Tải bản đầy đủ (.docx) (101 trang)

Nghiên cứu tổng hợp một số dị vòng chứa hai nitơ đi từ dẫn xuất 3 axetyl benzo cumarin thông qua các xeton α,β không no tương ứng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.19 MB, 101 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

CHU ANH VÂN

NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP MỘT SỐ DỊ VÒNG CHỨA HAI NITƠ
ĐI TỪ DẪN XUẤT 3-AXETYL BENZO- CUMARIN THÔNG QUA
CÁC XETON α, β - KHÔNG NO TƢƠNG ỨNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

Hà Nội - 2011

ĐAỊ HOCC̣ QUỐC GIA HÀNÔỊ
TRƢỜNG ĐAỊ HOCC̣ KHOA HOCC̣ TƢC̣NHIÊN


Chu Anh Vân

NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP MỘT SỐ DỊ VÒNG CHỨA HAI NITƠ ĐI
TỪ DẪN XUẤT 3-AXETYLBENZO- CUMARIN THÔNG QUA

CÁC XETON α, β - KHÔNG NO TƢƠNG ỨNG

Chuyên ngành: Hóa hữu cơ
Mã số: 60 44 27

LUÂṆ VĂN THACC̣ SĨKHOA HOCC̣

̃


NGƢỜI HƢỚNG DÂN KHOA HOCC̣:
GS. TSKH. Nguyễn Minh Thảo

Hà Nội - 2011
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………….1
Chương 1. Tổng quan…...…………………………………………………………...3


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………….1
Chương 1. Tổng quan…...……………………………………………………...3
1.1. Về các hợp chất chứa vòng cumarin……………………………………........3
1.1.1. Giới thiêụ sơ lươcc̣ vềdẫn xuất cumarin………………….……........3
1.1.2. Một số phương pháp tổng hơpc̣ vòng cumarin............................................ 3
1.1.3. Tính chất hóa học của cumarin........................................................................ 6
1.2. Sơ lược về các xeton α,β- không no…………………………………….....9
1.2.1. Phương pháp tổng hợp xeton α,β- không no……………………..9
1.2.2. Cấu tạo và các dữ kiện phổ của các xeton α,β- không no………15
1.2.3. Tính chất hóa học của các xeton α,β- không no………………...17
1.2.4. Hoạt tính sinh học và khả năng ứng dụng của các xeton α,β- không
no……………………………………………………………………………...22
Chương 2. Thực nghiệm............................................................................................................ 24
2.1. Xác định các hằng số vật lý............................................................................................. 24
2.2. Thăm dò hoạt tính sinh học............................................................................................. 24
2.3.Tổng hợp chất chìa khoá 3-axetyl-4-metylbenzocumarin..................................... 25
2.3.1. Tống hợp β –naphtylaxetat............................................................................. 25
2.3.2. Tổng hợp 1-axetyl- 2- hiđroxinaphtalen.................................................... 25
2.3.3. Tổng hợp 3-axetyl-4-metyl benzocumarin............................................... 26
2.3.4. Tổng hợp các xeton α,β- không no đi từ hợp chất 3-axetyl-4metylbenzocumarin...................................................................................................................... 27

2.3.4.1. Tổng hợp các hợp chất (4-metylbenzocumarin-3-yl)
arylvinylxeton (các xeton α,β-không no thuần túy)......................................................... 27

