Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

NHẬN XÉT - KIẾN NGHỊ - KẾT LUẬN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.27 KB, 6 trang )

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS-TS Nguyễn Phú Tụ
NHẬN XÉT - KIẾN NGHỊ - KẾT LUẬN
3.1. Về cơ cấu tổ chức bộ máy công ty.
Ưu điểm
Việc tổ chức, phân bổ nhân sự các phòng ban rõ ràng tuân thủ theo tiêu chuẩn
quản lý chất lượng ISO 9001: 2000, trách nhiệm của từng nhân viên, bộ phận được
phân công rạch ròi và có sự tham mưu ý kiến lẫn nhau, đặc biệt là phòng kế toán và
phòng kinh doanh công ty có sự phối hợp chặt chẽ nên đã góp phần làm cho hoạt
động kinh doanh của công ty ngày càng tốt hơn.
Lực lượng lao động sản xuất trực tiếp được phân công công việc hợp lý bảo đảm
được năng suất làm việc luôn ở mức cao nhất, đáp ứng hầu như kịp thời tiến độ cung
ứng hàng hóa ra thị trường.
Hạn chế
Tuy nhiên, với những định hướng chiến lược sắp tới của công ty về mở rộng quy
mô đầu tư như xây dựng nhà xưởng tại Hà Nội, trung tâm thương mại tại Cần Thơ
nhằm phân phối sản phẩm trải rộng cả về chiều rộng và chiều sâu thì nguồn nhân lực
hiện có của công ty như vậy là còn quá mỏng chưa đủ nội lực để đáp ứng những kế
hoạch mà công ty đặt ra trong tương lai. Vì vậy, doanh nghiệp cần sớm triển khai kế
hoạch chính sách đào tạo nguồn nhân lực hiện tại, thiết lập kế hoạch thu hút, tuyển
dụng nhân tài.
3.2. Về tổ chức bộ máy kế toán công ty.
Có sự phân công trách nhiệm rõ ràng giữa các nhân viên trong phòng, đội ngũ
nhân viên nhiệt tình năng động có tinh thần trách nhiệm cao.
Công ty luôn tuân thủ triệt để các quy định và chuẩn mực kế toán được ban hành,
luôn có sự tham mưu lẫn nhau giữa trưởng phòng tài chính kế toán và các nhân viên
kế toán về hoạch toán kinh tế một cách chặt chẽ, đúng chế độ.
Hướng dẫn và thường xuyên tổ chức kiểm tra kế toán tại công ty và các chi nhánh
về việc ghi chép, mở sổ sách kế toán theo đúng quy định về việc lưu trữ và bảo quản
các tài liệu sổ sách kế toán.
Thường xuyên báo cáo, tham mưu cho tổng giám đốc về tình hình tài chính và các
biến động về tài chính (nếu có), lập kế hoạch tài chính nhằm giúp công ty hoạt động


SVTH : Quách Thị Quỳnh Trâm Trang
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS-TS Nguyễn Phú Tụ
hiệu quả hơn.
Các nhân viên kế toán ở các chi nhánh cũng luôn tuân thủ chế độ kế toán dưới sự
chỉ đạo của trưởng phòng tài chính.
3.3. Về tình hình tài chính.
Để có cái nhìn tổng thể về tình hình tài chính công ty, ta xem xét bảng số liệu dưới
đây:
Bảng 3.1: Thống kê các chỉ số tài chính từ năm 2007 – 2009
CHỈ TIÊU ĐVT Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1. NHÓM CHỈ TIÊU VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN
Khoản phải thu trên tổng nguồn vốn %
24,28 26,31 18.97
Khoản phải trả trên tổng tài sản %
47,75 44,99 34,74
Vốn lưu động Tr.đồng
20.046.19 22.485.93 33.119.09
Hệ số thanh toán ngắn hạn Lần
1,83 1,72 2,43
Hệ số thanh toán nhanh Lần
0,73 0,69 0,76
Nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu Lần
0,91 0,82 0,53
Hệ số thanh toán nợ vay Lần
6,63 5,44 7,04
2. NHÓM CHỈ TIÊU VỀ KHẢ NĂNG LUÂN CHUYỂN VỐN
Số vòng quay hàng tồn kho Vòng
1,92 2,48 2,19
Số ngày dự trữ hàng tồn kho Ngày
147 145 163

