2008 tăng 62% so với năm 2007.
Qua đó ta thấy tốc độ tăng trưởng của thị trường Viễn thông Lào Cai tăng
rất nhanh nhưng tốc độ tăng đang có xu hướng giảm dần. Điều đó cho thấy, tuy
thị trường Viễn thông tại Lào Cai còn nhiều tiềm năng (năm 2008: Lào Cai có

mật độ máy điện thoại: 47 máy/100 dân, trong khi đó tỷ lệ bình quân trên cả
nước là 92,5 máy/100 dân), trong khi nhiều thành phố lớn thị trường Viễn thông
đang có xu hướng bão hoà, thị trường Lào Cai sẽ là thị trường được nhiều nhà
cung cấp dịch vụ Viễn thông “quan tâm” trong những năm tới, thị trường Lào
Cai sẽ cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn.
1.1.1.2. Mục tiêu đến năm 2010
1. Chỉ tiêu kinh tế - xã hội
- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm: 10,5%, trong đó nông
lâm nghiệp tăng 6%, công nghiệp - xây dựng 16% và dịch vụ 10%.
- Tổng GDP theo giá hiện hành: 5.610 tỷ đồng. GDP bình quân đầu người
9 triệu đồng, gấp l,8 lần so năm 2005.
- Tỷ trọng các ngành kinh tế trong GDP: Nông lâm nghiệp 27 %; công
nghiệp- xây dựng 31 %; dịch vụ 42%.
- Tổng sản lượng lương thực có hạt: 200 ngàn tấn.
- Giá trị sản xuất trên l ha canh tác: 20 triệu đồng.
- Tỷ lệ che phủ của rừng: 48%.
- Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn: 2.055 tỷ đồng, bình quân
tăng26,2%/năm.
- Giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu của tỉnh: 70 triệu USD, bình quân tăng
14,9%/năm, trong đó XK: 25 triệu USD, bình quân tăng 8%/năm.
- Lượng khách du lịch: 820.000 lượt, bình quân tăng l0%/năm. Doanh thu
du lịch 700 tỷ đồng, bình quân tăng 27%/năm.
- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn: l .000 tỷ; bình quân tăng
10,75%/năm, trong đó thu nội địa (không kể thu tiền sử dụng đất) tăng
13,7%/năm.
2. Về vốn đầu tư phát triển
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thu Hương – TCD05_ QTKD

3
3

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội trong 5 năm tới ước khoảng 21.720 tỷ
đồng, gấp gần 3 lần so giai đoạn 2001 - 2005; bình quân tăng 15%/năm. Dự báo
được hình thành từ các nguồn vốn sau:
- Vốn đầu tư phát triển từ Ngân sách nhà nước và có tính chất từ Ngân
sách nhà nước (vốn tín dụng, bảo lãnh tín dụng): 12.450 tỷ đồng, chiếm 57,3%
tổng số; trong đó:
+ Vốn tỉnh trực tiếp quản lý: 6.500 tỷ đồng.
+ Vốn do Trung ương quản lý trên địa bàn: 5.950 tỷ đồng.
- Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài: 1.010 tỷ đồng, chiếm 4,7%.
- Vốn đầu tư từ khu vực dân cư và của các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh: 8.260tỷ đồng, chiếm 38 %.
Với các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội như trên chúng ta có thể thấy
thị trường Lào Cai đang trở thành thị trường năng động, thu hút được sự quan
tâm của nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước. Nền kinh tế - xã hội càng phát
triển mạnh mẽ sẽ làm tăng nhu cầu thông tin liên lạc của các đối tượng khách
hàng. Bên cạnh đó, Lào Cai là tỉnh có tiềm năng du lịch lớn, có lượng khách du
lịch trong và ngoài nước tới rất đông cũng làm nhu cầu thông tin liên lạc tăng
lên. Với tiềm năng và nhu cầu thị trường thông tin liên lạc như vậy đòi hỏi Viễn
thông Lào Cai phải chủ động nghiên cứu thị trường, nghiên cứu nhu cầu khách
hàng, dự báo thị trường… làm cơ sở cho việc qui hoạch và phát triển mạng lưới
Viễn thông, công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường
và xây dựng chính sách chăm sóc khách hàng ngày càng linh hoạt hơn.
1.1.2. Khái quát về Viễn thông Lào Cai
Viễn thông Lào Cai được thành lập theo Quyết định số: 649/QĐ-
TCCB/HĐQT ngày 06/12/2007 của Hội đồng Quản trị Tập đoàn Bưu chính Viễn
thông Việt Nam tách từ Bưu Điện tỉnh Lào Cai cũ và bắt đầu hoạt động từ ngày
01/01/2008, theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Viễn thông Lào Cai được Hội
đồng quản trị Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam phê chuẩn tại Quyết
định số: 650/QĐ-TCCB/HĐQT ngày 06/12/2007.