1


2.3.4.2. Tổng hợp các hợp chất (4-arylvinylbenzocumarin-3-yl)
arylvinylxeton (Sản phẩm ngưng tụ ở hai nhóm metyl )............................................... 28
2.3.5. Tổng hợp một số dị vòng chứa hai nitơ..................................................... 28
2.3.5.1. Chuyển hóa các α,β- xeton không no từ 3-axetyl-4metylcumarin thành các dẫn xuất 2,3- đihiđro-1,5-benzođiazepin…………...28
2.3.5.2. Chuyển hóa các α,β- xeton không no từ 3-axetyl-4metylcumarin thành các dẫn xuất 1,3,5- triaryl-2-pyrazolin………………….29
2.3.5.3. Chuyển hóa các α,β- xeton không no từ 3-axetyl-4metylbenzocumarin thành các dị vòng chứa hai nitơ..................................................... 29
Chương 3. Kết quả và thảo luận…………………………………………........30
3.1. Tổng hợp và xác đinh cấu trúc của 3-axetyl-4-metylbenzocumarin…….30
3.2. Tổng hợp các α,β- không no và tính chất phổ của chúng………………..34
3.2.1. Kết quả tổng hợp xeton α,β- không no………………………….34
3.2.2. Tổng hợp trong lò vi sóng và sự so sánh khách quan kết quả nhận
được của hai phương pháp………………………………………………….36
3.2.3. Giải thích về cấu tạo các sản phẩm tạo thành.......................................... 37
3.3. Tổng hợp và xác định cấu tạo các sản phẩm mà ở đó xảy ra sự ngưng tụ ở cả
hai nhóm metyl…………........................................................................................................ 42
3.3.1. Sự giải thích định tính và kết quả tính hóa lượng tử để giải thích
định lượng khả năng ngưng tụ ở cả hai nhóm metyl...................................................... 42
3.3.2. Dữ kiện phổ xác định cấu tạo..................................................................... 43
3.4. Tổng hợp , xác định cấu tạo của một số dị vòng chứa ni tơ……………...45
3.4.1. Chuyển hóa các α,β- xeton không no từ 3-axetyl-4-metylcumarin
thành các dẫn xuất 1,3,5- triaryl-2-pyrazolin…………………………………..45
3.4.2. Chuyển hóa các α,β- xeton không no từ 3-axetyl-4-metylcumarin
thành các dẫn xuất 2,3- đihiđro-1,5-benzođiazepin…………………………53


2


3.4.3. Chuyển hóa các α,β- xeton không no từ 3-axetyl-4metylbenzocumarin thành các dẫn xuất 2,3- đihiđro-1,5-benzođiazepin……..57
3.5. Thử nghiệm hoạt tính sinh học của các hợp chất đã tổng hợp được…..59
KẾT LUẬN………………………………………………………………...61
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………….62

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT


Dao động biến dạng không phẳng

ν

Dao động hóa trị

δ

Độ chuyển dịch hóa học

J

Hằng số tương tác spin- spin

s

Singlet

d


Doublet

t

Ttriplet

ad

Doublet of doublet

mMultiplet
NMR

Nuclear magnetic resonance ( Phổ cộng hưởng từ hạt nhân)

IR

Infared( Phổ hồng ngoại)

MS

Mass spectroscopy (Phổ khối lượng)

DMSO Dimethyl sulfoxide
DMF

N, N- Dimetylformamid

3



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU HÌNH VẼ

Bảng 3.1. Kết quả tổng hợp và các dữ kiện vật lý của các xeton α,β- không no
thuần túy…………………………………………………………………….35
Bảng 3.2. So sánh kết quả thu được theo hai phương pháp........................................ 36
-1

Bảng 3.3. Dữ kiện phổ hồng ngoại (KBr, cm ) và phổ khối lượng của các xeton

α,β- không no thuần túy …………………………………………………….38
1

Bảng 3.4. Dữ kiện về phổ H-NMR ( δ, ppm. d6-DMSO, J, Hz)của các xeton α,βkhông no thuần túy................................... ……………………………………….41
-1

Bảng 3.5. Dữ kiện tổng hợp và phổ hồng ngoại (KBr, cm ) của các hợp chất
tổng hợp được dãy pirazolin.................................................................................................... 47
1

Bảng 3.6. Độ dịch chuyển hóa học của các proton trong phổ H-NMR của các
hợp chất dãy pirazolin.......……………………………… …………………….50
Bảng 3.7. Số liệu về tổng hợp và phổ IR, MS của các hợp chất 2-aryl-4-(2’hiđroxiphenyl)-2,3-đihiđro-1H-1,5-benzođiazepin.......................……………….. 54
1
Bảng 3.8. Tín hiệu phổ H-NMR của các hợp chất benzođiazepin.........................56
Bảng 3.9. Kết quả thử hoạt tính sinh học của một số hợp chất.................................. 59
Hình 3.1. Phổ IR của 3- axetyl- 4- metylbenzocumarin................................................ 33
1


Hình 3.2. Phổ H-NMR của 3-axetyl-4- metyl benzocumarin................................... 33
Hình 3.3. Phổ MS của 3-axetyl-4–metylbenzocumarin................................................ 34
Hình 3.4. Phổ hồng ngoại của AV2..………………………………………...37
1