Số vòng quay các khoản phải thu Vòng
5,01 7,64 8,48
Số ngày thu tiền bán hàng bình quân Ngày
72 46 42
Số ngày của một vòng quay Ngày
146 121 139
3. NHÓM CHỈ TIÊU VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Tỷ trọng giá vốn trên doanh thu %
57,70 63,19 60,34
Tỷ trọng chi phí bán hàng trên doanh thu %
6,43 5,55 5,28
Tỷ trọng chi phí quản lý trên doanh thu %
9,27 7,99 7,55
4. NHÓM CHỈ TIÊU VỀ TỶ SUẤT SINH LỜI
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu %
22,62 19,19 22,46
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn %
39,42 43,96 47,94
Tỷ suất sinh lời trên tài sản dài hạn %
75,65 84,88 98,47
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản %
25,91 28,96 32,24
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu %
46,24 49,01 48,76
Qua toàn bộ quá trình phân tích trên đã giúp chúng ta có sự đánh giá tổng quát về
SVTH : Quách Thị Quỳnh Trâm Trang
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS-TS Nguyễn Phú Tụ
tình hình tài chính của công ty TNHH TM – SX thuốc thú y Gấu Vàng như sau:
Thứ nhất: Về khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Tình hình thanh toán của doanh nghiệp qua 3 năm ngày một khả quan. Vấn đề

thanh toán các khoản nợ nhà cung ứng, ngân hàng, chủ nợ… không là vấn đề gây sự
trở ngại cho công ty. Mức rủi ro cho việc không đảm đương nổi các khoản nợ vay là
rất thấp và dường như không thể xảy ra. Mặt khác, ta nhận thấy rằng doanh nghiệp
rất khéo léo trong việc sử dụng nợ để tái đầu tư phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả nhất, bằng chứng là hệ số thanh toán lãi vay của doanh nghiệp
nhìn chung có sự tăng trưởng qua từng năm và chiếm tỷ lệ cao hơn nhiều so với hệ số
thanh toán hiện hành và thanh toán nhanh bởi lẽ các nhà quản trị doanh nghiệp hiểu
rằng các khoản nợ vay doanh nghiệp cần phải gánh chịu một chi phí lãi vay định kỳ
nhưng các khoản nợ khác như nợ nhà cung cấp thì không. Tuy nhiên, doanh nghiệp
cũng cần lưu tâm đến việc gia tăng hơn nữa ở chỉ số thanh toán nhanh bởi hiện tại hệ
số thanh toán nhanh của doanh nghiệp đang có xu hướng giảm; điều này phần nào sẽ
gây ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng đồng tiền nhanh, bất chợt của doanh nghiệp.
Thứ hai: Về hiệu quả sử dụng vốn
Hai công cụ tài chính quan trọng có ảnh hưởng đến khả năng sử dụng nguồn vốn
lưu động của doanh nghiệp là các khoản phải thu và hàng tồn kho. Riêng chỉ tiêu
khoản phải thu có sự chuyển biến tích cực và rõ rệt qua 3 năm chứng tỏ năng lực
quản lý công nợ và ý thức cải thiện tình hình thu hồi nợ của doanh nghiệp là khá tốt.
Bên cạnh đó, công ty cũng đã thiết lập được một chính sách tín dụng tốt hơn trước;
chính sách tín dụng hay chính sách bán chịu của công ty bao gồm các yếu tố: tiêu
chuẩn bán chịu, thời hạn bán chịu, thời hạn chiết khấu, tỷ lệ chiết khấu. Bằng chứng
là trong những năm gần đây công ty đã tiến hành phân tích thẩm định uy tín bán hàng
để quyết định tỷ lệ bán chịu, chặt chẽ hơn trong việc soạn thảo ký kết hợp đồng mua
bán ( đối với những sản phẩm có giá trị lớn). Đối với mạng lưới phân phối hàng hóa
cho hệ thống đại lý, công ty có các chương trình chiết khấu thanh toán cho khách
hàng nhằm khuyến khích thanh toán nhanh. Cách làm này có hiệu quả và có tác dụng
đáng kể, bằng chứng là nợ phải thu ngày càng cải thiện, tốc độ luân chuyển vòng
quay nợ đối với hệ thống đại lý ngày càng cao, cần được duy trì và phát huy trong
những năm sau.
SVTH : Quách Thị Quỳnh Trâm Trang
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS-TS Nguyễn Phú Tụ