Viễn thông Lào Cai là một tổ chức kinh tế - đơn vị thành viên hạch toán
phụ thuộc Tập đoàn Bưu chính - Viễn Thông Việt Nam, Viễn thông Lào Cai là
một bộ phận cấu thành của hệ thống tổ chức và hoạt động của Tập đoàn. Hoạt
động sản xuất kinh doanh, và hoạt động công ích cùng các đơn vị thành viên
hạch toán phụ thuộc khác trong dây truyền sản xuất công nghệ - viễn thông liên
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thu Hương – TCD05_ QTKD

4
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
hoàn thống nhất cả nước, có mối liên hệ mật thiết với nhau về tổ chức mạng
lưới, lợi ích kinh tế, tài chính, phát triển dịch vụ viễn thông để thực hiện mục
tiêu kế hoạch do VNPT giao.
1.1.2.1. Chức năng của Viễn thông Lào Cai
Viễn thông Lào Cai có các chức năng sau:
- Tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, quản lý cán bộ, quản lý tiền lương,
tiến hành đào tạo, khen thưởng, kỷ luật đối với các bộ công nhân viên.
- Quản lý và phát triển mạng lưới Viễn thông trong tỉnh.
- Quản lý khai thác Viễn thông: Xây dựng các kế hoạch chiến lược phát
triển mạng lưới Viễn thông nhằm đảm bảo thoả mãn nhu cầu khách hàng cũng
như phục vụ sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của Viễn thông Lào Cai
Viễn thông Lào Cai có nhiệm vụ tổ chức, quản lý, khai thác mạng lưới
Viễn thông, kinh doanh phục vụ theo quy hoạch, kế hoạch và phương hướng
phát triển của Tập đoàn; đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ sự chỉ đạo của
Đảng, chính quyền các cấp, phục vụ yêu cầu thông tin trong đời sống xã hội của
các ngành và nhân dân trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo quy định của Tập đoàn
nhằm hoàn thành kế hoạch hàng năm được giao. Ngành nghề kinh doanh
- Kinh doanh khai thác các dịch vụ Viễn thông
- Kinh doanh vật tư, thiết bị chuyên dùng ngành Viễn thông và các thiết bị

vật tư khác
- Sửa chữa, bảo dưỡng các thiết bị viễn thông.
- Tư vấn, lắp đặt, bảo trì mạng tin học, kinh doanh vật tư, thiết bị và phần
mềm tin học.
- Tư vấn đầu tư xây dựng, xây lắp, khảo sát, thiết kế, quản lý các công
trình viễn thông.
Viễn thông Lào Cai chịu sự quản lý của UBND tỉnh Lào Cai về chấp hành
pháp luật, các mặt hoạt động có liên quan đến nhiệm vụ phục vụ nhân dân tỉnh
và gắn liền nhiệm vụ phát triển Viễn thông, công nghệ thông tin với quy hoạch,
kế hoạch phát triển của tỉnh.
* Các dịch vụ cung cấp:
• Dịch vụ điện thoại cố định (truyền thống và không dây Gphone)
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thu Hương – TCD05_ QTKD

5
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
• Dịch vụ điện thoại 171, 1717
• Các dịch vụ trên nền mạng thế hệ mới NGN 1800, 1900, 1719...
• Dịch vụ điện thoại di động trả trước, trả sau,...
• Telex, Facsimile (FAX)
• Truyền số liệu (TSL)
• Thuê kênh thông tin
• Hộp thư thoại
• Hộp thư âm nhạc và tin tức 8011555
• Dịch vụ Internet tốc độ cao - MegaVNN
• Dịch vụ Internet gián tiếp 1260, 1260-P, 1268, 1269...
1.1.2.3. Cơ cấu tổ chức của Viễn thông Lào Cai
Cơ cấu tổ chức của Viễn thông Lào Cai được thể hiện trong Hình 1.1.
CÁC ĐƠN VỊ KINH TẾ TRỰC THUỘC