Hình 3.5. Một đoạn phổ H-NMR của III…………………………………...39
Hình 3.6. Một đoạn phổ

13

C-NMR của AV6..................................................................... 40

Hình 3.7. Phổ khối lượng của AV4…………………………………………..40
Hình 3.8. Phổ hồng ngoại của IV...............…………………………………..44
1

Hình 3.9. Một đoạn phổ H-NMR của IV…………………………………...45

4


Hình 3.10. Phổ khối lượng của IV......................................................................................... 45
Hình 3.11. Phổ IR của P2.......................................................................................................... 47
1

Hình 3.12.Phổ H-NMR của P10........................................................................................... 49
Hình 3.13. Phổ

13


C-NMR của hợp chất P10 trong dung môi DMSO....................49

Hình 3.14. Phổ HSQC của P10 trong dung môi DMSO....................................................... 51

Hình 3.15. Một đoạn phổ HMBC của P10 trong DMSO.............................................. 52
Hình 3.16. Phổ IR của B7......................................................................................................... 54
Hình 3.17. Phổ 1H-NMR của B7........................................................................................... 55
Hình 3.18. Phổ MS của B7....................................................................................................... 56
Hình 3.19. Phổ IR của BV2...................................................................................................... 58

5


MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thế giới là sự xuất hiện
của nhiều căn bệnh nguy hiểm đe dọa trực tiếp đến tính mạng con người như ung
thư, AIDS… Điều đó đã đặt ra một nhiệm vụ quan trọng cho các nhà khoa học là
cần phải nghiên cứu tìm ra những hợp chất vừa có hoạt tính sinh học cao vừa có
thể ứng dụng rộng rãi trong cuộc sống.
Cumarin và dẫn xuất của nó đã được phát hiện và tổng hợp từ rất sớm với
nhiều ứng dụng rộng rãi. Chúng là các hợp chất khá hoạt động, thích nghi cho
nhiều quá trình tổng hợp, tồn tại trong tự nhiên ở dạng độc lập hay liên kết với
các hợp chất khác. Cumarin có nhiều trong cây họ đậu Tonka, cây cải hương, cỏ
ngọt và cam thảo, quả dâu tây, quả mơ, quả anh đào, trong thân cây quế và củ
nghệ vàng…dưới dạng các dẫn xuất như: umbelliferone (7-hiđroxicumarin),
aesculetin (6,7-đihiđroxi-4-metylcumarin), hernirin (7-metoxicumarin )….Sự có
mặt của cumarin trong thực vật có tác dụng chống sâu bệnh cho cây. Cumarin kết
hợp với đường glucozơ tạo ra các cumarin glycozit có tác dụng chống nấm,
chống khối u, chống đông máu, chống virut HIV…Chúng cũng được sử dụng
nhiều làm thuốc chữa sâu răng ( wafanin ), hay thuốc giãn động mạch vành,

chống co thắt ( umbelliferone ).
Các xeton α,β- không no là những chất mà trong phân tử có nhiều trung tâm
phản ứng rất đa dạng, do đó có thể chuyển hóa thành nhiều hợp chất khác nhau.
Chẳng hạn nó có thể cộng hợp đóng vòng với phenylhiđrazin để tạo thành các
dẫn xuất vòng pirazolin, hay phản ứng với guaniđin tạo thành vòng pirimiđin...
Nhiều xeton α,β- không no có hoạt tính sinh học cao như: kháng khuẩn, chống
nấm, chống lao, chống ung thư, diệt cỏ dại … và nhiều khả năng khác mà chưa
được khám phá.
Với mục đích tìm ra hợp chất mới có hoạt tính sinh học cao đi từ dẫn xuất
cumarin, chúng tôi đã lựa chọn đề tài : „„Nghiên cứu tổng hợp một số dị vòng
chứa hai nitơ đi từ dẫn xuất 3- axetyl benzo-cumarin thông qua các xeton α, βkhông no tương ứng‟‟.

6


Nôịdung của luâṇ văn bao gồm các điểm chinh́ như sau :
- Tổng hơpc̣ chất đầu: 3- axetyl-4 -metylbenzocumarin.
- Từ chất đầu trên tổng hơpc̣ môṭdaỹ các xeton

α,β- không no, sau đó se c ̃ huyển

hóa các xeton α,β- không no thành các dâñ xuất của các di vọọ̀ng mới chứa 2 nitơ:
pyrazolin, pyrimiđin hoăcc̣ benzođiazepin trong điều kiện có thể .
- Xác định cấu tạo cúa các chất tổng hợp được nhờ các phương pháp phổ

hiện đaị: Phổhồng ngoại, phổcôngc̣ hưởng từ proton vàphổkhối lươngc̣.
- Khảo sát hoạt tính sinh học của một số hợp chất tổng hợp được .