Thứ ba: Hiệu quả hoạt động kinh doanh và khả năng sinh lời.
Nhìn chung hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 3 năm
2007 – 2009 thể hiện một tín hiệu khả quan. Doanh nghiệp đã tiết kiệm được một
khoản chi phí để nhằm gia tăng lợi nhuận, tổng lợi nhuận trước thuế của doanh
nghiệp ngày càng tăng, bằng chứng là 3 khoản mục chi phí đều đồng loạt dao động
theo chiều hướng giảm. Bên cạnh đó, hiệu quả sử dụng chi phí là minh chứng cho
cách thức sử dụng chi phí trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một cách
khéo léo đặc biệt là năm 2009.
Trong giai đoạn 2007 – 2009, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu có xu hướng tăng
trưởng qua 3 năm; tuy nhiên để kích thích tốc độ tăng trưởng của chỉ số này hơn nữa
trước tiên doanh nghiệp cần có biện pháp đẩy mạnh sự gia tăng của doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ bằng cách: Doanh nghiệp cần có đội ngũ nghiên cứu thị
trường để có thể nắm bắt kịp thời, chính xác nhu cầu thị trường về sản phẩm tiêu thụ,
sự biến động về giá cả trên thị trường, thu thập nắm bắt thông tin về đối thủ cạnh
tranh.
KẾT LUẬN
Cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế và xu thế hội nhập, hiệu quả hoạt
SVTH : Quách Thị Quỳnh Trâm Trang
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS-TS Nguyễn Phú Tụ
động kinh doanh ngày càng trở thành mục tiêu lâu dài cần đạt tới của các
doanh nghiệp. Đối với mỗi doanh nghiệp hiệu quả hoạt động kinh doanh thể
hiện ở nhiều mặt và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó vấn đề doanh thu và
lợi nhuận là một trong những yếu tố hết sức quan trọng. Việc phân tích tình
hình họat động sản xuất kinh doanh của công ty sẽ giúp cho nhà quản lý có
cái nhìn toàn diện về tình hình tài chính cũng như tình hình họat động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá đúng những mặt hạn chế của
doanh nghiệp, từ đó đề ra biện pháp xử lý khắc phục và dự đoán được hiệu
quả tài chính từ hoạt động của mình. Mặt khác đối với các nhà đầu tư và chủ
nợ doanh nghiệp thì đây là những nguồn thông tin có giá trị, ảnh hưởng đến
trực tiếp đến quyết định đầu tư của họ.

Qua toàn bộ quá trình phân tích thực trạng họat động sản xuất kinh ddoanh
của Công TNHH TM – SX thuốc thú y Gấu vàng, nhìn chung công ty đang
hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tình hình tài chính lạc quan. Do đó trong
những năm tiếp theo doanh nghiệp nên giảm các khoản chi phí và cần quản lý
tốt hơn về mặt chi phí, tiếp tục duy trì và phát huy để doanh nghiệp ngày càng
có chỗ đứng vững chắc không chỉ ở thị trường nội địa mà còn cả thị trường
quốc tế.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy Nguyễn Phú Tụ đã hướng dẫn em trong
suốt quá trình làm khoá luận này, cảm ơn các anh chị ở phòng bán hàng và
phòng kế toán công ty TNHH TM - SX thuốc thú Y Gấu Vàng đã cung cấp tư
liệu và thông tin để giúp em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.
Kính chúc Quý Công Ty ngày càng lớn mạnh và luôn đạt được thuận lợi
trong công việc kinh doanh của mình.
Kính chúc Quý thầy cô dồi dào sức khỏe và luôn thành công trong sự
nghiệp.
SVTH : Quách Thị Quỳnh Trâm Trang

×