TRUNG TÂM TIN HỌC
T.TÂM ĐHTT VÀ HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
GIÁM ĐỐC
CÁC PHÒNG CHỨC NĂNG
PHÓ GIÁM ĐỐC
C.TỊCH C.ĐOÀN
Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Viễn thông Lào Cai
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính, Viễn thông Lào Cai)
Cơ cấu tổ chức của Viễn thông Lào Cai bao gồm: 01 Giám đốc, 01 phó
Giám đốc phụ trách kỹ thuật và mạng lưới, 01 Chủ tịch công đoàn chuyên trách;
06 phòng chức năng; 09 đơn vị kinh tế trực thuộc là các Trung tâm Viễn thông
huyện, thành phố và Trung tâm Dịch vụ khách hàng, 02 Trung tâm trực thuộc
Giám đốc: Trung tâm Tin học; Trung tâm Điều hành thông tin và Hỗ trợ khách
hàng ; với tổng số 353 Cán bộ công nhân viên.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thu Hương – TCD05_ QTKD

6
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1. Ban giám đốc
- Giám đốc là đại diện pháp nhân của đơn vị, chịu trách nhiệm trước Tập
đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt Nam và trước pháp luật về quản lý và điều
hành đơn vị trong phạm vi quyền hạn được phân cấp.
- Các Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc, quản lý, điều hành
một hay một số lĩnh vực hoạt động của đơn vị được phân công.
2. Phòng Tổ chức - Hành chính
Phòng Tổ chức - Hành chính có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám
đốc Viễn thông Lào Cai quản lý, tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm trực tiếp
trước Giám đốc Viễn thông Lào Cai và trước pháp luật trong các lĩnh vực: quản
lý nguồn nhân lực; xây dựng mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh; công tác cán

bộ; công tác đào tạo, tiền lương, chế độ chính sách, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế; công tác an toàn lao động; bảo vệ chính trị nội bộ; công tác quân sự - quốc
phòng; công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; bảo vệ sức khoẻ cán bộ công nhân
viên; vệ sinh công nghiệp khu vực trụ sở Viễn thông Lào Cai; mua sắm văn
phòng phẩm; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định khu văn phòng Viễn thông
Lào Cai; thường trực tiếp dân.
Phòng Tổ chức – Hành chính có nhiệm vụ:
- Xây dựng qui hoạch, kế hoạch cán bộ dài hạn, ngắn hạn; kế hoạch quản
lý và phát triển nguồn nhân lực của VNPT Lào Cai; xây dựng và tổ chức thực
hiện công tác đào tạo, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển, kỷ luật cán bộ theo
đúng qui định của pháp luật, của Tập đoàn và của VNPT Lào Cai.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh; bố
trí xắp xếp lao động đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của VNPT Lào Cai.
- Xây dựng kế hoạch định biên lao động, kế hoạch tuyển dụng lao động,
kế hoạch tiền lương; kế hoạch bảo hộ lao động, an toàn lao động, phòng chống
cháy nổ của VNPT Lào Cai theo đúng qui định của pháp luật, của Tập đoàn và
của VNPT Lào Cai
- Xây dựng kế hoạch quản lý, sử dụng lao động, bao gồm: sắp xếp, điều
động, đào tạo, bồi dưỡng, tạm ngừng, thôi việc và đánh giá chất lượng Cán bộ
công nhân viên của VNPT Lào Cai theo đúng qui định của pháp luật, của Tập
đoàn và của VNPT Lào Cai
- Chủ trì xây dựng, điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi Thoả ước lao động tập
thể, Nội qui lao động, các qui chế, qui định nội bộ của VNPT Lào Cai.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thu Hương – TCD05_ QTKD

7
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Quản lý công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho Cán bộ công nhân
viên của VNPT Lào Cai.