Chương 1
TỔNG QUAN

1.1 Về các hợp chất chứa vòng cumarin
1.1. 1. Giới thiêụ sơ lươcC̣ vềcumarin
Tên goị: IUPAC: 2H-cromen-2-on; tên khác

5

2-Benzopyron, 2H-1-Benzopyran-2-on, α-Benzopyron,

6

4
3

cumarin…
0

0

0

Tính chất vật lý : Chất rắn , tnc C= 68-71 C, t s= 298- 302°C, tan tốt trong
etanol, đietyl ete, clorofom....

7


1.1.2. Một số phương pháp tổng hợp vòng cumarin
1.1.2.1. Tổng hợp cumarin theo phương pháp ngưng tụ Perkin

[7,13,25]


* Tổng hợp Perkin bằng phản ứng của anđehit salixylic và anhiđrit axetic với

xúc tác là natriaxetat. Đây là phương pháp đơn giản nhất để tổng hợp cumarin.
CHO

+ (CH3CO)2O
OH

Phản ứng của anđehit salixylic với este manlonat cũng tạo thành dẫn xuất
cumarin.
CHO

COOC2H5
+ CH2

OH
C
O

Phản ứng với sự có mặt của natriaxetat hoặc piperiđinaxetat làm xúc tác,
và cũng là phương pháp đơn giản và thuận tiện để tổng hợp cumarin.
* Phản ứng ngưng tụ Knoevenagel dưới tác dụng của sóng điện từ các dẫn xuất

anđehit salixylic và etylcacboxylat với xúc tác là piperiđin.
CHO

R1

OH


R

2

OH
CHO

1.1.2.2: Tổng hợp cumarin theo phương pháp Pesman

[ 1,7,11,20,35,39 ]

Đây làphương pháp tổng hợp cumarin đi từ phenol và axit cacboxylic
hoặc este chứa nhóm β- cacbonyl. Hợp chất thông thường hay được sử dụng là
etyl axetoaxetat dưới tác dụng của axit sunfuric đặc. Phản ứng loại này xảy ra


8


trong các điều kiện rất khác nhau tùy thuộc vào cấu tạo của phenol và loại xúc
tác. Nhưng tốt hơn cả là thực hiện phản ứng với phenol có khả năng phản ứng
lớn nhất là resoxinol. Phản ứng có thể tiến hành trong điều kiện khá êm dịu.
Một cách đáng tin cậy, phản ứng xảy ra theo cơ chế sau:
- Giai đoạn 1: Là sự tấn công electrophin của nhóm cacbonyl xeton được proton

hóa vào vòng thơm. Chính khả năng phản ứng cao hơn của nhóm cacbonyl xeton
so với nhóm cacbonyl este là điều kiện cho sự hình thành cuối cùng của vòng
cumarin chứ không phải vòng cromon.
- Giai đoạn 2: Phản ứng giữa nhóm OH của resoxinol và nhóm este của etyl


axetoaxetat tách đi một phân tử etanol để hình thành vòng cumarin.
[1,12,26]

Một số tác giả
đã nghiên cứu các phản ứng tổng hợp cumarin trong các
dung môi khác nhau như nitrobenzen, PPA( axit poliphotphoric ); với các xúc tác
như POCl3, CH3COONa…cũng cho kết quả tương tự.

9


CH3
OH

OH
+CH3-C
OH

OH

CH3COCH2COOC2H5

OH
OH
COCH3

3

OH


CH3


+ CH3COCH2COO
OH
COCH3
COCH3
O

10

O


Ngoài những xúc tác thông dụng hay được sử dụng cho phản ứng ngưng tụ
Pesman, ngày nay người ta đã nghiên cứu sử dụng các xúc tác như: H 3PMo12O40,

H3PW12O40….với hiệu suất cao.
1.1.2.3. Tổng hợp cumarin theo phương pháp Heck

[ 38]
OH

R1

1.1.3. Tính chất hóa học của cumarin

[1]