- Đề xuất nhân sự để thành lập các Hội đồng, các Ban chỉ đạo, các tổ chức
giúp việc Giám đốc VNPT Lào Cai thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo yêu
cầu của sản xuất kinh doanh và yêu cầu của cấp trên.
- Xây dựng, nghiên cứu áp dụng các chức danh và tiêu chuẩn chức danh;
định mức lao động phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Thường trực Hội đồng lương, Hội đồng xét năng xuất, chất lượng của
VNPT Lào Cai
- Xây dựng cơ chế trả lương, thanh toán lương và giải quyết các chế độ
chính sách đối với Người lao động nhằm phát huy hiệu quả lao động của cán bộ
công nhân viên.
- Xây dựng qui định mối quan hệ công tác giữa Chuyên môn và các Tổ
chức-đoàn thể chính trị xã hội, với tổ chức Đảng. Thực hiện công tác bảo vệ
chính trị nội bộ của VNPT Lào Cai.
- Tổ chức thực hiện công tác quản lý hồ sơ của Cán bộ công nhân viên
thuộc VNPT Lào Cai.
- Tổ chức thực hiện công tác bảo vệ an toàn, an ninh mạng lưới Viễn
thông - công nghệ thông tin
- Tổ chức thực hiện sưu tầm hiện vật, giá trị văn hóa truyền thống của Tập
đoàn, của VNPT Lào Cai để lưu giữ, bảo quản và xây dựng phòng Truyền thống;
xây dựng và quản lý thư viện của VNPT Lào Cai.
- Theo dõi, đề xuất việc thi, xét: nâng bậc, nâng ngạch; chuyển chức danh;
điều chỉnh lương, chế độ chính sách cho Cán bộ công nhân viên và người lao
động có hợp đồng thuê, khoán.
- Báo cáo kịp thời Giám đốc VNPT Lào Cai khi phát hiện có dấu hiệu vi
phạm các qui định về thực hiện chế độ lương, các chính sách xã hội đối với
người lao động và các vi phạm khác trong công tác tổ chức sản xuất, quản lý cán
bộ công nhân viên và người lao động;
- Yêu cầu cá nhân Cán bộ công nhân viên của VNPT Lào Cai cung cấp
trung thực, kịp thời, đầy đủ thông tin cá nhân và các bằng chứng cần thiết để
phục vụ công tác quản lý lao động.

- Thực hiện công tác quân sự - quốc phòng theo chỉ đạo của cơ quan quân
sự địa phương và chỉ đạo của cấp trên.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thu Hương – TCD05_ QTKD

8
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch huấn luyện an toàn lao động.
- Theo dõi các hoạt động của Hội Hưu trí và các đối tượng chính sách
khác của VNPT Lào Cai.
- Thực hiện công tác văn thư, pho to tài liệu, lưu trữ bảo quản tài tiệu, sử
dụng con dấu của VNPT Lào Cai theo đúng qui định của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo về nội dung, điều kiện tổ chức các Hội
nghị, Hội thi, Thi cử (tuyển dụng, nâng bậc...); Lễ hội của Viễn thông Lào Cai.
- Thực hiện đúng qui định chi phí Hội nghị, Hội thi, thi cử và đón, tiếp
khách đến làm việc với VNPT Lào Cai, đảm bảo tiết kiệm.
- Xây dựng phương án, biện pháp quản lý và sử dụng tài sản công thuộc
khối văn phòng VNPT Lào Cai; Ngăn cấm kịp thời hoặc từ chối đơn vị, cá nhân
sử dụng sai mục đích hoặc sử dụng lãng phí không đúng qui định tài sản công
của văn phòng VNPT Lào Cai.
- Quản lý và sử dụng xe ô tô, tài sản khác thuộc phòng quản lý theo đúng
qui định của pháp luật, của Tập đoàn và của VNPT Lào Cai. Quản lý hồ sơ sức
khoẻ, tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho Cán bộ công nhân viên. Quản lý việc
mua sắm, cấp phát thuốc phòng chữa bệnh thông thường cho Cán bộ công nhân
viên. Làm thủ tục đi viện, chuyển viện, thủ tục bảo hiểm y tế cho Cán bộ công
nhân viên. Đề xuất cho Cán bộ công nhân viên đi điều dưỡng theo qui định.
3. Phòng Kế hoạch - Kinh doanh
Phòng Kế hoạch Kinh doanh có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám
đốc Viễn thông Lào Cai quản lý, tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm trực tiếp
trước Giám đốc Viễn thông Lào Cai và trước pháp luật trong lĩnh vực: Kế hoạch

Kinh doanh, giá cước, tiếp thị, nghiên cứu thị trường, xúc tiến thương mại, kinh
doanh các dịch vụ chuyên ngành Viễn thông – Công nghệ thông tin và các ngành
nghề khác theo qui định của Tập đoàn và của pháp luật.
Phòng Kế hoạch Kinh doanh có nhiệm vụ:
- Xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn và kế hoạch hằng năm đối với các
hoạt động: quản lý nguồn chi phí; nghiên cứu thị trường, xúc tiến hỗn hợp; bảo
vệ và quảng bá thương hiệu; quản lý giá, cước các dịch vụ viễn thông - công
nghệ thông tin; sửa chữa thường xuyên Tài sản cố định (sau đây gọi tắt là
TSCĐ); mua sắm các vật tư, thiết bị, dịch vụ phục vụ sản xuất kinh doanh thuộc
nguồn chi phí sản xuất kinh doanh của VNPT Lào Cai.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thu Hương – TCD05_ QTKD

9
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, nội dung: nghiên cứu
thị trường, xúc tiến hỗn hợp; bảo vệ và quảng bá thương hiệu; chăm sóc khách
hàng; phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng các nguồn chi
phí sản xuất kinh doanh của VNPT Lào Cai;
- Quản lý, theo dõi đối tượng, sản lượng, doanh thu viễn thông công ích.
- Nghiên cứu các đối tác, đối thủ cạnh tranh trên thị trường đối với từng
sản phẩm, dịch vụ (hoặc từng nhóm sản phẩm, dịch vụ) và từng mặt hoạt động
kinh doanh - tiếp thị. Đề xuất các chiến lược hợp tác và cạnh tranh trên thị
trường về giá, cước và kinh doanh - tiếp thị;
- Xây dựng kế hoạch, biện pháp, nội dung nâng cao chất lượng và khác
biệt hoá sản phẩm, dịch vụ trong khâu bán hàng, tiếp cận khách hàng;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra các đơn vị trực thuộc
Viễn thông Lào Cai theo chức năng, nhiệm vụ quản lý của phòng;
- Quản lý các sản phẩm liên quan trực tiếp đến thương hiệu, công tác
quảng cáo/tiếp thị như: biển hiệu của Đơn vị sản xuất, điểm cung cấp dịch vụ

viễn thông - công nghệ thông tin; biển quảng cáo; tờ rơi, băng rôn quảng cáo...;
- Quản lý chặt chẽ về chi phí toàn VNPT Lào Cai, kiểm tra thường xuyên
nhằm phát hiện kịp thời các trường hợp chi phí không phù hợp hoặc có dấu hiệu
vi phạm qui định về sử dụng nguồn chi phí; báo cáo Giám đốc VNPT Lào Cai
các trường hợp vi phạm trong thời gian không quá 24 giờ kể từ khi phát hiện;
- Quản lý Giá, Cước và chế độ thanh toán cước các dịch vụ/sản phẩm viễn
thông -công nghệ thông tin; thỏa thuận cung cấp dịch vụ, sản phẩm viễn thông -
công nghệ thông tin và thanh toán cước giữa VNPT Lào Cai với các Doanh
nghiệp Viễn thông khác, với các đơn vị trực thuộc Tập đoàn;
- Tổ chức thực hiện việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá: hiệu quả kinh
doanh; hiệu quả sử dụng các nguồn chi phí để đề xuất các biện pháp phát triển
kinh doanh và quản lý chi phí có hiệu quả.
- Thường trực Tổ Chuyên gia giúp việc thẩm định kết quả đấu thầu;
- Nghiên cứu xây dựng, tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện
kế hoạch marketing của VNPT Lào Cai.
- Tham mưu cho Giám đốc VNPT Lào Cai ban hành giá cước các dịch vụ
viễn thông - công nghệ thông tin theo phân cấp của Tập đoàn.
- Phân đoạn thị trường và phân loại thị trường, khách hàng. Thực hiện các
chương trình điều tra, thu thập, xử lý, phân tích thông tin thị trường; dự báo nhu
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thu Hương – TCD05_ QTKD