1.1.3.1. Phản ứng với các tác nhân electrophin
*Phản ứng thế trên nguyên tử cacbon của vòng
Khi nitro hoá và sunfon hóa chủ yếu nhận được các dẫn xuất 6-mono thế.
Trong các điều kiện khắc nghiệt hơn có thể xảy ra sự thế tiếp tục ở vị trí 3. Phản
ứng axyl hoá theo Friedel – Craft cũng xảy ra ở ví trí 6 của vòng cumarin. Nhưng
phản ứng clometyl hoá lại xảy ra ở vị trí 3:
H2SO4
O

100 C

OO

Brom hoá cumarin có thể xảy ra theo chiều hướng thế electrophin ở các vị
trí 3 và 6 nhưng trong điều kiện nhẹ nhàng cũng có thể xảy ra sự cộng hợp vào
liên kết đôi 3-4:
Br
Br
Br2/CS2

O

o

O20 C

HCHO/HCl

ZnCl2/CH3COOH


O

O

1.1.3.2. Phản ứng với các tác nhân nucleophin


11


* Với ion hiđroxyl và ankoxyl
Cumarin bị thuỷ phân bởi kiềm chuyển thành muối của axit cumarinic.
Nhưng các axit này không thể tách ra được ở dạng tự do, bởi vì khi bảo vệ cấu
hình cis của liên kết đôi thì trong điều kiện đó chúng lại bị đóng vòng một cách
tự diễn biến:
CH

3OH

-

OO

Nếu chế luyện cumarin với kiềm trong thời gian lâu dài hơn sẽ xảy ra sự
đồng phân hoá thành đồng phân trans – nghĩa là thành axit cumaric, có thể tách
ra ở dạng tự do.
* Phản ứng với amoniac và các amin
Cumarin không phản ứng với amoniac hay các amin để chuyển thành dẫn
xuất 2-quinolon ngay cả trong các điều kiện khắc nghiệt.
*Phản ứng thế trên nguyên tử cacbon

Sự tương tác của cumarin với các tác nhân Grignard xảy ra khá phức tạp.
Lúc đầu có thể diễn ra sự cộng hợp vào nguyên tử cacbon cacbonyl . Chỉ trong
trường hợp các cumarin chứa nhóm thếở vị trí 3 thì phản ứng mới mang đặc tính
một giai đoạn:
CH3

OO

Cumarin không chứa nhóm thế sẽ phản ứng với phân tử thứ hai của tác
nhân ở vị trí 2 hoặc 4 và có thể kèm theo sự mở vòng:
CH3MgI
O

O

o

ete, 0 C

OCH3
CH3

12


Các tác nhân nucleophin yếu hơn như xianua hay anion malononitrin có
thể phản ứng với cumarin ở vị trí 4:
KOH

CH2OH


o

t C

OH

OO

1.1.3.3. Phản ứng với các chất oxi hoá
Cumarin được xem như hợp chất không chứa nhóm chức phenol nên
tương đối bền với tác dụng của các chất oxi hoá. Trong trường hợp khi mà sự oxi
hoá xảy ra thì chúng sẽ bị phản ứng hoàn toàn.
1.1.3.4. Phản ứng với các chất khử hoá
Hiđro hoá xúc tác cumarin và khử hoá bằng LiAlH 4 đều cho ta các sản
phẩm khử hoá bình thường:
LiAlH4

OO

1.1.3.5. Một số phản ứng khác
Cũng như α–piron, cumarin có thể phản ứng như một đienophin trong
phản ứng cộng hợp Diels-Alder:
CH3
CH3

OO

Khi được chiếu sáng, các cumarin được chuyển thành sản phẩm đime hoá:
HH


O

O
HH
O

O


13


1.2. Sơ lược về các xeton α,β- không no
1.2.1. Phương pháp tổng hợp xeton α,β- không no
Có rất nhiều phương pháp tổng hợp xeton α,β- không no, dưới đây là một số
phương pháp chính.
1.2.1.1. Phản ứng ngưng tụ các ankyl triphenyl photphoclorua
(RCH2Ph3Cl)với andehit pivuric (MeCOCHO)(kiểu phản ứng Vittig )

[ 17]