10
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
cầu sử dụng các sản phẩm, dịch vụ viễn thông - công nghệ thông tin trên địa bàn
tỉnh Lào Cai; đề xuất các biện pháp kinh doanh phù hợp với từng giai đoạn, từng
vùng kinh doanh. Đề xuất các cơ chế, qui định bán sản phẩm, dịch vụ linh hoạt
theo từng điều kiện kinh doanh theo đúng qui định của Tập đoàn và của pháp
luật.
- Tổng hợp, phân tích sự biến đổi sản lượng, doanh thu của từng dịch vụ

theo tuần, tháng, quý hoặc từng ngày theo yêu của của Giám đốc VNPT Lào
Cai; đề xuất các biện pháp kinh doanh phù hợp.
- Nghiên cứu, đề xuất tổ chức và phát triển các kênh bán sản phẩm dịch
vụ viễn thông - công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo qui định của
Tập đoàn và của pháp luật.
- Xây dưng hệ thống thông tin chăm sóc khách hàng và triển khai các hoạt
động chăm sóc khách hàng.
4. Phòng Kế toán thống kê - Tài chính
Phòng Kế toán Thống kê - Tài chính có chức năng tham mưu, giúp việc
cho Giám đốc Viễn thông Lào Cai quản lý, tổ chức thực hiện và chịu trách
nhiệm trực tiếp trước Giám đốc Viễn thông Lào Cai và trước pháp luật về công
tác kế toán thống kê - Tài chính của Viễn thông Lào Cai.
Phòng Kế toán Thống kê - Tài chính có nhiệm vụ:
- Tổ chức hoạt động công tác kế toán thống kê tài chính trong toàn VNPT
Lào Cai phù hợp với nhiệm vụ tổ chức sản xuất kinh doanh của VNPT Lào Cai
theo Luật Kế toán và qui chế tài chính của Tập Đoàn và các qui định của pháp
luật.
- Tổ chức ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời,
đầy đủ toàn bộ tài sản và các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh tại văn phòng
VNPT Lào Cai; Tổng hợp số liệu tại văn phòng và số liệu phát sinh tại các đơn
vị trực thuộc để phân tích, tham mưu đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu
quản lý và quyết định kinh tế, tài chính của VNPT Lào Cai.
- Lập và gửi các báo cáo kế toán thống kê tài chính theo Luật Kế toán và
qui định của Tập Đoàn. Thực hiện quản lý tài chính theo các qui định của Nhà
nước, của Tập Đoàn.
- Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn công tác kế toán các đơn vị trực thuộc về
việc: ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ tài sản
và các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh tại đơn vị trực thuộc đã được VNPT
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thu Hương – TCD05_ QTKD


11
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lào Cai phân cấp quản lý, thực hiện các qui định quản lý tài chính của Nhà
nước, Qui chế Tài chính của Tập Đoàn và qui định của VNPT Lào Cai.
- Xây dựng kế hoạch tài chính, cân đối nguồn vốn sản xuất kinh doanh,
đầu tư xây dựng và xây dựng, quản lý các nguồn vốn; trích lập và quản lý các
quỹ của VNPT Lào Cai theo đúng qui định của Tập đoàn và qui định của pháp
luật.
- Tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư và xây dựng được Tập đoàn uỷ
quyền cho Giám đốc VNPT Lào Cai làm chủ đầu tư và vốn do tập đoàn phân
cấp cấp cho Giám đốc quyết định đầu tư, quyết định phê duyệt quyết toán. Thẩm
định kế hoạch mua sắm sản phẩm, dịch vụ, vật tư, thiết bị phục vụ sản xuất kinh
doanh và thẩm định các hợp đồng của VNPT Lào Cai.
- Tổ chức thực hiện công tác kiểm kê, xác định và phản ánh chính xác
đúng chế độ kết quả kiểm kê định kỳ hàng năm và đột xuất; chuẩn bị thủ tục tài
liệu, đề xuất biện pháp giải quyết xử lý về việc thanh lý, xử lý các khoản mất
mát, hao hụt, hư hỏng.
- Thực hiện các thủ tục về tăng giảm, điều động tài sản trong VNPT Lào
Cai theo qui định của pháp luật của Tập đoàn và của VNPT Lào Cai.
- Cử cán bộ tham gia Tổ chuyên gia giúp việc đấu thầu, Tổ thẩm định kết
quả đấu thầu; nghiệm thu công trình; công tác bàn giao tài sản và thực hiện các
nhiệm vụ khác có liên quan tới công tác Kế toán, tài chính.
- Thanh toán đầy đủ, kịp thời các chế độ của Cán bộ công nhân viên và
người lao động.
- Theo dõi thanh toán cước giữa VNPT Lào Cai với các Doanh nghiệp
Viễn thông khác, với các đơn vị trực thuộc Tập đoàn.
- Phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của VNPT Lào Cai.
5. Phòng Đầu tư và xây dựng
Phòng Đầu tư và xây dựng có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám

đốc Viễn thông Lào Cai quản lý, tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm trực tiếp
trước Giám đốc Viễn thông Lào Cai và trước pháp luật trong các lĩnh vực: đầu
tư và xây dựng, đấu thầu, sửa chữa mạng lưới viễn thông - công nghệ thông tin
và cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất kinh doanh của Viễn thông Lào Cai.
Phòng Đầu tư và xây dựng có nhiệm vụ:
- Xây dựng kế hoạch đầu tư và xây dựng của VNPT Lào Cai phù hợp với
mục tiêu phát triển của Tập đoàn, phù hợp với cấu hình mạng lưới viễn thông -
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thu Hương – TCD05_ QTKD

12
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
công nghệ thông tin được Tập đoàn duyệt, phù hợp với điều kiện sản xuất kinh
doanh và thị trường; đồng thời phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của Lào Cai.
- Triển khai thực hiện công tác đầu tư và xây dựng theo đúng qui định
pháp luật, qui định của Tập đoàn và của Viễn thông Lào C VNPT Lào Cai, bao
gồm: công tác chuẩn bị đầu tư; công tác thực hiện đầu tư; đưa dự án vào sử
dụng.
- Triển khai thực hiện công tác đấu thầu: xây lắp, mua sắm hàng hoá.
- Xây dựng kế hoạch, tổ thực hiện các dự án sửa chữa lớn tài sản cố định.
- Phối hợp với các phòng chức năng thẩm định nội dung hồ sơ dự án; hồ
sơ mời thầu; xét thầu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Thẩm định hồ sơ dự án (bao gồm cả báo cáo đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ
thuật), thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, tổng dự toán, dự toán các công
trình thuộc thẩm quyền phê duyệt của Giám đốc VNPT Lào Cai.
- Đề xuất lựa chọn các đơn vị tư vấn để chỉ định thầu hoặc đấu thầu tư vấn
để khảo sát lập thủ tục đầu tư đảm bảo chất lượng.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đấu thầu.
- Tham gia đàm phán, thương thảo hợp đồng xây dựng (bao gồm: hợp

đồng về các dịch vụ tư vấn; hợp đồng thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị; hợp
đồng mua sắm vật tư, thiết bị).
- Đề xuất xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện dự án.
- Phối hợp với các đơn vị trực thuộc thực hiện công tác giám sát đầu tư,
đánh giá hiệu quả đầu tư.
- Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc triển khai các thủ tục cần thiết giúp cho
việc xây dựng kế hoạch đầu tư cũng như quản lý thực hiện dự án đầu tư đạt hiệu
quả.
- Lập biên bản về những vi phạm trong quản lý, thực hiện về đầu tư và
xây dựng, báo cáo kịp thời Giám đốc VNPT Lào Cai để xử lý.
- Ký nghiệm thu vật tư, thiết bị đưa vào công trình, nghiệm thu công việc;
nghiệm thu bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng theo qui
định của pháp luật.
- Đề xuất với Giám đốc VNPT Lào Cai về việc giao nhiệm vụ cho các
đơn vị trực thuộc phối hợp giám sát thi công xây dựng.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thu Hương – TCD05_ QTKD

13
13

×