+

RCH2P Ph3Cl

Hỗn hợp hai chất đầu được khuấy trộn đều, liên tục trong 29 giờ ở nhiệt độ
phòng trong dung môi là hỗn hợp nước – toluen với xúc tác là NaHCO 3. Thu
được sản phẩm là isoxazolylbutenon với hiệu suất là 97%.
1.2.1.2. Tổng hợp bằng phương pháp chưng cất hồi lưu diaxetoancol để loại

một phân tử nước

[2]

HC
3

CO +

H3C

Do nước rất dễ dàng loại ra nên chỉ cần một ít tinh thể I 2 làm xúc tác cho
quá trình chưng cất diaxetoancol là cho hiệu suất cao 90%.
Cũng có thể điều chế xeton α,β- không no bằng phản ứng giữa một
olephin, như 2-metyl-propen-1 và axetylclorua. Axetylclorua sẽ cộng hợp vào nối
đôi của olephin nhờ sự có mặt của xúc tác ZnCl 2 hay AlCl3 sinh ra cloxeton, sau


đó cloxeton nhiệt phân sẽ loại đi 1 phân tử HCl và chuyển thành một xeton chưa
no

14


CH3

H 3C

C


CH3

1.2.1.3. Tổng hợp các xeton α,β- không no từ axit cacboxylic và ankyl vinyl liti
( RCH=CHLi )

[ 15 ]

Ankyl vinyl liti có thể điều chế bằng cách cho liti tác dụng với ankylvinyl –
halogenua:

RCH=CHX + 2Li

RCH=CHLi

+ LiX

Những hợp chất cơ liti có tính nucleophin lớn hơn so với những hợp
chất cơ magie tương ứng. Do đó, các hợp chất cacboxylat không bị tấn công
bởi các hợp chất cơ magie nhưng lại bị tấn công bởi các hợp chất cơ liti.

COOH

RCH=CHLi

Cho CH2=CH2Li vào huyền phù của axit cacboxylic trong dung môi
0

( CH3OMe)2 ở nhiệt độ 5-10 C khuấy trộn tốt trong khoảng 18h, chế hóa bằng
dung dịch HCl sẽ nhận được vinylxeton.
1.2.1.4. Cộng hợp các hợp chất cơ thiếc với dẫn xuất halogen của các xeton

α,β- không no đơn giản để tạo ra các xeton α,β- không no mới khó điều chế
bằng phương pháp thông thường

[ 12]

Phản ứng được tiến hành với xúc tác là muối đồng (І) ở dạng huyền phù
trong dung môi N-metylpirol ( NMP ) trong điều kiện êm dịu.


15
SnBu3

Cl

1.2.1.5: Phản ứng ngưng tụ Claisen- Schmidt

[ 1, 4 , 27 ]

Đây là phản ứng tổng hợp thông dụng nhất và thu được kết quả tốt nhất đối
với sự tổng hợp các xeton α,β- không no. Bản chất là phản ứng ngưng tụ croton
(cộng - tách) giữa một phân tử andehit và một metyl xeton. Xúc tác của phản ứng
là axit hoặc bazơ. Sau khi loại một phân tử nước ta thu được một xeton α-β
không no.
Ví dụ: Từ benzandehit và axetophenon đã ngưng tụ thành benzylidenaxetophenon.

Cơ chế phản ứng gồm hai giai đoạn: Cộng andol và đề hidrat hóa andol
O

+


C

*Với xúc tác là axit:
+ Giai đoạn andol hóa: Axit có vai trò enol hóa hợp phần metylen và hoạt hóa

nhóm cacbonyl.

R

C

O

H


HC

C

Ar
3

O

R

+

C


H
OH

16

+ CH2=


+ Giai đoạn đề hiđrat hóa andol: Phản ứng có thể theo cơ chế tạo thành enol hay

cơ chế tạo thành cacbocation tùy theo bản chất của nhóm thế trong andol.
Nếu ở gần nhóm –OH là nhóm thế hút electron thì proton sẽ ưu tiên tấn
công vào nhóm C=O ( ở xa hơn ) để tạo ra enol rồi chuyển hóa thành xeton α- β
không no.

O2N

O2N

Nếu ở gần nhóm –OH có nhóm đẩy electron, thì proton sẽ ưu tiên tấn
+

công vào nhóm –OH và tách loại H3O .

CH O
3

H3CO


*Phản ứng với xúc tác bazơ:
 Giai đoạn andol hóa: Bazơ có vai trò hoạt hóa hợp phần metylen


×